Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Một số ý kiến về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong Doanh nghiệp sản xuất công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.26 KB, 22 trang )

Lời nói đầu
Sau ngày giành độc lập, đất nớc chúng ta bắt tay vào khôi phục và xây
dựng đất nớc.Nhìn lại ba mơi năm qua, đất nớc có nhiều đổi mới về mọi
mặt:KT, CT, VH, XH Trong đó, kinh tế có b ớc phát triển đáng kể. Một n-
ớc có nền kinh tế phát triển đi theo nó lạ cơ sở hạ tầng hiện đại.Qua những
năm đổi mới, cơ sở hạ tầng nớc ta ngày càng đợc quan tâm xây dựng, phát
triển va hiện đại hoá. Nó là nền tảng cho quá trình phát triển kinh tế. Chính vì
thế sản xuất xây lắp ra đời, nó nh là một ngành sản xuất mang tính công
nghiệp. Sản phẩm xây lắp tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc
dân. Sản phẩm xây lắp thờng có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài và mang
tính thẩm mỹ cao nên no có ý nghĩa về cả mặt kinh tế lẫn xã hội.
Kinh tế càng phát triển nhu cầu về xây lắp càng tăng. Do đặc điểm của
sản phẩm xây lắp đòi hỏi phải co đầu t lớn. Đồng nghĩa với nó là chất lọng
công trình phải tốt. Sản phẩm xây lắp từ khi bắt đầu đên khi hoàn thành là cả
quá trình lâu dài và có nhiều phát sinh.Trong quá trình đó khó tránh khỏi thất
thoát. Làm thế nào để chất lợng công trình tốt nhng chi phí là thấp nhất? Đó
là một câu hỏi lớn đối với nhà quản lý trong doanh nghiệp xây lắp. Để đánh
giá chính xác giá thành của sản phẩm xây lắp cần phải hạch toán đúng chi
phí sản xuất.
Trong khi nhu cầu xây lắp gia tăng, việc hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp lại khó khăn và phức
tạp.Yêu cầu đòi hỏi phải có độ chính xác cao để doanh nghiệp nhận thức
đúng khả năng của mình.Trớc tầm quan trọng của vấn đề cũng nh muốn tìm
hiểu sâu hơn về kế toán sản xuất xây lắp nên tôi chọn đề tài Một số ý kiến
về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp.Từ việc nghiên cứu đề tài này để áp dụng đúng lý luận
chung vào trong thực tế của doanh nghiệp xây lắp, đảm bảo việc hạch toán
chính xác chi phí sản xuất và tính giá thanh sản phẩm xây lắp.
Bố cục chuyên đề gồm 2 phần chính:
Phần 1: Lý luận chung về kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành
sản phẩm xây lắp.


Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp và một số ý kiến đề xuất.
1
Phần I
Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất
Và tính giá thành sản phẩm xây lắp
I. Đặc điểm của hoạt động sản xuất xây lắp có ảnh h-
ởng đến công tác kế toán .
Ngành sản xuất xây lắp cũng nh các ngành sản xuất vật chất khác, nó
cũng có những đặc trng riêng .Chính những đặc trng này đã ảnh hởng đến
công tác kinh tế nói chung và việc hạch toán chi phi sản phẩm và tính giá
thành nói riêng.
Các hoạt động sản xuất vật xây lắp gồm :
- Xây lắp là một hoạt động mang tính công nghiệp.Sản phẩm của xây
lắp tạo ra ở cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế.
- Sản phẩm của xây lắp là những công trình , hạng mục công trình
những quy mô lớn, đơn chiếc, kết cấu kinh tế phức tạp, thời gian sản xuất dài
phải lập dự toán riêng cho từng công trình, hạng mục công trình.
- Sản phẩm của xây lắp đặt cố định tại nơi sản xuất nơi sản xuất cũng là
nơi tiêu thụ sản phẩm các điều kiện phục vụ cho quá trình sản xuất xây lắp
phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm.
- Việc thanh toán với bên chủ đầu t cần đợc thực hiện theo một trong hai
phơng pháp : thanh toán theo tiến độ kế hoạch của sản phẩm thanh toán theo
khối lợng xây lắp hoàn thành .
- Sản phẩm của xây lắp hoàn thành bàn giao cho bên chủ đầu t và
doanh nghiệp xây lắp phải chịu trách nhiệm bảo hành trong khoảng thời gian
nhất định ,bên chủ đầu t có thể giữ lại một khoản tiền cha thanh toán, cho
doanh nghiệp xây lắp nhằm nâng cao trách nhiệm bảo hành công trình .
Nắm vững các đặc trng này để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm đầy đủ và chính xác.

