Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

Tải Đề thi thử THPT quốc gia môn Ngữ văn năm học 2017 - 2018 trường THPT Hồng Vân - T.T Huế - Đề thi thử THPT quốc gia môn Ngữ văn có đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.61 KB, 6 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

SỞ GD & ĐT T.T.HUẾ


<b>TRƯỜNG THCS & THPT HỒNG VÂN</b>
<b>ĐỀ CHÍNH THỨC</b>


<b>ĐỂ THI THỬ THPT QUỐC GIA 2017 - 2018</b>
<b>MÔN: NGỮ VĂN 12 THPT – BAN CƠ BẢN</b>
<i><b>Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề</b></i>


<b>I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)</b>


<b> Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:</b>


<i>Nhà khoa học người Anh Phơ-răng-xít Bê-cơn (thế kỉ XVI - XVII) đã nói một câu nổi tiếng:</i>
<i>“Tri thức là sức mạnh”. Sau này Lê-nin, một người thầy của cách mạng vơ sản thế giới, lại nói</i>
<i>cụ thể hơn: “Ai có tri thức thì người ấy có được sức mạnh”. Đó là một tư tưởng rất sâu sắc. Tuy</i>
<i>vậy, không phải ai cũng hiểu được tư tưởng ấy.</i>


<i>Người ta kể rằng, có một máy phát điện cỡ lớn của công ti Pho bị hỏng. Một hội đồng gồm</i>
<i>nhiều kĩ sư họp 3 tháng liền tìm khơng ra ngun nhân. Người ta phải mời đến chuyên gia </i>
<i>Xten-mét-xơ. Ông xem xét và làm cho máy hoạt động trở lại. Công ti phải trả cho ông 10.000 đô la.</i>
<i>Nhiều người cho xơ là tham, bắt bí để lấy tiền. Nhưng trong giấy biên nhận, </i>
<i>Xten-mét-xơ ghi: “Tiền vạch một đường thẳng là 1 đơ la. Tiền tìm ra chỗ để vạch đúng đường ấy giá:</i>
<i>9.999 đô la.” Rõ ràng người có tri thức thâm hậu có thể làm được những việc mà nhiều người</i>
<i>khác không làm nổi. Thử hỏi, nếu khơng biết cách chữa thì cỗ máy kia có thể thốt khỏi số phận</i>
<i>trở thành đống phế liệu được khơng ?...</i>


<i>Đáng tiếc là hiện nay cịn khơng ít người chưa biết quý trọng tri thức. Họ coi mục đích của</i>
<i>việc học chỉ là để có mảnh bằng mong sau này tìm việc kiếm ăn hoặc thăng quan tiến chức. Họ</i>
<i>khơng biết rằng, muốn biến nước ta thành một quốc gia giàu mạnh, công bằng, dân chủ, văn</i>
<i>minh, sánh vai cùng các nước trong khu vực và thế giới cần phải có biết bao nhiêu nhà trí thức</i>


<i>tài năng trên mọi lĩnh vực!</i>


<i>(Theo Hương Tâm, Ngữ văn 9, Tập hai - NXB Giáo dục Việt Nam, 2005, tr.35-36)</i>
<i><b>Câu 1. (0,5 điểm) Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ nào?</b></i>


<i><b>Câu 2. (0,5 điểm) Xác định hai thao tác lập luận được sử dụng trong văn bản.</b></i>


<i><b>Câu 3. (1,0 điểm) Trong văn bản, việc chuyên gia Xten-mét-xơ “xem xét” máy phát điện</b></i>
<i>bị hỏng và nhanh chóng “làm cho máy hoạt động trở lại” nói lên điều gì?</i>


<i><b>Câu 4. (1,0 điểm) Anh/chị có đồng tình với nhận xét của tác giả “Đáng tiếc là hiện nay</b></i>
<i>còn khơng ít người chưa biết q trọng tri thức” khơng? Tại sao?</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<i><b>Câu 1. (2,0 điểm)</b></i>


<i>Hãy viết 1 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến được nêu</i>
<i>trong đoạn trích ở phần đọc hiểu: “Tri thức là sức mạnh”. </i>


