Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần bánh kẹo Hữu Nghị Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.74 KB, 56 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Tiêu thụ là khâu cuối cùng trong một quá trình tuần hoàn và chu
chuyển vốn của công ty, tiêu thụ thành phẩm đóng một vai trò hết sức quan
trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một công ty hoạt động sản
xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Vì vậy, thông tin về hoạt động
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm cần phải được
cung cấp một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời để ban giám đốc của công ty
có được những quyết định đúng đắn về kế hoạch tiêu thụ, về phương án đầu
tư kinh doanh có hiệu quả nhằm thúc đẩy quá trình tiêu thụ, mang lại lợi
nhuận cao nhất cho công ty. Đó chính là chức năng, nhiệm vụ của công tác kế
toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm.
Mặt khác, trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần bánh kẹo Hữu
Nghị Hà Nội, em đã có thời gian được tiếp xúc với công tác kế toán, mà cụ
thể là kế toán tiêu thụ, em nhận thấy vẫn còn một số tồn tại trong công tác kế
toán về tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty. Vì vậy
em chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần bánh kẹo Hữu Nghị Hà Nội” cho
báo cáo thực tập của mình.
Nội dung báo cáo thực tập của em chia làm 3 chương:
Chương I: Giới thiệu chung về công ty cổ phần bánh kẹo Hữu Nghị
Chương II: Thực tế công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
tại công ty cổ phần bánh kẹo Hữu Nghị Hà Nội
Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ
và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty
Do hạn chế về mặt thời gian cũng như thiếu kinh nghiệm trong công tác
thực tế nên bài viết của em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận
được ý kiến góp ý từ phía thầy cô và bạn bè.
1
Em xin chân thành cảm ơn cô Trần Thị Oanh- giáo viên hướng dẫn báo
cáo đã tận tình hướng dẫn em trong quá trình hoàn thành bài viết này. Em xin
chân thành cảm ơn!


2
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO
HỮU NGHỊ HÀ NỘI

1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Trước năm 1945, tiền thân của công ty cổ phần bánh kẹo Hữu Nghị Hà
Nội là một cơ sở sản xuất do một Việt Kiều Trung Quốc đảm nhiêm tại 96
Trần Hưng Đạo. Đến tháng 9 năm 1945, Hà Nội được giải phóng, cơ sở bánh
kẹo 96 Trần Hưng Đạo được Nhà nước thu hồi và quản lý.
Đến tháng 11 năm 1996, Xí nghiệp bánh kẹo Hữu Nghị trở thành đơn
vị trực thuộc tổng công ty thực phẩm miền Bắc – Bộ Thương Mại, mọi hạch
toán kinh doanh của xí nghiệp đều phụ thuộc vào công ty thực phẩm miền
Bắc. Trong thời gian này, Giám đốc công ty thực phẩm miền Bắc đã quyết
định điều chuyển toàn bộ vốn tự có của xí nghiệp về công ty, 3000m
2
trên
tổng số 7.200m
2
đất gồm toàn bộ vốn tự có của xí nghiệp để chuyển cho xí
nghiệp khác.
Trải qua một thời kỳ vận hành khá lâu, để phù hợp với xu thế chung
của đất nước thì đầu năm 1996, xí nghiệp xin được cổ phần hoá. Đến
1/1/2001, công ty chính thức chuyển thành công ty cổ phần với đầy đủ tư
cách pháp nhân, độc lập về kinh tế, tự chủ về tài chính.
Hiện nay, công ty cổ phần bánh kẹo Hữu Nghị Hà Nội đặt trụ sở tại 23
Lạc Trung-Hai Bà Trưng-Hà Nội với quy mô sản xuất đã được mở rộng hơn
rất nhiều.
Để khẳng định được vị trí của mình trên thị trường bánh kẹo trong
nước cũng như sự tin dùng của người tiêu dùng, công ty đã không ngừng tìm

tòi, phát triển, khai thác các mặt hàng bánh kẹo bằng việc đổi mới và thái độ
phục vụ khách hàng, tăng cường đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, nâng
cao trình độ tay nghề của cán bộ công nhân viên và chămlo chu đáo tới đời
3
sống cho người lao động, nhằm cung cấp được nhất những mặt hàng chất
lượng nhất tới khách hàng.
2. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY
Là một công ty cổ phần hạch toán độc lập, hoạt động sản xuất kinh
doanh trong nền kinh tế thị trường, muốn tồn tại công ty phải trả lời 3 câu hỏi:
sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? và sản xuất cho ai?. Do đó, chức năng
hoạt động của công ty được xác định là : quản lý và tổ chức hoạt động sản
xuất kinh doanh các loại mặt hàng bánh kẹo đúng quy định của pháp luật hiện
hành, nhằm cung cấp sản phẩm bánh kẹo như: bánh kem xốp, bánh hoa quả,
bánh quy, …đáp ứng nhu cầu thị trường theo nguyên tắc kinh doanh có lãi.
-Nghiên cứu nhu cầu thị trường để biết được khả năng tiêu thụ để từ đó
xây dựng kế hoạch sản xuất.
-Nghiên cứu thị trường cung ứng nguyên vật liệu sản xuất để có kế
hoạch dữ trữ tồn kho, nguyên vật liệu thay thế đảm bảo sản xuất liên tục và
đáp ứng nhu cầu thị trường.
-Luôn đầu tư cải tiến trang thiết bị sản xuất, nâng cao trình độ tay nghề
nhằm tăng năng suất lao động, giảm giá thành mang lại kết quả cuối cùng là
lợi nhuận cao.
* Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh:
Hiện nay, công ty cổ phần có 2 dây chuyền sản xuất chính: một dây
chuyền sản xuất bánh quy, một dây chuyền sản xuất bánh kem xốp. Công ty
cũng luôn đầu tư dây chuyền sản xuất, chú trọng an toàn thực phẩm, vệ sinh
sạch sẽ…
Mặt khác, một số sản phẩm bánh kẹo mang tính thời vụ như: bánh phục
vụ nhu cầu tiêu dùng trong dịp Tết Trung Thu, Tết cổ truyền…nên vào những
dịp sản xuất tăng cường phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong các dịp lễ tết, công