2
II. Kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm
xây lắp
1. Kế toán chi phí xây lắp
1.1. Chi phí sản xuất xây lắp và phân loại
a. Chi phí sản xuất xây lắp là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động
sống, hao phí lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác doanh nghiệp đã
bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất xây lắp trong một thời kỳ nhất định.
b. Phân loại
*Theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí, chi phí sản xuất xây
lắp có thể chia thành:
- Chi phí nguyên vật liệu
- Chi phí tiền lơng
- Chi phí về các khoản trích theo lơng
- Chi phí về công cụ dụng cụ sản xuất
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị thi công và các tài
sản cố định khác
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí khác bằng tiền.
*Theo khoản mục giá thành và công dụng của chi phí.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm trị giá nguyên vật liệu đã
sử dụng phục vụ trực tiếp sản xuất xây lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp gồm: tiền lơng, tiền công phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp. Nhân công trực tiếp trong doanh nghiệp
xây lắp bao gồm công nhân trực tiếp xây lắp và cả công nhân vận chuyển vật
liệu trong quá trình thi công.
- Chi phí về sử dụng máy thi công là khoản chi phí về sử dụng máy
móc thiết bị phục vụ trực tiếp cho thi công các công trình. Bao gồm: chi phí
khấu hao máy thi công, chi phí tiền lơng công nhân phục vụ điều khiển mấy
thi công, chi phí nhiên liệu, chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi phí

khác.
3
- Chi phí sản xuất chung trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm các
khoản chi phí trực tiếp khác ngoài các khoản chi phí trên nh tiền lơng phải trả
nhân viên quản lý tổ đội thi công, các công nhân điều khiển máy thi công,
nhân viên quản lý tổ đội thi công:
- Chi phí công cụ dụng cụ phục vụ thi công
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Chi phí tiếp khách, hội nghị tại công trình.
- Chi phí tát nớc, vét bùn khi có ma hoặc mạch ngầm
- Chi phí khác bằng tiền
- Chi phí dịch vụ mua ngoài (điện, nớc ..)
*Theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất xây lắp khối lợng công
trình hoàn thành
- Chi phí cố định
- Chi phí biến đổi
- Chi phí hỗn hợp.
1.2. Phơng pháp kế toán sản xuất xây lắp
Theo hệ thống kế toán doanh nghiệp xây lắp ban hành theo Quyết định
1864 1998 QĐ/BTC ngày 16-12-2000 của Bộ trởng Bộ Tài chính thì trong
các doanh nghiệp xây lắp chỉ áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp
kê khai thờng xuyên và kế toán quản lý xây lắp cũng theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên.
a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT)
Nguyên vật liệu trực tiếp trong các doanh nghiệp xây lắp bao gồm trị giá
nhuyên vật liệu phục vụ trực tiếp cho thi công các công trình, hạng mục công
trình trong đó có cả NVL sử dụng luân chuyển.
Trong chi phí NVLTT không bao gồm trị giá NVL và thiết bị của bên
chủ đầu t cung cấp.
Kế toán chi phí NVLTT trong doanh nghiệp xây lắp đợc phản ánh trên

TK 621 chib phí nguyên vật liệu trực tiếp.
* Khi xuất kho NVL sử dụng phục vụ cho thi công các công trình
Nợ TK 621 :
4
Có TK 152 : Trị giá NVL xuất dùng
-Trờng hợp mua NVL chuyển thẳng đến công trình phục vụ thi công
kế toán ghi :
Nợ TK 621 : Giá mua NVL cha có thuế GTGT
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đơc khấu trừ
Có 111, 112, 141, 331 : Tổng số tiền theo giá thanh toán
*Cuối kỳ nếu vẫn còn NVL cha dùng hết ở công trình, trả lại nhập kho:
Nợ TK 152 : Trị giá NVL nhập kho
Có TK 621 :
*Trờng hợp NVL cha dùng hết ở cuối kỳ này để dùng cho kỳ sau kế
toán điều chỉnh lại sổ sách:
+ Cuối kỳ này kế toán ghi:
- Phơng pháp ghi số âm:
Nợ TK 621 : Trị giá NVL còn lại cuối kỳ này để dùng cho
kỳ
Có TK 152 : sau(có thể ghi bằng bút đỏ hoăc ( ) )
- Phơng pháp ghi đảo:
Nợ TK 152 : Trị giá NVL còn lại cuối kỳ này để dùng cho
kỳ
Có TK 621 : sau
+ Đầu kỳ sau kế toán ghi:
Nợ TK 621 : Trị giá NVL còn lại cuối kỳ trớc để dùng cho
Có TK 152 : kỳ này
* Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVLTT sang TK 154 để tính giá thánh sản
phẩm xây lắp:
Nợ TK 154 : Chi phí NVLTT

