Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.68 KB, 30 trang )

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP.
I. khái niệm và đặc điểm chung về tài sản cố định
1.1 khái niệm tscđ:
TSCĐHH Là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để
sử dụng cho hoạt động kinh doanh phù hợp với tiêu chẩn của TSCĐ.
TCSĐ là những tư liệu lao động và các đặc quyền có giá trị lớn và thời gian
sử dụng lâu dài. khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn
dần và giá trị của nó được chuyển dịch dần vào chi phí sản xuất kinh doanh. Khác
với đối tượng lao động, TSCĐ tham gia nhiều chu kỳ kinh doanh và giữ nguyên
hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng.
Căn cứ để phân biệt TSCĐ với công cụ lao động nhỏ là giá trị tối thiểu và
thời gian sử dụng của tài sản. Mức giá trị và thời gian này do các cơ quan có thẩm
quyền của nhà nước quy định và các mức này không cố định mà có thể thay đổi
cho phù hợp với thời giá trên thị trường và các yếu tố khác xuất phát từ yêu cầu
sản xuất. Hiện nay theo tiêu chuẩn quy định TSCĐHH ban hành theo quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của bộ trưởng BTC. Tiêu chuẩn ghi nhận
TCSĐHH như sau:
Các tài sản được ghi nhận là TSCĐHH phải thoả mãn đồng thời cả 4 tiêu
chuẩn sau:
-Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản đó
- Nguyên giá của tài sản phải được xác định một cách tin cậy.
- Thời gian sử dụng ước tính trên một năm.
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành
Những tư liệu lao động thiếu một trong 4 tiêu chuẩn trên thì coi là công cụ
dụng cụ nhỏ. Tuy nhiên để đáp ứng nhu cầu quản lý đặc thù của mỗi ngành, bộ chủ
quản, sau khi được sự đồng ý của bộ tài chính, có thể quy định những tư liệu lao
động không đủ những tiêu chuẩn nói trên vẫn được coi là TSCĐ và ngược lại.
• Đặc điểm của TSCĐ
TSCĐ có đặc điểm nổi bật là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Khi tham gia
vào chu kỳ sản xuất thì :


-Về mặt hiện vật: TSCĐ tham gia hoàn toàn vào nhiều lần trong sản xuất với
hình thái vật chất ban đầu giữ nguyên cho đến khi bị loại thải khỏi quá trình sản
xuất.
-Về mặt giá trị: TSCĐ được biểu hiện dưới 2 hình thái:
+ Một bộ phận giá trị tồn tại dưới hình thái ban đầu gắn với hiện vật TSCĐ
(nguyên giá). Bộ phận giá trị này bị hao mòn dần trong quá trình hoạt động.
+ Một bộ phận giá trị chuyển dịch từng phần vào giá trị của sản phẩm, dịch vụ
mới tạo ra. Khi sản phẩm tiêu thụ thì bộ phận này được chuỷển thành vốn tiền tệ.
1.1 vai trò của TSCĐ và yêu cầu quản lý TSCĐ
vai trò của TSCĐ
Xu hướng hiện nay tỷ trọng của TSCĐ là các thiết bị máy móc, được đầu tư
ngày càng nhiều, giá trị ngày càng cao, và ngược lại tỷ trọng các tài sản khác
không trực tiếp phục vụ quá trình sản xuất có xu hướng giảm. như vậy TSCĐ là
nguồn tài sản lớn nhất trong mỗi doanh nghiệp. TSCĐ tạo cho doanh nghiệp một
tiềm lực để phát triển kinh doanh. Tăng cường đổi mới TSCĐ, nâng cao chất lượng
là một trong những biện pháp có tính then chốt để tăng năng suất lao động, tạo ra
sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, đủ sức cạnh tranh trên thị trường, tạo
điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước, góp
phần cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động.
Với vai trò như vậy, nếu quản lý và sử dụng TSCĐ có hiệu quả thì khả năng
sinh lời từ nguồn tài sản này rất lớn, ngược lại sẽ gây ra sự lãng phí, thất thoát rất
lớn, làm suy giảm năng lực sản xuất, làm hoạt động của doanh nghiệp bị bê trễ. Do
đó yêu cầu quản lý TSCĐ đòi hỏi phải có phương pháp riêng để đảm bảo sử dụng
TSCĐ có hiệu quả.
• Yêu cầu quản lý TSCĐ
Quản lý là một quá trình định hướng và tổ chức thực hiện các hướng đã định
trên cơ sở những nguồn lực xác định nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Quản lý TSCĐ cũng dựa trên cơ sở này và nó được cụ thể như sau:
- Về đánh giá TSCĐ.
Phải tuân theo nguyên tắc đánh giá, theo nguyên giá, giá trị hao mòn luỹ kế và