ty thường thuê thêm khoảng từ 30 đến 40 lao động thời vụ. Do đó, nguồn
nhân lực sản xuất của công ty dao động trong khoảng 120 đến 150 lao động.
4
Vì vậy, công ty cổ phần bánh kẹo Hữu Nghị rất chú trọng đến việc đầu
tư vào dây chuyền công nghệ cũng như tay nghề của người lao động nhằm
nâng cao chất lượng sản phẩm, củng cố niềm tin của người tiêu dùng đối với
sản phẩm bánh kẹo mang thương hiệu Hữu Nghị của công ty.
3. BỘ MÁY QUẢN LÝ CUẢ CÔNG TY
* Sơ đồ1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty cổ phần bánh kẹo Hữu Nghị là một doanh nghiệp hạch toán
độc lập, quản lý theo một cấp. Căn cứ vào chức năng và nhiệm vụ kinh
doanh, công ty đã thiết lập một bộ máy tổ chức, quản lý kinh doanh gọn nhẹ
phù hợp.
-Chủ tịch hội đồng quản trị là người được trao quyền điều hành mọi
hoạt động của công ty và chụi trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty trước hội đồng quản trị.
-Ban giám đốc do hội đồng quản trị bổ nhiệm gồm 1 giám đốc và 2 phó
giám đốc: 1 phó giám đốc phụ trách kinh doanh, 1 phó giám đốc phụ trách kỹ
thuật.
-Phòng nghiệp vụ kinh doanh: chụi trách nhiệm cung ứng đầy đủ các
yếu tố đầu vào cho sản xuất, hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
-Phòng tài chính-kế toán: có chức năng thu thập, xử lý và cung cấp
thông tin về tài chính phục vụ cho công tác quản lý.
-Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ tổ chức, sắp xếp, quản lý lao
động và tiền lương, theo dõi nhân sự và bảo vệ quyền lợi cho cán bộ công
nhân viên trong công ty.
-Xưởng sản xuất: là nơi trực tiếp sản xuất ra sản phẩm và chiếm đa số
nguồn nhân lực của công ty.
4. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
4.1. Tổ chức bộ máy kế toán

* Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức kế toán của công ty
5
Theo sơ đồ trên, phòng Tài chính-Kế toán được tổ chức theo quan hệ
chỉ đạo giữa cấp trên với cấp dưới và quan hệ phối hợp giữa cấp dưới với
nhau.
6
4.2.Tổ chức công tác kế toán
Công ty cổ phần bánh kẹo Hữu Nghị thuộc các doanh nghiệp vừa và
nhỏ đã đăng ky kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không
quá 10 tỷ đồng. Công tác kế toán của đơn vị tổ chức theo quyết định số 1177
TC/QĐ/CĐKT ngày 23/12/2996 của Bộ Tài chính và quyết định số 144/2001/
QĐ-BTC ngày 21/12/2001 của Bộ Tài chính.
-Hệ thống chứng từ: phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, hoá đơn GTGT
ngoài ra còn sử dụng chứng từ nội bộ
-Hệ thống sổ sách: công ty áp dụng hình thức chứng từ-ghi sổ
-Hệ thống TK: sử dụng chủ yếu TK cấp 1,2, mở chi tiết một số TK cấp
2,3 như TK5111, TK5118, TK1551…
-Hệ thống báo cáo: gồm báo cáo quản trị, báo cáo kế toán
5. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY HỮU NGHỊ (2005-2006)
Đơn vị : triệu đồng
TT Chỉ tiêu thực
hiện
2005 2006 Chênh lệch(05/06)
+/-số tiền +/- tỷ lệ
%
1 Doanh thu 491.651.71
2
592.351.46
3

