Đề án môn học
Lời mở đầu
Những năm vừa qua đất nớc ta đang từng bớc tiến lên Chủ nghĩa Xã hội
theo định hớng công nghiệp hóa, hiện đại hoá phát triển lâu dài. Cùng với quá
trình phát triển kinh tế và đổi mới cơ chế kinh tế, hệ thống kế toán Việt Nam đã
không ngừng phát triển và hoàn thiện, góp phần tích cực vào việc tăng cờng và
nâng cao chất lợng quản lý tài chính của Nhà nớc và trong quản lý doanh
nghiệp. Với tinh thần chung đó, hệ thống kế toán doanh nghiệp mới đã đợc xây
dựng phù hợp với đặc điểm kinh tế, yêu cầu quản trị kinh doanh của doanh
nghiệp.. Tuy nhiên, để phù hợp với những quy định mới về cơ chế tài chính đối
với các doanh nghiệp hiện nay thì hệ thống kế toán phải thờng xuyên bổ sung,
hoàn thiện để phù hợp với thực tế.
Trong những vấn đề cần đề cập hiện nay thì việc hạch toán khấu hao TSCĐ
cũng rất quan trọng cần đợc xem xét, đánh giá. Bởi các doanh nghiệp khi sử
dụng TSCĐ phải tính toán và phân bổ dần giá trị của TSCĐ vào chi phí kinh
doanh trong từng kỳ hạch toán nhằm mục đích thu hồi dần vốn đầu t, phản ánh
hao mòn của TSCĐ và tính đủ chi phí vào chi phí từng kỳ.
Xuất phát từ mục tiêu và tầm quan trọng của công tác tổ chức hạch toán
khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp là rất cần thiết nên em đã chọn đề tài:
Một số vấn đề về khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp .
Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tợng nghiên cứu: Nghiên cứu vấn đề về khấu hao TSCĐ trong
doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu vấn đề về khấu hao TSCĐ trong
doanh nghiệp theo chế độ tài chính hiện hành ( Quyết định 206/2003
BTC của bộ tài chính về quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ)
Mục đích nghiên cứu:
- Làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn và sự cần thiết về trích khấu hao TSCĐ
trong doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Chinh - Lớp KT15G
1
Đề án môn học
- Làm rõ một số vấn đề về trích khấu hao TSCĐ: Các phơng pháp
trích khấu hao, Nguyên tắc trích khấu hao, phơng pháp hạch toán khấu hao
TSCĐ.
- Đánh giá và kiến nghị về trích khấu hao TSCĐ theo chế độ tài chính
hiện hành về quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ (Quyết định206/2003
BTC của Bộ tài chính.
Phơng pháp Nghiên cứu:
- Phơng pháp phân tích
- Phơng pháp tổng hợp
- Phơng pháp so sánh
Kết cấu của đề án:
Đề án môn học ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục, đề án môn học gồm 3 phần:
Phần I : Cơ sở lý luận về khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp
Phần II : Một số vấn đề về khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp
Phần III: Đánh giá và kiến nghị
Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn, giúp đỡ của Cô giáo Thạc sĩ Phạm
Minh Hồng trong thời gian em làm đề án môn học. Trong quá trình viết đề án
môn học em không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, rất mong đợc sự đóng
góp ý kiến của thày cô để em tiếp tục học hỏi nhiều hơn nữa.
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn THị Chinh
Nguyễn Thị Chinh - Lớp KT15G
2
Đề án môn học
Nội dung
Phần I: Cơ sở lý luận về khấu hao TSCĐ
trong doanh nghiệp
I. Tiêu chuẩn, nhận biết và phân loại TSCĐ:
1. Tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ:
Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng tài sản
đó: Lợi ích kinh tế do tài sản mang lại đợc biểu hiện ở việc tăng doanh thu, tiết
kiệm chi phí, tăng chất lợng của sản phẩm, dịch vụ khi doanh nghiệp kiểm soát
và sử dụng một tải sản nào đó.
Giá trị ban đầu của tài sản phải đợc xác định một cách tin cậy:
Tiêu chuẩn này yêu cầu một tài sản nào đó muốn đợc ghi nhận là TSCĐ thì phải
có cơ sở khách quan để xác định giá trị ban đầu của nó.
Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên: Tiêu chuẩn này nhằm cụ thể
hoá tiêu chuẩn thứ nhất của TSCĐ. Lợi ích kinh kế trong tơng lai do việc
sử dụng TSCĐ không phải là trong một năm tài chính mà ít nhất là 2 năm.