giá trị còn lại. khi thay đổi nguyên giá TSCĐ, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi
rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá,giá trị còn lại, số hao
mòn luỹ kế của TSCĐ trên sổ kế toán và tiến hành hạch toán theo quy định hiện
hành.
- Về điều động, nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
Chỉ được điều động, nhựơng bán ,thanh lý TSCĐ không cần dùng hoặc không
dùng được khi có quyết định của cấp có thẩm quyền theo đúng chế độ quản lý tài
sản của nhà nước và doanh nghiệp phải làm đầy đủ các thủ tục cần thiết, phải căn
cứ vào biên bản giao nhận, thanh lý, xử lý tài sản và chứng từ liên quan để ghi
giảm TSCĐ theo quy định tại chế độ kế toán.
- Về xử lý tài sản mất hư hỏng.
Do nguyên nhân chủ quan của người quản lý, sử dụng, doanh nghiệp phải báo cáo
rõ cho cơ quan tài chính trực tiếp quản lý, cơ quan chủ quản cấp trên và xác định rõ
nguyên nhân, quy kết rõ trách nhiệm vật chất cụ thể và cá nhân có liên quan theo
đúng chế độ hiện hành của nhà nước.
-Về quản lý các tài sản là công cụ, dụng cụ lâu bền.
Những tài sản có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên hoặc có thời gian sử dụng trên
một năm mà không coi là TSCĐ thì được xếp vào nhóm tài sản công cụ, dụng cụ
lâu bền từ khi xuất ra sử dụng cho tới lúc báo hỏng.
Mặc dù yêu cầu quản lý TSCĐ đã được quy định cụ thể song những yêu cầu
quản lý này lệ thuộc vào biến đổi tuỳ theo cơ chế quản lý nền kinh tế quốc dân và
cơ chế quản lý trong doanh nghiệp miễn sao khắc phục được những kẽ hở trong
công tác quản lý. Bảo đảm mọi TSCĐ trong doanh nghiệp đều có người chịu trách
nhiệm quản lý, sử dụng, bảo vệ.
1.2 phân loại TSCĐ
TSCĐ gồm nhiều loại và khác nhau về công dụng kinh tế, đơn vị tính toán,
chức năng kỹ thuật và thời gian sử dụng. Do đó để tạo điều kiện cho việc quản lý
TSCĐ , toàn bộ TSCĐ được phân thành nhiều loại, nhiều nhóm theo những đặc
trưng nhất định. Việc phân loại TSCĐ nhằm mục đích lập kế hoạch sản xuất, sửa
chữa và hiện đại hoá TSCĐ, là cơ sở để xác định mức khấu hao và giá trị còn lại.