10.069.978 83%
2 Giá vốn hàng
bán
399.354.97
3
481.150.56
8
81.795.595 83%
3 Chi phí quản lý
kinh doanh
22.446.412 27.043.870 5.497.458 83%
4 Chi phí tài chính 1.352.991 1.630.110 277.119 83%
5 Lợi nhuận 69.322.609 82.526.915 13.204.306 84%
Qua bảng trên ta thấy, lợi nhuân hoạt động sản xuất kinh doanh năm
2006 tăng 83% so với năm 2005 tương ứng là 13.204.306 triệu đồng.
7
*Nguyên nhân:
- Doanh thu năm 2006 tăng hơn doanh thu năm 2005 là 10.069.463
triệu đồng. Do công ty tăng sản lượng tiêu thụ lên doanh thu tăng lên so với
năm 2005 là 83%.
- Giá vốn hàng bán cũng tăng hơn năm 2005 là 81.795.595 triệu đồng.
- Doanh nghiệp đầu tư rất nhiều lĩnh vực như : quản lý kinh doanh và
tài chính. Lên chi phí quản lý kinh doanh và chi phí tài chính tăng lên so với
năm 2005 là 83%. Cụ thể chi phí tài chính từ 1.352.991 triệu đồng tăng lên
1.630.110 và chi phí quản lý kinh doanh năm 2005 22.446.412 tăng lên
27.043.870 với năm 2006.
Qua bảng ta nhận thấy công ty đang hoạt động sản xuất kinh doanh rất
có hiệu quả do công ty đã có những kế sách kinh doanh phù hợp với nền kinh
tế thị trường. Tuy vậy, đấy chỉ là những thống kê trên sổ sách chứng từ trên
thực tế công ty vẫn còn những bất cập trong công tác kế toán.


8
CHƯƠNG II
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HỮU NGHỊ HÀ NỘI
1. ĐẶC ĐIỂM VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY
*Thị trường tiêu thụ
-Thị trường miền Bắc: đây là thị trường tiêu thụ truyền thống và cũng
là thị trường chính của công ty, chiếm 70% khối lượng tiêu thụ.
-Thị trường miền Trung: chiếm 20% những sản phẩm có giá bán trung
bình phù hợp với thu nhập thấp của người dân.
-Thị trường miền Nam: tại thị trường này, sản phẩm tiêu thụ còn thấp
chỉ chiếm khoảng 10% do chất lượng và mẫu mã chưa đáp ứng nhu cầu người
dân có đời sống cao nhất cả nước.
*Phương thức tiêu thụ:
-Phương thức bán buôn
-Phương thức bán hàng qua đại lý
-Phương thức bán lẻ
*Nhiệm vụ công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
-Cập nhật và phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình tiêu thụ
để xác định doanh thu, giá vốn hàng bán, thuế GTGT.
-Theo dõi tình hình thanh toán chi tiết để công ty kịp thời xử lý sai
phạm và hạn chế tổn thất cho công ty.
-Xác lập phương pháp tính giá vốn hàng bán, phân bổ chi phí, kết
chuyển giá vốn, doanh thu, chi phí…
-Xác định kết quả tiêu thụ, lập báo cáo.
9
2. THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY
2.1. Chứng từ kế toán
-Hoá đơn GTGT: là căn cứ pháp lý để ghi nhận doanh thu và là cơ sở

để cơ quan thuế kiểm tra. Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên.
*Biểu mẫu 01: Hoá đơn GTGT
-Biên bản hàng bán bị trả lại: Do khách hàng lập gửi kèm với số hàng
không đạt yêu cầu , là căn cứ để ghi nhận khoản hàng bán bị trả lại.
-Phiếu xuất kho: Được lập khi thoả thuận mua bán đã xong và khách
hàng đến nhận hàng. Phiếu xuất kho do kế toán tổng hợp lập là căn cứ để xác
định giá vốn hàng bán và tính kết quả kinh doanh.
*Biểu mẫu 02: Phiếu xuất kho
-Phiếu thu: Do kế toán thanh toán lập khi khách hàng thanh toán ngay
bằng tiền mặt, là căn cứ để ghi quỹ tiền mặt số tiền nhập quỹ.
* Biểu mẫu 03: Phiếu thu
* Biểu mẫu 04: Bảng kê chứng từ, hoá đơn hàng hoá, dịch vụ bán ra
2.2. Sổ kế toán
-Chứng từ ghi sổ
-Sổ cái
-Sổ chi tiết
*Biểu mẫu 05: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
2.3. Tài khoản sử dụng trong kế toán tiêu thụ thành phẩm
TK511: Doanh thu TK521:Các khoản giảm trừ dt
TK3331: Thuế GTGT đầu ra TK131:Phải thu khách hàng
TK632: Giá vốn hàng bán TK511: Thành phẩm
2.4. Phương pháp hạch toán kế toán tiêu thụ thành phẩm
2.4.1. Kế toán doanh thu:
- Hạch toán doanh thu theo phương thức bán lẻ:
10
Ví dụ : Ngày 03/02/2006, Công ty cổ phần dịch vụ vận tải mua hàng
theo hoá đơn GTGT số 01736 tại kho của công ty (Biểu mẫu 04-Biểu mẫu 01
hoá đơn GTGT) khi kế toán tiêu thụ tiến hành cập nhập thông tin của hoá đơn
GTGT, tiến hành hạch toán như sau:
Nợ TK111 1.150.000