Có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên: Theo quan điểm của chế độ tài
chính hiện hành, một tài sản có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên thì đợc coi là
có giá trị lớn.
2. Phân loại TSCĐ:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác, đòi
hỏi doanh nghiệp phải huy động, phân phối và sử dụng một khối lợng tài sản
nhất định. Một loại tài sản nào đó đợc ghi nhận là tài sản của doanh nghiệp khi
nó đáp ứng đợc hai tiêu chuẩn cơ bản là: Doanh nghiệp kiểm soát đợc tài sản
đó; Dự tính đem lại lợi ích kinh tế trong tơng lai cho doanh nghiệp. Khi sử dụng
TSCĐ thì các doanh nghiệp phải tính toán và phân bổ một cách có hệ thống
nguyên giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh trong từng kỳ hạch toán và gọi là
khấu hao TSCĐ.
Nguyễn Thị Chinh - Lớp KT15G
3
Đề án môn học
Để làm rõ về vấn đề khấu hao TSCĐ cần phân loại TSCĐ và các khái
niệm liên quan đến vấn đề khấu hao TSCĐ.
2.1. TSCĐ hữu hình:
Tài sản cố định hữu hình là những t liệu lao động chủ yếu có hình thái vật
chất (từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ
phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định)
thoả mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh
doanh nhng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu nh Nhà cửa, vật kiến
trúc, máy móc, thiết bị,
2.2. TSCĐ vô hình:
TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một
lợng giá trị đã đợc đầu t thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình,
tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, nh một số chi phí liên quan trực tiếp tới
đất sử dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản
quyền tác giả,
2.3. TSCĐ thuê tài chính:
TSCĐ thuê tài chính là những tài sản cố định mà doanh nghiệp thuê của
công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê đợc quyền lựa
chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận
trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại
hợp đồng thuê tài chính, ít nhất phải tơng đơng với giá trị của tài sản đó tại thời
điểm ký hợp đồng.
3. Các khái niệm cơ bản về Khấu hao TSCĐ:
3.1. Khái niệm về khấu hao TSCĐ:
Khấu hao TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống
nguyên giá của TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian sử dụng
của TSCĐ.
3.2. Khái niệm về giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ:
Giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ là tổng cộng giá trị hao mòn của tài sản
cố định tính đến thời điểm báo cáo.
Nguyễn Thị Chinh - Lớp KT15G
4
Đề án môn học
3.3. Khái niệm về hao mòn TSCĐ:
Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của tài sản cố
định do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên,
do tiến bộ kỹ thuật, trong quá trình hoạt động của tài sản cố định.
II. Sự cần thiết về quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ
trong doanh nghiệp:
Hao mòn TSCĐ là một phạm trù mang tính khách quan, muốn xác định
giá trị hao mòn của một TSCĐ nào đó thì cơ sở có tính khách quan nhất là
thông qua giá cả thị trờng, tức là phải so sánh giá cả của TSCĐ cũ với TSCĐ
mới cùng loại. Tuy nhiên, TSCĐ đợc đầu t mua sắm là để sử dụng lâu dài cho
quá trình kinh doanh, do vậy, các doanh nghiệp không thể xác định giá trị hao
mòn TSCĐ theo phơng pháp nh trên.
Nhận thức đợc sự hao mòn TSCĐ có tính khách quan, cho nên khi sử dụng
TSCĐ, các doanh nghiệp phải tính toán và phân bổ nguyên giá của TSCĐ vào
chi phí kinh doanh trong từng kỳ hạch toán. Mục đích của việc trích khấu hao
TSCĐ là giúp cho các doanh nghiệp tính đúng, tính đủ chi phí sử dụng TSCĐ và
thu hồi vốn đầu t để tái tạo TSCĐ khi chúng bị h hỏng hoặc thời gian kiểm soát
hết hiệu lực. Nh vậy, khấu hao TSCĐ là một hoạt động có tính chủ quan là con
số giả định về sự hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng. Chính vì vậy, về
phơng tiện kế toán, giá trị hao mòn của TSCĐ đợc tính bằng số khấu hao luỹ kế
đến thời điểm xác định. Khi TSCĐ bắt đầu đa vào sử dụng tại doanh nghiệp thì
giá trị hao mòn coi nh bằng không ( trừ trờng hợp TSCĐ chuyển giao giúp các
đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp, giá trị hao mòn
TSCĐ bên nhận đợc tính bằng giá trị hao mòn ghi trên sor của đơn vị giao).