nếu như việc phân loại tài sản được chính xác sẽ phát huy hết tác dụng của TSCĐ,
phục vụ tốt cho việc công tác quản lý TSCĐ.
Như vậy, phân loại TSCĐ là sắp xếp TSCĐ thành từng loại, từng nhóm theo
những đặc trưng về công dụng, tính chất, quyền sở hữu, nguồn hình thành.. để tổ
chức công việc kế toán một cách phù hợp có hiệu quả cao.
TSCĐ được phân loại theo nhiều cách khác nhau, dựa trên các tiêu thức khác
nhau. Thông thường các doanh nghiệp phân loại TSCĐ theo một số cách sau:
a) phân loại theo hình thái biểu hiện:
Theo cách phân loại này, toàn bộ TSCĐ được chia thành hai loại: TSCĐ hữu
hình và TSCĐ vô hình.
- TSCĐ hữu hình:
Là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể có đủ tiêu chuẩn giá trị, thời gian
sử dụng theo chế độ quy định ,loại này bao gồm:
+Nhà cửa, vật kiến trúc: bao gồm các công trình xây dựng cơ bản như: nhà
cửa, kho tàng, bể tháp nước… phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
+Máy móc thiết bị: gồm các loại máy móc, thiết bị dùng trong sản xuất kinh
doanh.
+Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: bao gồm các phương tiện vận tải
đường bộ, đường không, đường biển thiết bị truyền dẫn…
+ Thiết bị dụng cụ quản lý: bao gồm thiết bị và dụng cụ sử dụng cho hoạt
động quản lý kinh doanh và hành chính của doanh nghiệp như: dụng cụ đo lường,
máy tính, máy điều hoà..
+Cây lâu năm,súc vật làm việc và cho sản phẩm: bao gồm các loại cây gieo
trồng và cho sản phẩm trong nhiều năm ở các nông lâm trường như: cà phê, cao
su..và các loại sức vậtlàm việc, cho sản phẩm.
- TSCĐ hữu hình khác: ngoài các loại kể trên còn có tranh ảnh, tác phẩm nghệ
thuật… cũng được xếp vào TSCĐ hữu hính.
b) phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu.
Theo cách phân loại này, TSCĐ chia làm hai loại: TSCĐ tự có và TSCĐ thuê
ngoài.

• TSCĐ tự có:
Là những TSCĐ xây dựng hoặc mua sắm, chế tạo bằng nguồn vốn của doanh
nghiệp, do ngân sách cấp, do đi vay, nguồn vốn tự bổ sung…
• TSCĐ thuê ngoài:
Là những tài sản thuộc quyền sở hữu của các doanh nghiệp hoặc cá nhân ngoài
đơn vị, qua quan hệ thuê mượn mà doanh nghiệp có quyền sử dụng chúng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình trong thời gian thuê mượn. TSCĐ thuê ngoài
gồm các loại sau:
- TSCĐ thuê tài chính
- TSCĐ thuê hoạt động.
Cách phân loại này cho phép xác định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của doanh
nghiệp đối với các TSCĐ, từ đó có được phương pháp quản lý đúng đắn với mỗi
loại TSCĐ, tính toán hợp lý các chi phí về TSCĐ để đưa vào giá thành sản phẩm.
c) phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành.
Theo cách này TSCĐ gồm có:
-TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn được cấp
-TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn vay.
-TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của đơn vị( quỹ phát
triển ,quỹ phúc lợi..)
-TSCĐ nhận vốn góp liên doanh bằng hiện vật.
-Cách phân loại này chỉ rõ nguồn hình thành các tài sản, từ đó có kế hoạch bù
đắp, bảo toàn các nguồn vốn bằng các phương pháp thích hợp.
d) phân loại TSCĐ theo mức độ tham gia vào quá trình sản xuất.
Theo cách phân loại này TSCĐ được phân thành hai loại:
-TSCĐ tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất: là các loại máy móc, thiết bị,
nhà xưởng tham gia vào quá trình tạo nên sản phẩm của doanh nghiệp.
-TSCĐ gián tiếp phục vụ cho quá trình sản xuất: là các TSCĐ dùng cho mục
đích quản lý hoặc sử dụng để đảm bảo an toàn, đảm bảo môi trường,…cho quá
trình sản xuất. Các tài sản này không trực tiếp tạo nên sản phẩm nhưng bắt buộc
phải có trong quá trình sản xuất.