<i><b>Câu 2. (5,0 điểm)</b></i>


<i>Trong bài thơ Thương vợ Trần Tế Xương cho ta thấy vẻ đẹp của người phụ nữ tần tảo hi</i>
<i>sinh vì chồng con. Trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu, nhân vật</i>
người đàn bà hàng chài chịu đựng nhiều đau khổ, nhọc nhằn vì đàn con.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

---SỞ GD&ĐT T.T.HUẾ


<b>TRƯỜNG THCS&THPT HỒNG VÂN</b>
<b>ĐỀ CHÍNH THỨC</b>


<b>HƯỚNG DẪN CHẤM</b>



<b>MƠN: NGỮ VĂN 12 THPT – BAN CƠ BẢN</b>
<i><b>Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề</b></i>


<b>Phần Câu</b>

<b>Nội dung</b>

Điểm



<b>I</b>

<b>ĐỌC HIỂU</b>

3.0



1

<i>- Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận.</i>

0,5


2

<i><b>- Hai thao tác lập luận được sử dụng trong văn bản: chứng minh, bình luận.</b></i>

0,5



3



<i>- Trong văn bản, việc chuyên gia Xten-mét-xơ “xem xét” máy phát điện bị</i>
<i><b>hỏng và nhanh chóng “làm cho máy hoạt động trở lại” đã khẳng định: sức</b></i>
<i><b>mạnh của tri thức. Nó chứng minh cho chân lí: người có tri thức thâm hậu</b></i>
<i><b>có thể làm được những việc mà nhiều người khác khơng làm nổi.</b></i>


1,0



4



<i>- Thí sinh có thể đồng tình, hoặc khơng đồng tình với nhận xét Đáng tiếc là</i>
<i>hiện nay cịn khơng ít người chưa biết q trọng tri thức của tác giả song</i>
<b>phải lí giải được nguyên nhân một cách hợp lí và có sức thuyết phục.</b>


<i><b>(Lưu ý: Học sinh đồng tình hay khơng vẫn có 0,25 điểm)</b></i>


1,0




<b>II</b>

<b>LÀM VĂN</b>

7,0



1

<sub> - Yêu cầu về hình thức: Biết tổ chức thành một đoạn văn (khoảng 200 chữ),</sub>
kết cấu đoạn chặt chẽ, triển khai ý mạch lạc; khơng sai phạm quy tắc chính
<i>tả, đặt câu... </i>


- u cầu về nội dung: Có nhiều cách trình bày, song phải đảm bảo những ý
cơ bản sau:


<i>* Giải thích “Tri thức” là gì?</i>
<i>* Bàn luận: Tri thức là sức mạnh </i>


- Đối với cá nhân: Tri thức góp phần khẳng định vị thế xã hội của bản thân
<i>đồng thời góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của mỗi người...</i>
- Đối với cộng đồng, xã hội: Tri thức có ý nghĩa quyết định sự phát triển của
<i>xã hội. </i>


<i>* Bài học nhận thức và hành động: Mỗi người cần nhận thức được sức mạnh</i>
<i>của tri thức từ đó, thường xuyên trau dồi, bồi đắp tri thức cho bản thân... </i>


0,5


0,5
0,5


0,5


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

trôi chảy, bảo đảm tính liên kết ; khơng mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
<b>* Yêu cầu cụ thể:</b>



<i><b>Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận</b></i>


<i><b>– Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết</b></i>
dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề ; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều
đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài
khái quát được vấn đề và thể hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của cá
nhân.


<b>* MB: Giới thiệu về hai tác giả và hai tác phẩm ; xác định đúng vấn đề cần</b>
<b>nghị luận: vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam qua hai nhật vật: Bà Tú</b>
<i>trong (Thương vợ của Trần Tế Xương) và người đàn bà hàng chài (Chiếc</i>
<i>thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu).</i>


<b>* TB: Phân tích vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam ở hai nhân vật:</b>
<i><b> Nhân vật bà Tú:</b></i>


- Hình ảnh bà Tú hiện lên trước hết gắn liền với bao nỗi gian truân khó nhọc.
Thân đàn bà chân yếu tay mềm nhưng bà Tú vẫn phải một mình làm lụng bn
bán, một mình xơng pha, lặn lội nơi đầu sông, bến chợ để lặn lội kiếm sống. Cái
gian truân khó nhọc được cụ thể hố bằng thời gian quanh năm, bằng khơng gian
ven sơng, qng vắng, buổi đị đơng. Nghĩa là triền miên suốt năm suốt tháng
không ngơi không nghỉ, lúc nào cũng đầu tắt mặt tối.