Có TK511 1.045.455
Có TK33311 104.545
- Hạch toán doanh thu theo phương thức bán hàng qua đại lý:
V í dụ: Đại lý tại Hà Đông ngày 01/02/2006 đến nhận hàng theo phiếu
xuất kho số 00739 (Biểu mẫu số 06-Sổ xuất kho thành phẩm) đồng thời kế
toán bán hàng cũng xuất ngay hoá đơn GTGT số 01729(Biểu mẫu 04) rồi tiến
hành cập nhập số liệu thành phẩm xuất kho về số lượng được hạch toán như
sau:
Nợ TK131 4.657.500
Có TK511 4.234.091
Có TK3331 423.409
- Hạch toán doanh thu của thành phẩm tiêu thụ theo phương thức
bán buôn:
Ví dụ: KH09-Công ty trách nhiệm hữu hạn xúc tiến thương mại (Biểu
mẫu 07-Báo cáo doanh thu bán hàng) được hạch toán như sau:

Nợ TK131 24.280.000
Có TK511 22.981.818
Có TK3331 2.298.182
- Đối với sản phẩm sử dụng để biếu tặng cho các đơn vị cá nhân bên
ngoài công ty đều được ghi nhận như doanh thu tiêu thụ.
11
Ví dụ: Công ty sử dụng thành phẩm của công ty bao gồm 10 xuất quà
(1 hộp mứt, 1 gói bánh kem xốp, 2 gói kẹo hoa quả) biếu tặng theo quyết định
của ban giám đốc, được hạch toán như sau:
Nợ TK 4158 710.000
Có TK5111 645.455
Có TK3331 64.545
*Biểu mẫu 8: Sổ cái TK511-Doanh thu
*. Biểu mẫu 9: Sổ chi tiết bán hàng

2.4.2. Hạch toán hàng bán bị trả lại
Ví dụ: Ngày 01/02/2006, công ty nhận được một số mặt hàng đã được
xuất bán theo hoá đơn 00914 của tháng trước(21/01/2006) kèm theo hoá đơn
GTGT 00914 và biên bản hàng bán bị trả lại , sau đó chứng nhận biên bản
hàng bán bị trả lại chuyển cho phòng kế toán và được kế toán hạch toán như
sau:
Nợ TK 521 159.000
Có TK3331 15.900
Có TK131 174.900
Cuối tháng lên báo cáo tổng hợp hàng bán bị trả lại được cập nhật vào
chứng từ ghi sổ
*Biểu mẫu 10: Chứng từ ghi sổ
*Biểu mẫu 11:Sổ chi tiết hàng bán bị trả lại
Từ sổ chi tiết hàng bán bị trả lại tập hợp số lượng và trị giá hàng bán bị trả lại,
tính giá vốn hàng bán, kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại vào doanh thu
tiêu thụ thành phẩm được hạch toán như sau:
Nợ TK511 9.253.500
Có TK521 9.253.000
2.4.3. Kế toán giá vốn hàng bán
12
Công ty áp dụng phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ đối với thành
phẩm xuất kho tiêu thụ nên giá vốn được xác định như sau:
*Biểu mẫu số 12: Sổ chi tiết giá vốn hàng bán
*Biểu mẫu số 13: Chứng từ ghi sổ

13
=
Trị giá và số lượng thành phẩm tồn đầu kỳ được xác định từ tháng
trước: “D
CK

= D
ĐK
+ N
TK
- X
TK
” và được tổng hợp trong bảng tổng hợp
nhập –xuất –tồn thành phẩm của tháng trước. Hạch toán giá vốn hàng bán
được định khoản như sau:
Nợ TK632 481.150.568
CóTK155 481.150.568
*Biểu mẫu số 14: Sổ cái TK632-Giá vốn hàng bán
*Biểu mẫu số 15: Bảng tổng hợp chi tiết bán hàng
2.4.4. Hạch toán các khoản phải thu khách hàng
V í dụ: Ngày 27/02/2006, Công ty TNHH Thanh Trúc thanh toán khoản
nợ bằng tiền mặt, kế toán thanh toán lập phiếu thu, cập nhập thông tin vào
phiếu thu tiền mặt
*Biểu mẫu số 16: Sổ chi tiết công nợ
Nợ TK111 3.200.00
Có TK131 3.200.000
*Biểu mẫu số 17: Chứng từ ghi sổ
*Biểu mẫu số 18: Sổ cái TK131-Phải thu khách hàng
14
Giá bình quân cả
kỳ dự trữ
Giá thực tế thành
phẩm tồn đầu kỳ
Giá thực tế
thành phẩm
nhập trong kỳ

Số lượng thành
phẩm tồn đầu kỳ
Số lượng thành phẩm
nhập trong kỳ
Giá thực tế
thành phẩm
xuất trong kỳ
Số lượng thành phẩm
xuất trong kỳ
Giá bình quân cả
kỳ dự trữ
+

+

=

=

x
2.4.5.Hạch toán thuế GTGT đâu ra
Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên khi thành
phẩm được ghi nhận là tiêu thụ, cùng với việc ghi nhận doanh thu bán hàng,
kế toán tiến hành theo dõi và phản ánh thuế GTGT đầu ra. Cuối tháng dựa
vào bảng kê hoá đơn, chứng từ xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ,
thuế GTGT còn phải nộp và lập tờ khai thuế GTGT để nộp cho cơ quan thuế.