Cách phân loại này cho thấy tỷ trọng của bộ phận TSCĐ trực tiếp và gián tiếp
tham gia vào quá trình sản xuất. Từ đó, Doanh nghiệp có được phương án đầu tư
phù hợp tăng tỷ trọng TSCĐ trực tiếp tham gia quá trình sản xuất.
e) Phân loại TSCĐ theo công dụng và tình hình sủ dụng.
Theo cách phân loại này, toàn bộ TSCĐ được phân thành 4 loại: TSCĐ dùng
trong sản xuất kinh doanh, TSCĐ dùng trong hành chính sự nghiệp, TSCĐ dùng
cho mục đích phúc lợi, TSCĐ chờ xử lý.
-TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh: là TSCĐ đang thực tế sử dụng trong
các hoạt động SXKD của đơn vị và bị bắt buộc phải trích khấu hao vào chi phí
SXKD.
-TSCĐ dùng trong hành chính sự nghiệp: là những TSCĐ của các đơn vị hành
chính sự nghiệp( đoàn thể quần chúng, tổ chức y tế, Văn hoá…)
-TSCĐ cho mục đích phúc lợi: là những TSCĐ dùng cho nhu cầu phúc lợi
công cộng như: nhà văn hoá, câu lạc bộ, nhà trẻ…
-TSCĐ chờ xử lý: gồm những TSCĐ không cần dùng vì thừa so với nhu cầu
xử dụng, do không thích nghi với sự đổi mới quy trình công nghệ, hoặc hư hỏng
chờ thanh lý…TSCĐ loại này cần xử lý nhanh chóng để thu hồi vốn sử dụng cho
đầu tư TSCĐ.
Cách phân loại này giúp người quản lý thấy rõ kết cấu tài sản, nắm được trình
độ trang bị kỹ thuật của mình, tổng quát được tình hình sử dụng về số lượng, chất
lượng TSCĐ hiện có, vốn cố định còn tiềm tàng hoặc ứ đọng, tạo điều kiện thuận
lợi cho quản lý TSCĐ và tính khấu hao chính xác, phân tích đánh giá tiềm lực cần
được khai thác.
Như vậy, trong công tác quản lý và sử dụng TSCĐ ngoài việc phân loại
TSCĐ theo các đặc trưng nhất định còn phải theo dõi chặt chẽ, chi tiết theo từng
TSCĐ cụ thể và riêng biệt với kết cấu độc lập và thực hiện một chức năng nhất
định hoặc có thể là một hệ thống gồm nhiều bộ phận liên kết với bộ phận chính gọi
là chính thể, thực hiện một chức năng tổng hợp. Trong sổ kế toán, mỗi đối tượng
ghi TSCĐ được đánh một số hiệu nhất định để tiện lợi cho việc ghi chép và quản lý
gọi là danh điểm TSCĐ. Kết cấu của TSCĐ là tỷ trọng giũa phần nguyên giá của

một TSCĐ nào đó so với tổng nguyên giá toàn bộ TSCĐ của Doanh nghiệp trong
một
thời kỳ nhất định . Vì vậy khi đã phân loại TSCĐ, có thể phân tích kết cấu của nó
để có những thông tin cần thiết khác phục vụ quản lý.
f) Đánh giá TSCĐ
1. Nguyên giá TSCĐ
• khái niệm:
Nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã bỏ ra để có TSCĐ cho tới khi đưa
TSCĐ đi vào hoạt động bình thường như: giá mua thực tế của TSCĐ, các chi phí
vận chuyển, bốc dỡ, chi phí lắp đặt chạy thử , lãi tiền vay cho đầu tư TSCĐ khi
chưa bàn giao và đưa tài sản vào sử dụng, thuế và lệ phí trước bạ (nếu có).
• ý nghĩa của việc tính giá theo nguyên giá.
-Tính giá TSCĐ phục vụ cho yêu cầu quản lý và hạch toán TSCĐ.
-Thông qua đó ta có được thông tin tổng hợp về tổng giá trị TSCĐ của doanh
nghiệp.
-Xác định được giá trị TSCĐ để tiến hành khấu hao.
-Sử dụng tính giá TSCĐ để tiến hành phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ trong
doanh nghiệp.
• Các trường hợp xác định nguyên giá.
-Đối với các TSCĐ hữu hình tuỳ thuộc vào các nguồn hình thành khác nhau,
nguyên giá được xác định như sau:
+Nguyên gia TSCĐ loại mua sắm kể cả mới và cũ bao gồm: giá mua thực tế
phải trả theo hoá đơn của người bán cộng với thuế nhập khẩu và các khoản phí tổn
mới trước khi dùng, trừ các khoản giảm giá, chiết khấu mua hàng(nếu có)
Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thì giá mua là cả tính thuế
giá trị gia tăng (VAT)
Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng và
TSCĐ sử dụng cho phúc lợi, sự nghiệp, dự án thì giá mua là giá có tính thuế giá trị
gia tăng.
+Nguyên giá TSCĐ loại đầu tư xây dựng cơ bản,kể cả tự làm và thuê ngoài là