TSCĐ của doanh nghiệp có nhiều thứ, nhiều loại với đặc tính hao mòn
khác nhau, cho nên các doanh nghiệp phải xác định phơng pháp tính khấu hao
phù hợp với từng TSCĐ. Tuy nhiên, các phơng pháp khấu hao khác nhau sẽ cho
kết quả các khác nhau về chi phí khấu hao TSCĐ và qua đó ảnh hởng đến thu
nhập chịu thuế của doanh nghiệp. Do vậy, việc vận dụng phơng pháp khấu hao
TSCĐ phải nằm trong khuôn khổ quy định của Nhà nớc.
Nguyễn Thị Chinh - Lớp KT15G
5
Đề án môn học
III. Các phơng pháp trích khấu hao TSCĐ:
1. Phơng pháp trích khấu hao đờng thẳng.
Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh đợc trích khấu hao
theo phơng pháp khấu hao đờng thẳng.
* Theo phơng pháp khấu hao đờng thẳng, mức khấu hao hàng năm của một
TSCĐ ( Mkhn) đợc tính theo công thức sau:
Mức khấu
hao năm =
Nguyên giá của
TSCĐ X
Tỷ lệ khấu
hao năm
Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao
năm
=
1
Số năm sử dụng dự kiến
* Mức trích khấu hao trung bình tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia
cho 12 tháng.
Trờng hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh
nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của TSCĐ bằng cách lấy
giá trị còn lại trên sổ kế toán chia cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc thời
gian sử dụng còn lại ( đợc xác định là chênh lệch giữa thời gian sử dụng đã
đăng ký trừ thời gian đã sử dụng) của TSCĐ.
Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ
đợc xác định là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế đã thực
hiện đến năm trớc năm cuối cùng của TSCĐ đó.
Đối với những tài sản cố định đợc mua sắm đầu t mới thì số năm sử dụng dự
kiến phải nằm trong khoảng thời gian sử dụng tối đa và tối thiểu do Nhà nớc
quy định. Tuy nhiên, để xác định số năm sử dụng dự kiến cho từng TSCĐ cụ
thể, doanh nghiệp phải dựa vào những căn cứ chủ yếu sau:
- Tuổi thọ kỹ thuật của tài sản cố định theo thiết kế.
- Hiện trạng tài sản cố định ( Thời gian tài sản cố định đã qua sử dụng,
thế hệ tài sản cố định, tình trạng thực tế của tài sản, )
Nguyễn Thị Chinh - Lớp KT15G
6
Đề án môn học
- Tuổi thọ kinh tế của tài sản cố định: Đợc quyết định bởi thời gian kiểm
soát TSCĐ hoặc yếu tố hao mòn vô hình do sự tiến bộ kỹ thuật.
2. Phơng pháp trích khấu hao theo số d giảm dần có điều chỉnh.
Phơng pháp trích khấu hao theo số d giảm dần có điều chỉnh đợc sử dụng
đối với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi,
phát triển nhanh và TSCĐ phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Là TSCĐ đầu t mới ( Cha qua sử dụng).
- Là các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lờng, thí
nghiệm.
Các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao đợc khấu hao
nhanh nhng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phơng pháp đ-
ờng thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ. Tài sản cố định tham gia vào
hoạt động kinh doanh đợc trích khấu hao nhanh là máy móc, thiết bị, dụng cụ
làm việc đo lờng, thí nghiệm, thiết bị và phơng tiện vận tải, dụng cụ quản lý,
súc vật, vờn cây lâu năm. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp
phải đảm bảo kinh doanh có lãi.
Doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng của TSCĐ theo quy định tại Chế
độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ban hành kèm theo Quyết định số
206/2003 QĐ - BTC của Bộ tài chính.
Xác định mức trích khấu hao năm của TSCĐ trong các năm đầu theo công thức
dới đây:
Mức khấu
hao năm =
Giá trị còn lại
của TSCĐ X
Tỷ lệ khấu hao nhanh
Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ khấu
hao nhanh
(%)
=
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ
theo phơng pháp đờng
thẳng
X
Hệ số điều
chỉnh
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phơng pháp đờng thẳng xác định nh sau:
Nguyễn Thị Chinh - Lớp KT15G
7
Đề án môn học
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ
theo phơng pháp đờng
thẳng (%)
=
1
Thời gian sử dụng
của TSCĐ
X 100
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ quy định tại
bảng dới đây:
Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh (lần)
Đến 4 năm ( t < 4 năm) 1,5
Trên 4 đến 6 năm ( 4 năm < t < 6 năm 2,0
Trên 6 năm ( t > 6năm) 2,5
Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phơng pháp số d
giảm dần nói trên bằng ( hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá
trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm đó mức khấu hao
đợc tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của
TSCĐ.
Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia
cho 12 tháng.
3. Phơng pháp trích khấu hao theo số lợng, khối lợng sản phẩm.
Phơng pháp khấu hao theo sản lợng đợc áp dụng để tính khấu hao các
loại máy móc, thiết bị thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm.
- Xác định đợc tổng số lợng, khối lợng sản phẩm sản xuất theo công
suất thiết kế của TSCĐ.
- Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính
không thấp hơn 50% công suất thiết kế.
- Trình tự thực hiện phơng pháp khấu hao TSCĐ theo số lợng, khối
lợng sản phẩm nh sau:
- Căn cứ vào hồ sơ kinh tế kỹ thuật của TSCĐ, doanh nghiệp xác
định tổng số lợng, khối lợng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của
TSCĐ, gọi tắt là sản lợng theo công suất thiết kế.
- Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lợng,
khối lợng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐ.
Nguyễn Thị Chinh - Lớp KT15G
8
Đề án môn học
- Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công
thức dới đây:
Mức trích khấu
hao trong tháng
của TSCĐ
=
Số lợng sản
phẩm sản xuất
trong tháng
X
Mức trích khấu hao
bình quân tính cho
một đơn vị sản phẩm
Trong đó:
Mức trích khấu hao
bình quân tính cho một
đơn vị sản phẩm
=
Nguyên giá của TSCĐ
Sản lợng theo công suất thiết
kế
Mức trích khấu hao năm của TSCĐ bằng tổng mức trích khấu hao của 12
tháng trong năm, hoặc tính theo công thức sau:
Mức trích khấu
hao năm của
TSCĐ
=
Số lợng sản phẩm
sản xuất trong
năm
X
Mức trích khấu hao
bình quân tính cho
một đơn vị sản phẩm
Trờng hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh
nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao của TSCĐ đó.
IV. Kết cấu và Nội dung phản ánh của tài khoản hao mòn TSCĐ.
1. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 214 - Hao mòn tài sản cố định
+ Tài khoản 2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình
+ Tài khoản 2142 Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
+ Tài khoản 2143 Hao mòn TSCĐ vô hình
+ Tài khoản 2147 Hao mòn Bất động sản đầu t
2. Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản hao mòn TSCĐ.
* Bên nợ:
- Phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ giảm do các lý do giảm TSCĐ nh thanh
lý, nhợng bán, điều động cho đơn vị khác, góp vốn liên doanh,
- Phản ánh giá trị hao mòn bất động sản đầu t giảm.
* Bên có:
Nguyễn Thị Chinh - Lớp KT15G
9
Đề án môn học
- Phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ tăng do trích khấu hao TSCĐ; do đánh
giá lại TSCĐ hoặc do điều chuyển TSCĐ đã sử dụng giữa các đơn vị thành viên
của Tổng công ty hoặc công ty
- Phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ do tính hao mòn của những TSCĐ dùng
cho hoạt động sự nghiệp, dự án, phúc lợi.
- Phản ánh giá trị hao mòn bất động sản đầu t tăng do trích khấu hao
hoặc do chuyển số khấu hao luỹ kế của bất động sản chủ sở hữu sử dụng thành
bất động sản đầu t.
Hao mòn TSCĐ có bốn tài khoản cấp hai:
a. Tài khoản 2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình: Phản ánh giá trị hao mòn
của TSCĐ hữu hình trong quá trình sử dụng do trích khấu hao ( hoặc tính hao
mòn) TSCĐ và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ hữu hình.
b . Tài khoản 2142 Hao mòn TSCĐ thuê tài chính: Phản ánh giá trị
hao mòn của TSCĐ thuê tài chính do trích khấu hao ( hoặc tính hao mòn) TSCĐ
thuê tài chính và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ thuê tài
chính.
c. Tài khoản 2143 Hao mòn TSCĐ vô hình: Phản ánh giá trị hao mòn
của TSCĐ vô hình trong quá trình sử dụng do trích khấu hao ( hoặc tính hao
mòn) TSCĐ vô hình và những khoản làm tăng, giảm hao mòn TSCĐ vô hình
khác.
d. Tài khoản 2147 Hao mòn bất động sản đầu t: Phản ánh giá trị hao mòn
bất động sản đầu t trong quá trình nắm giữ chờ tăng giá, cho thuê hoạt động
của doanh nghiệp.
V. Nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp.
1. Mọi TSCĐ có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải trích khấu
hao, mức trích khấu hao TSCĐ đợc hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ
kể cả TSCĐ đang thế chấp, cầm cố cho thuê.
Nguyễn Thị Chinh - Lớp KT15G
10