*Biểu mẫu số 19:Chứng từ ghi sổ
*Biểu mẫu số 20:Tờ khai thuế GTGT
Nợ TK33311 39.425.005

Có TK133 39.425.005
3. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN BÁNH KẸO HỮU NGHỊ HÀ NỘI
3.1. Xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
*Biểu mẫu số 21: Sổ cái TK911-Xác định kết quả kinh doanh
*Biểu mẫu số 22:Bảng tổng hợp chi tiết bán hàng

111.200.985 = 592.351.463 - 481.150.568
15
Kết quả tiêu thụ thành
phẩm
Doanh thu
thuần
Giá vốn hàng
bán
Thuế GTGT
phải nộp
Thuế GTGT
đầu ra
Thuế GTGT
đầu vào
Thuế GTGT
đầu ra
Giá tính thuế của
hh, dv bán ra
Thuế suất thuế
GTGT
-=
= x
-=

592.351.463 = 601.604.963 - 9.253.500
82.526.915 = 111.200.985 - 27.043.870 - 1.630.110
3.2. Kế toán kết quả tiêu thụ
Công ty là đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh là chủ yếu. Vì vậy, em
chỉ hạch toán chi phí quản lý kinh doanh, còn chi phí tài chính để xác định
kết quả kinh doanh và lên báo cáo.
3.2.1.Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
* TK sử dụng: TK642-Chi phí quản lý kinh doanh
+TK6421-Chi phí bán hàng
+TK6422-Chi phí quản lý doanh nghiệp
* Hạch toán chi phí quản lý kinh doanh
(Biểu mẫu số 23: Sổ chi tiết chi phí quản lý kinh doanh)
+Hạch toán chi phí bán hàng:
Nợ TK6421 6.295.590
Có TK334 3.261.000
Có TK338 619.590
Có TK214 450.000
Có TK111 1.965.000
+ Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK6422 20.748.280
16
Doanh thu hàng bán
bị trả lại
Doanh thu
thuần
Doanh thu tiêu thụ
thành phẩm
= -
Lợi nhuận
thuần từ

hđsxkd
Kết quả tiêu
thụ thành
phẩm
Chi phí
quản lý kd
Chi phí
tài chính
=
- -
Có TK3334 5.172.000
Có TK338 982.680
Có TK214 2.950.000
Có TK111 11.601.100
Có TK112 42.500
*Biểu mẫu số 24: Sổ cái TK624- Chi phí quản lý kinh doanh
3.2.2.Kế toán xác định kết quả tiêu thụ
-TK911-Xác định kết quả kinh doanh
-TK421-Lợi nhuận chưa phân phối
*Biểu mẫu số 25: Chứng từ ghi sổ
+Kết chuyển doanh thu thuần:
Nợ TK511 592.351.463
Có TK911 592.351.463
+Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK911 481.150.568
Có TK632 481.150.568
+Kết chuyển chi phi quản lý kinh doanh:
Nợ TK911 27.043.870
Có TK642 27.043.870
+Kết chuyển chi phí tài chính:

Nợ TK 911 1.630.110
Có TK635 1.630.110
+Kết chuyển lãi:
Nợ TK911 82.526.915
Có TK421 82.526.915
17
CHƯƠNG III
MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KẾ TOÁN THỤ TẠI CÔNG TY
1. ƯU ĐIỂM
Công tác kế toán của công ty cổ phần bánh kẹo Hữu Nghị Hà Nội được
vận dụng một cách linh hoạt và hợp lý theo quyết định số 1177
TC/QĐ/CĐKT ngày 23/12/1996 của Bộ Tài Chính và quyết định số
144/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001 của Bộ Tài Chính. Hệ thống sổ sách
chứng từ kế toán, hệ thống TK và hệ thống báo cáo kế toán được xây dựng
phù hợp hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp. Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ là hoàn toàn phù hợp với
quy mô doanh nghiệp nhỏ.
Giá vốn thành phẩm tiêu thụ được xác định theo giá bình quân cả kỳ dự
trữ, phù hợp với đặc điểm ít biến động về giá cả và chi phí sản xuất, thành
phẩm hoàn thành được nhập kho hàng ngày. Đặc biệt là quy định rõ giá nhập
kho hàng bán bị trả lại. Hàng bán bị trả lại chỉ được phép tạm nhập kho chờ
tái chế chứ không được nhập và theo dõi trên sổ nhập kho thành phẩm. Khi
thành phẩm được xác nhận là tiêu thụ, doanh thu tiêu thụ thành phẩm được
cập nhập kịp thời theo từng hoá đơn GTGT
Tình hình công nợ phải thu cũng được cập nhập và theo dõi liên tục đối
với từng khách hàng về giá trị và thời hạn thanh toán. Mỗi khách hàng được
quản lý bằng một mã khách hàng đã được mã hoá và khai báo trong danh mục
khách hàng ngay khi có giao dịch mua bán hàng hoá với công ty, riêng đối
với khách hàng lẻ thì được tập hợp trên cùng một mã khách hàng.