giá thực tế công trình xây dựng được duyệt y quyết toán theo quy định tại điều lệ
quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, các chi phí có liên quan và lệ phí trước bạ
nếu có.
+Nguyên giá TSCĐ loại được cấp và điều chuyển đến:
Nếu là đơn vị hạch toán độc lập:đó là giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ
ở các đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển đến, hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của hội
đồng giao nhận và các chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, chi phí vận chuyển, bốc
dỡ, lắp đặt chạy thử, lệ phí trước bạ mà bên nhận chi ra trước khi đưa máy vào sử
dụng.
Nếu điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong doanh
nghiệp, nguyên giá TSCĐ là nguyên gía phản ánh ở đơn vị bị điều chuyển hợp
với bộ hồ sơ TSCĐ đó. Đơn vị nhận TSCĐ căn cứ vào nguyên giá, số khấu hao luỹ
kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ và phản ánh vào sổ kế toán. Các chi phí
có liên quan tới việc điều chuyển TSCĐ giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ
thuộc không hạch toán tăng nguyên giá TSCĐ mà hạch toán vào chi phí kinh
doanh trong kỳ.
+Nguyên giá TSCĐ loại được cho, được biếu, tặng, nhận vốn góp liên doanh,
nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa… giá trị theo đánh giá của hội đồng giao nhận,
các chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước
bạ(nếu có) mà bên nhận tài sản đưa ra khi đưa vào sử dụng.
Các tài sản đặc biệt (tài sản vô giá) được sử dụng giá quy ước làm căn cứ ghi
sổ kế toán, nhưng không cộng vào TSCĐ của đơn vị. Giá quy ước được xác định
trên cơ sở giá thị trường hoặc các tài sản tương đương.
2. giá trị còn lại của TSCĐ
Giá trị còn lại của TSCĐ là số vốn đầu tư hiện còn trong tài sản ở một thời
điểm nhất định. Giá trị còn lại phản ánh trên sổ kế toán được xác định bằng hiệu
số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế TSCĐ tính tới thời điểm xác
định, nó là căn cứ để lập kế hoạch tăng cường đổi mới tài sản.
Giá trị còn lại nguyên giá giá trị hao mòn
của TSCĐ = TSCĐ - số đã trích KHTSCĐ

II. kế toán chi tiết TSCĐ
2.1 vai trò, nhiệm vụ của kế toán chi tiết TSCĐ
Kế toán là hệ thống thông tin phục vụ quản lý nền kinh tế. Vì vậy để phục vụ
tốt công tác quản lý, giám đốc chặt chẽ nhằm sử dụng có hiệu quả TSCĐ cần phải
tổ chức công tác kế toán TSCĐ. Vai trò của kế toán đối với công tác quản lý và sử
dụng TSCĐ được thể hiện qua các nhiệm vụ sau:
-Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu một cách đầy đủ kịp thời về số
lượng , hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có , tình hình tăng giảm và di chuyển
TSCĐ.
- Tham gia lập dự án chi phí nâng cấp , cải tạo TSCĐ, chi phí sửa chữa phản
ánh và giám sát tình hình thực hiện dư toán chi phí nâng cấp , cải tạo TSCĐ, chi
phí sửa chữa TSCĐ nhằm tiết kiệm chi phí TSCĐ.
- Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận , đơn vị phụ thuộc , thực hiện đúng chế độ
hạch toán TSCĐ ,tham gia kiểm kê đánh giá TSCĐ.
2.2 Thủ tục và hồ sơ :
Trong quá trình sản xuất TSCĐ của doanh nghiệp thường xuyên biến động .
Để quản lý tốt TSCĐ kế toán cần phải theo dõi chặt chẽ tăng giảm TSCĐ .
Mỗi khi TSCĐ tăng thêm , doanh nghiệp phải lập ban nghiệm thu , kiểm nhận
TSCĐ. Ban này có nhiệm vụ nghiệm thu và cùng với đại diện đơn vị giao TSCĐ
lập biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản này lập cho từng đối tượng TSCĐ. Với
những TSCĐ từng loại giao nhận cùng một lúc, do cùng một đơn vị chuyển giao
thì có thể lập trung một biên bản . Sau đó phòng kế toán phải sao cho mỗi đối
tượng một bản để lưu vào hồ sơ riêng . Hồ sơ đó bao gồm iên bản giao nhận
TSCĐ, các bản sao tài liẹu kĩ thuật , các hoá đơn , giấy vận chuyển , bốc rỡ .
Phòng kế toán giữ lại để làm căn cứ hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết
TSCĐ.
Căn cứ vào hồ sơ phòng kế toán mở thẻ để hạch toán chi tiết TSCĐ theo mẫu
thống nhất . Thẻ TSCĐ được lập một bản và để lại phòng kế toán để theo dõi ,
phản ánh diễn biến phát sinh trong quá trình sử dụng . Toàn bộ thẻ TSCĐ được
bảo quản tập trung tại hòm thẻ trong đó chia thành nhiều ngăn để xếp theo yêu cầu