- Thế nhưng cũng chính cuộc đời đó đã làm nổi bật bao vẻ đẹp đáng quý ở người
phụ nữ này, vẻ đẹp đầu tiên là vẻ đẹp của sự tảo tần, chịu thương chịu khó. Gánh
cả một gánh nặng gia đình trên vai với bao khó khăn cơ cực, lại cơ đơn thui thủi
một mình, khơng người sẻ chia giúp đỡ, ấy vậy mà vẫn cần mẫn, không một chút
chểnh mảng, bỏ bê công việc.


- Bà Tú còn đẹp ở sự đảm đang tháo vát, ở sự chu đáo với chồng, với con. Cảnh


làm ăn kiếm sống của bà Tú thật không dễ dàng gì, nhưng khơng lúc nào ta thấy bà
Tú bó tay chùn bước, lúc thì một mình lặn lội nơi quãng vắng, khi lại đua chen
<i>giành giật chốn đò đơng. Tất cả đều để chu tất cho gia đình: nuôi đủ năm con với </i>


<i>một chồng.</i>


- Không chỉ có vậy, qua sự thể hiện của nhà thơ, bà Tú còn hiện lên với một đức
hi sinh cao cả. Dẫu bao nhiêu khó khăn vất vả bà Tú vẫn không một lời kêu than
phàn nàn, không một lời ốn trách. Một mình bà âm thầm, lặng lẽ gánh trọn gánh


0,5



0,5



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

nặng gia đình. Ngay cả khi ý thức một thực tế cay đắng trong quan hệ vợ
<i>chồng, một duyên hai nợ thì bà Tú vẫn chấp nhận tất cả sự vất vả nhọc nhằn về </i>
<i>phía mình - Năm nắng mười mưa dám quân công.</i>


- Được tái hiện bằng tấm lòng thương vợ chân thành, sâu sắc của Tú Xương,
hình ảnh bà Tú trong bài thơ đã trở thành mội hình ảnh đẹp tiêu biểu, điển hình cho
những người phụ nữ, những người vợ Việt Nam ngàn đời.


<i><b> Nhân vật người đàn bà hàng chài:</b></i>


- Thí sinh có thể trình bày theo những cách khác nhau, nhưng cần làm nổi
bật được vẻ đẹp tâm hồn của chị thể hiện trong lẽ sống vì con, chịu đựng
<i>đắng cay tủi nhục vì con, mong “đàn con tơi chúng được ăn no”. Chị cố bảo</i>
vệ cho tâm hồn con trẻ khỏi bị tổn thương, khi việc ấy là không thể được,
mỗi đau của chị trào tuôn thành những giọt nước mắt trên khn mặt rỗ. Chị
cố gắng giữ mái gia đình cũng là vì đàn con.



<b>- Chỉ ra điểm tương đồng và khác biệt của vẻ đẹp </b>người phụ nữ Việt Nam
trong hai nhân vật: Thí sinh có thể diễn đạt theo những cách khác nhau,
nhưng cần làm nổi bật được:


<b> + Sự tương đồng : Hai nhân vật đều mang một vẻ đẹp truyền thống sâu sắc</b>
và cao cả, họ là những người mẹ sẵn sàng hi sinh vì chồng vì con, giàu đức
hi sinh cao cả.


<b> + Sự khác biệt : </b>


+ Hình tượng bà Tú là hình ảnh người phụ nữ xưa trong xã hội phong kiến.
<i>Hiện lên trên nền thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật</i>


+ Nhân vật người đàn bà hàng chài là hình tượng người mẹ nghèo của đời
thường sau giải phóng vốn cịn nhiều nhọc nhằn, vất vả. Từ cuộc đời và
phẩm chất cao đẹp của chị, ta thấy được nỗi đau của bi kịch đói nghèo và
bạo lực gia đình.


+ Nghệ thuật khắc họa nhân vật thể hiện nét độc đáo trong bút pháp của từng
nhà văn.


<b>* Kb: Khái qt và cảm nhận </b>


<i><b>Thí sinh có thể có những cảm nhận và diễn đạt khác nhưng phải hợp lí,</b></i>
<i><b>có sức thuyết phục. </b></i>


1,0



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6></div>


<!--links-->

×