Doanh thu từ hoạt động cung ứng bao bì cho một số cơ sở sản xuất nhỏ
và thu nhập từ hoạt động cho thuê nhà kho là những khoản thu phụ nhưng lại
là những khoản thu thường xuyên của công ty nên việc hạch toán chúng vào
18
TK5118-Doanh thu từ hoạt động khác là rất phù hợp với đặc điểm của các
hoạt động kinh doanh này.
Trong việc áp dụng hình thức chứng từ - ghi sổ, công ty chỉ sử dụng số
lượng CT-GS rất ít, do các kế toán viên đã biết kết hợp các tài khoản có quan
hệ đối ứng với nhau trong các nghiệp vụ diễn ra liên tục trong tháng. Ví dụ:
như trong giao dịch bán hàng tiêu thụ, theo dõi phát sinh có của TK doanh
thu, trong khi đối với công tác kế toán của công ty thì chứng từ ghi sổ chủ yếu
được sử dụng để làm căn cứ vào sổ cái. Việc kết hợp giữa các TK đối ứng với
nhau, giảm bớt được số lượng CT-GS cũng có nghĩa là sự ghi chép chồng
chéo, vẫn đảm bảo được việc ghi chép, theo dõi các đối tượng kế toán.
Tuy nhiên, công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
vẫn còn nhiều tồn tại cần phải được hoàn thiện.
2. NHỮNG TỒN TẠI
*Trong một nghiệp vụ bán hàng thường có nhiều chứng từ liên quan
như hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu thu…nhưng lại là chứng từ được
cập nhập theo các phân hệ kế toán khác nhau bởi các kế toán viên có nhiệm
vụ khác nhau: Hoá đơn GTGT do kế toán tiêu thụ nhập vào phân hệ kế toán
bán hàng, phiếu thu lại do kế toán thanh toán nhập,…
*Đối với các khoản giảm giá trong thời gian thực hiện chương trình
khuyến mãi, quảng cáo được phản ánh trên chứng từ sổ sách kế toán, doanh
thu đã được ghi nhận theo giá đã trừ khoản giảm giá.
Ví dụ: Trong thời gian khuyến mãi công ty quyết định giảm giá 5% giá bán
trên một hộp kẹo cứng: khách hàng mua 5 hộp kẹo cứng giá 14.000đ (giá bán
chưa thuế) được hạch toán như sau:
Nợ TK111 73.150
Có TK511 66.500

Có TK3331 6.650
19
Như vậy sẽ không phản ánh được doanh thu thực sự của thành phẩm
tiêu thụ, cũng như khoản giảm giá này không được ghi nhận vào chứng từ sổ
sách kế toán.
*Đối với phương thức bán hàng qua đại lý: người nhận đại lý của công
ty không nhận hoa hồng trực tiếp mà phần thu được chính là phần chênh lệch
giá bán thành phẩm. Khi xuất hàng coi như là tiêu thụ và kế toán tiến hành ghi
nhận doanh thu tiêu thụ thành phẩm, khoản tiền chưa thanh lý coi như khoản
phải thu, làm biến đổi bản chất của phương thức bán hàng qua đại lý.
*Đối với các khoản chiết khấu, công ty trừ trực tiếp vào giá bán, ghi
nhận doanh thu tiêu thụ thành phẩm theo giá bán đã trừ chiết khấu. Ngay cả
việc hạch toán các khoản giảm giá hàng bán do giao hàng không đúng quy
cách phẩm chất hoặc không đúng thời hạn hợp đồng cũng không được thực
hiện rõ ràng.
Việc ghi nhận như vậy không làm thay đổi doanh thu nhưng lại làm
giảm doanh thu ghi nhận theo hoá đơn và các khoản chiết khấu cũng không
được phản ánh trên sổ sách kế toán nên cũng không phân biệt được đâu là
chiết khấu thanh toán, đâu là chiết khấu thương mại đối với những khách
hàng mua với số lượng lớn mà lại thanh toán ngay, gây khó khăn cho việc
tính thuế GTGT đầu ra trong trường hợp là chiết khấu thanh toán.
*Không có sự phân biệt giữa doanh thu nội bộ và doanh thu bán hàng,
doanh thu thành phẩm được tiêu dụng nội bộ hay ngoài công ty đều được ghi
nhận vào TK511. Mặt khác, một số sản phẩm mang tính thời vụ được tiêu
dùng trong khoảng thời gian nhất định nhưng mang lại doanh thu lớn cho
công ty đều được ghi nhận vào TK5118. Bánh quy và bánh kem xốp được sản
xuất thường xuyên là được theo dõi trên TK riêng biệt.
*Thành phẩm tại kho được theo dõi bằng 2 sổ (sổ nhập kho thành
phẩm, sổ xuất kho thành phẩm) được ghi tách biệt nhau và theo dõi cho nhiều
thành phẩm cùng một sổ,.