phân loại TSCĐ . Mỗi ngăn được dùng để xếp thẻ của một nhóm TSCĐ chi tiết
theo đơn vị sử dụng và số hiệu TS . Mỗi nhóm lại được lập chung một phiếu
chung tăng , giảm hàng tháng trong năm . Thẻ TSCĐ sau khi lập xong, được đăng
ký vào sổ TSCĐ. Sổ này lập chung cho toàn doanh nghiệp một quyển và cho từng
đơn vị sử dụng TSCĐ mỗi nơi một quyển để theo dõi ( từng phần xưởng, phòng
ban… )
2.3 Hạch toán chi tiết TSCĐ
2.3.1 chứng từ kế toán.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, TSCĐ ccủa doanh nghiệp thường
xuyên biến động. Để quản lý tốt TSCĐ, kế toán phải phản ánh theo dõi chặt chẽ,
đầy đủ mọi trường hợp tăng giảm TSCĐ và trong mọi trường hợp đều phải có
chứng từ hợp lệ theo chế độ chứng từ kế toán quy định tại quyết định số
1141/TC/CĐKT ngày 1/11/1995 về các chứng từ tăng giảm TSCĐ. Hệ thống
chứng từ này bao gồm:
a. Biên bản giao nhận TSCĐ ( mẫu số 01 – TSCĐ ): được dùng làm thủ tục
giao nhận TSCĐ giữa các đơn vị kinh tế , làm căn cứ lập thể và quy trách nhiệm
bảo quản, sử dụng giữa bên giao và bên nhận. Biên bản này được lập cho từng đối
tượng TSCĐ.
Mẫu số 1: biên bản giao nhận TSCĐ.
Đơn vị: mẫu số 01-TSCĐ
Địa chỉ: Ban hành theo QĐ số 1141 – TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của bộ tài chính .
Số:
Biên bản giao nhận TSCĐ Nợ:
Ngày tháng năm có:
Căn cứ quyết định số : ngày tháng năm của …. Về việc ban giao TSCĐ.
Ban giao nhận TSCĐ:
ông ( bà ) ………………….chức vụ đại diện bên giao
ông ( bà ) ………………….chức vụ đại diện bên nhận
ông ( bà ) ………………….chức vụ đại diện

Địa điểm giao nhận TSCĐ:
Xác nhận việc giao nhận TSCD như sau :
ST
T
tên ký mã
hiệu qui
cách cấp
hạng
TSCĐ
số hiệu
TSCĐ
nước
sản
xuất,
xây
dựng
năm
sản
xuất
năm
đưa
vào sử
dụng
công
xuất
( diện
tích
thiết kế
tính nguyên giá TSCĐ tỷ lệ
hao

mòn
%
giá mua
( giá
thành
sản
xuất )
cước
phí vận
chuyển
chi
phí
chạy
thử
nguyên
giá
TSCĐ
A B C D 1 2 3 4 5 6 7 8
cộng x x x x x
Dụng cụ kèm theo

×