20
*Việc hạch toán giá vốn hàng bán chỉ được thực hiện vào cuối tháng
khi có đầy đủ thông tin về số lượng về trị giá hàng nhập kho, không đáp ứng
kịp thời và chính xác về thông tin trong việc theo dõi, giám sát tình hình xuất
kho thành phẩm về mặt giá trị.
3. NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
Trong thời gian thực tập tại công ty, với góc độ là sinh viên, trên cơ sở
thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
thành phẩm. Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả tiêu thụ hang hóa dịch vụ, em xin mạnh dạn đưa ra
một số kiến nghị khắc phục những tồn tại trong công tác kế toán tiêu thụ tại
công ty.
*Nên có sự phối hợp và nhất quán giữa các phần hành kế toán cũng
như kế toán viên để giảm bớt sự trùng lặp các thao tác không cần thiết, tăng
tính hiệu quả trong công việc.
*Đối với các khoản giảm giá trong thời gian thực hiện khuyến mãi
doanh thu vẫn được ghi nhận giá bán ban đầu (chưa trừ đi khoản giảm giá).
Khoản giảm giá được ghi nhận như là chi phí bán hàng được hạch toán vào
TK6421. Số lượng thành phẩm tiêu thụ sẽ được cập nhập vào bảng nhập –
xuất –tồn để cuối tháng tổng hợp lượng hàng tiêu thụ để tính giá vốn hàng
bán.
*Đối với phương thức bán hàng qua đại lý hàng hoá vẫn thuộc quyền
sở hữu của công ty nên khi xuất hàng giao cho đại lý thì hàng vẫn chưa coi là
tiêu thụ. Kế toán chỉ ghi xuất hàng gửi bán mà không ghi nhận doanh thu
ngay, nên bổ sung thêm TK157-Hàng gửi đi bán theo dõi chi tiết tình hình
thành phẩm xuất gửi bán đại lý vào hệ thống TK áp dụng trong công ty.
Đối với phương thức bán hàng qua đại lý, công ty nên áp dụng hình
thức giao đại lý bán theo giá quy định của công ty vì như thế công ty có thể
kiểm soát được giá bán của đại lý nhằm đảm bảo cho sản phẩm của công ty
21

đến tay người tiêu dùng với giá hợp lý nhất. Đồng thời việc công ty sẽ trả hoa
hồng trực tiếp khi đại lý tiêu thụ được hàng và bán đúng giá nhằm giới thiệu
sản phẩm cuả công ty nhờ mạng lưới đại lý mà công ty ký hợp đồng trên cả
nước, thay vì việc để đại lý hưởng hoa hồng từ việc bán giá chêng lệch để
phân biệt với phương thức bán buôn của công ty.
*Phân biệt giữa chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại: chiết
khấu thương mại tính trên giá thanh toán có thuế khi khách hàng thanh toán
ngay hoặc trả tiền trước thời hạn nên được coi như chi phí sử dụng vốn đối
với khoản tiền được thanh toán đó nên được hạch toán vào chi phí tài chính.
Việc phân biệt rõ ràng các khoản chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh
toán sẽ đảm bảo được tính chính xác trong tính thuế GTGT đầu ra đối với
trường hợp chiết khấu thanh toán. Mặt khác, các khoản chiết khấu thay vì trừ
trực tiếp vào giá bán, được tính theo tỷ lệ % trên giá bán và tách biệt khỏi gía
bán, sẽ làm cho khách hàng thấy được sự ưu đãi của công ty đối với mình so
với những khách hàng khác, khuyến khích khách hàng trong việc thanh toán
và mua hàng với số lượng lớn.
*Đối với TK511-Doanh thu bán hàng chỉ nên mở chi tiết TK cấp
2:TK5111-doanh thu tiêu thụ thành phẩm ; TK5118-doanh thu từ hoạt
động khác để phân biệt doanh thu giữa hoạt động kinh doanh chính và phụ.
*Do thành phẩm của công ty có đặc điểm nhập kho hàng ngày nên sử
dụng sổ nhập và sổ xuất thành phẩm là thuận lợi cho việc ghi chép nhưng để
cho tính chính xác và kịp thời trong công tác kiểm tra giám sát tình hình nhập
xuất tồn chi tiết theo từng loại thành phẩm. Nên mở sổ theo dõi tình hình nhập
xuất tồn cho từng loại thành phẩm.
*Về thực tế, giá thực tế của thành phẩm xuất kho chỉ được tính vào
cuối tháng tính theo phương pháp giá hạch toán và giá bình quân cả kỳ dự trữ
đều mang lại kết quả như nhau. Vì vậy, chúng ta kết hợp cả 2 phương pháp:
trong đó giá hạch toán dùng để tạm tính giá thành phẩm xuất kho; sử dụng giá
bình quân cả kỳ dự trữ để tính giá thực tế của thành phẩm xuất kho.
22

Công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ có
vai trò quan trọng đối với tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
còn nhiều bất cập.
Vì vậy, hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm hết sức cần
thiết. Nó không chỉ cần thiết cho chất lượng của thông tin kế toán mà còn cần
thiết để công ty thực hiện đúng theo chế độ kế toán hướng tới một môi trường
lành mạnh, một nền kinh tế phát triển bền vững.
4. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ
THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
Tiêu thụ thành phẩm là quá trình chuyển giao quyền sở hữu thành
phẩm cho người mua đồng thời công ty nhận về số tiền tương ứng với giá trị
của thành phẩm tiêu thụ. Đây là khâu cuối cùng trong quá trình tuần hoàn và
chu chuyển vốn của công ty nên tiêu thụ thành phẩm có một vai trò hết sức
quan trọng, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty hoạt động sản
xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường nên công ty rất quan tâm và chú
trọng đến hoạt động tiêu thụ thành phẩm. Những thông tin về tiêu thụ thành
phẩm như: doanh thu tiêu thụ của từng thành phẩm, giá vốn hàng bán, khách
hàng và tình hình thanh toán,…đều cần được thông tin một cách chính xác,
đầy đủ và kịp thời để ban giám đốc của công ty có được những quyết định
đúng đắn về tiêu thụ, về phương án đầu tư kinh doanh có hiệu quả nhằm thúc
đẩy quá trình tiêu thụ, mang lại lợi nhuận cao nhất cho công ty. Vì vậy, công
tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ có một vai trò hết
sức quan trọng mà cụ thể là:
-Cung cấp thông tin cho phòng nghiệp vụ kinh doanh và ban giám đốc
biết được tình hình tiêu thụ của từng loại thành phẩm hay hiệu quả của
phương thức bán hàng để có sự điều chỉnh về kế hoạch sản xuất cũng như sự
điều chỉnh giữa các kênh phân phối sản phẩm.
23
-Theo dõi sát sao công nợ và tình hình thanh toán công nợ để phát hiện
các khoản phải thu khó đòi, những khoản thu quá hạn thanh toán, khách hàng

mua chụi với số lượng lớn…để có biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế tổn thất.
-Tiến hành phân tích tình hình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
thông qua báo cáo kế tóan như: kế toán tổng hợp, báo cáo kết quả kinh
doanh…giúp cho nhà quản trị có được những quyết định đúng đắn nhất về
tiêu thụ thành phẩm.
Mặt khác, thông tin về tiêu thụ thành phẩm và đặc biệt là kết quả tiêu
thụ còn được những nhà đầu tư quan tâm, đó có thể là điều kiện thuận lợi đối
với một công ty cổ phần trong việc vay vốn trong thị trường vốn khi công ty
có nhu cầu vay vốn.
Vì vậy, hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ hết sức cần thiết. Nó không chỉ cần thiết cho chất lượng thông tin
kế toán mà còn cần thiết cho để công ty thực hiện đúng theo chế độ kế toán
nói riêng và pháp luật nói chung, hướng tới một môi trường kinh doanh lành
mạnh, một nền kinh tế phát triển bền vững.
5. CÁC NGUYÊN TẮC CHUNG CỦA VIỆC HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ
-Tính phù hợp: Phải phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trên cơ sở tôn trọng kế toán tài chính mà doanh nghiệp áp dụng.
Đây là công ty sản xuất kinh doanh bánh kẹo thì việc hoàn thiện công tác kế
toán tiêu thụ và xác định kết quả phải căn cứ vào đặc điểm thành phẩm.
-Tính hiệu quả và tiết kiệm: Mục đích cuối cùng của đơn vị sản xuất là
lợi nhuận. Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ là được coi là mang tính khả
thi nó mang lại những khoản lại tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả trong
việc xử lý và cung cấp thông tin.
-Tính chính xác kịp thời: Thông tin kế toán luôn đòi hỏi phải có tính
chính xác và kịp thời vì đây là căn cứ để đưa ra quyết định quản trị công ty .
24
-Tính thống nhất: Đây là nguyên tắc cơ bản nhằm tạo ra sự thống nhất
giữa kế toán của công ty với chế độ kế toán do nhà nước ban hành.
Đây là những nguyên tắc cơ bản, là cơ sở để công ty tiến hành. Việc

hoàn thiện phải được tiến hành mà không bỏ qua bất kỳ nguyên tắc nào thì
mới đảm bảo được tính khả thi.

KẾT LUẬN
Tiêu thụ thành phẩm là khâu cuối cùng trong quá trình tuần hoàn và
chu chuyển vốn của công ty. Nên tiêu thụ thành phẩm đóng một vai trò hết
sức quan trọng, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty hoạt động
sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường nên công ty rất coi trọng đến
hoạt động tiêu thụ thành phẩm. Những thông tin về tiêu thụ thành phẩm đều
phải được thông tin một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời để ban giám đốc
của công ty có được những quyết định đúng đắn về kế hoạch tiêu thụ, về
phương án đầu tư kinh doanh có hiệu quả nhằm quá trình thúc đẩy và tiêu thụ,
mang lại lợi nhuận cao nhất cho công ty. Vì vậy, công tác kế toán tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ đóng vai trò hết sức quan trọng.
Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần bánh kẹo Hữu Nghị Hà Nội,
được tiếp xúc với công việc kế toán mà cụ thể là công tác kế toán tiêu thụ và
xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm, em đã hiểu biết hơn về công tác kế
toán.
Bài viết này là những ghi nhận lại của em trong thời gian thực tập tại
công ty cổ phần bánh kẹo Hữu Nghị Hà Nội về công tác kế toán tiêu thụ
25

×