Có TK 621 :
b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (NCTT)
Chi phí NCTT trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm tiền lơng phải trả
cho công nhân trực tiếp thi công trên công trờng và tiền thuê nhân công bên
ngoài (nếu có)
5
Theo chế độ kế toán hiện hành tiền trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế theo số tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp thi
công ghi vào chi phí sản xuất chung.
Kế toán chi phí NCTT trong doanh nghiệp xây lắp đợc phản ánh trên TK
622
Để phản ánh tình hình thanh toán tiền lơng, tiền công Bộ xây dựng sử
dụng TK 334
TK 3341 Tiền phải trả CNV trong biên chế doanh nghiệp
TK 3342 Tiền thuê nhân công bên ngoài
*Tính tiền lơng phải trả cho công nhân trong biên chế của doanh nghiệp
trực tiếp thi công:
Nợ TK 622 : Tiền lơng phải trả cho công nhân trong biên
Có TK 3341 : chế của doanh nghiệp
*Tính tiền lơng phải trả cho công nhân thuê ngoài
Nợ TK 622 : Tiền thuê nhân công bên ngoài
Có TK 3342 :
Khi trích trớc tiền lơng của công nhân trực tiếp thi công
Nợ TK 622 : Trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhan
Có TK 332 :
* Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154 để tính
giá thành sản phẩm xây lắp:
Nợ TK 154 : Chi phí NCTT (chỉ có tiền lơng)
Có TK 622 :
c. Kế toán về sử dụng máy thi công

Chi phí sử dụng máy thi công là khoản chi phí về sử dụng máy thi công
phục vụ các công trình trong đó bao gồm chi phí về nguyên nhiên liệu, chi
phí công cụ dụng cụ, chi phí khâu hao may móc thiết bị, chi phí tiền lơng của
cong nhân điều khiển máy thi công, chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho
hoạt động của máy thi công.
Kế toán chi phí sử dụng máy thi công đợc phản ánh trên TK 632: Chi
phí sử dụng máy thi công.
6
Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phân biệt theo các trờng
hợp sau:
* Trờng hợp doanh nghiệp xây lắp có tổ chức đội máy thi công và có tổ
chức kế toán riêng:
Với trờng hợp này, kế toán đội máy thi công hạch toán các khoản chi
phí về sử dụng máy thi công vào các TK 621, TK 622, TK 627. Sử dụng TK
154 để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của ca máy.
- Cuối kỳ, kế toán tổng hợp chi phí về sử dụng máy thi công
Nợ TK 154 : Chi phí NVLTT
Có TK 621 :
Nơ TK 154 : Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 622 :
Nợ TK 154 : Chi phí sản xuất chung
Có TK 627 :
- Tính và kết chuyển giá thành thực tế của ca máy
+ Nếu hoạt động của đội máy thi công chỉ mang tính chất phục vụ
lẫn nhau giữa các đơn vị phụ thuộc:
Nợ TK 136 : Giá thành ca máy (kế toán đội thi công ghi)
Có TK 154 :
Kế toán bộ phận sản xuât xây lắp đợc phục vụ máy thi công ghi:
Nợ TK 632 : Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 336 :

+ Trờng hợp đội máy thi công hoạt động mang tính chất kinh doanh
bán dịch vụ máy thi công và hach toán doanh thu:
Kế toán đội máy thi công ghi:
Nợ TK 111, 112, 136 : Số tiền theo giá thanh toán
Có TK 512 : Doanh thu theo giá cha có thuế GTGT
Có TK 33311 : Thuế GTGT đầu ra
Kế toán bộ phận sản xuất sản xuất xây lắp phải trả tiền chi phí
về sử dụng máy thi công
7
Nợ TK 632 : Chi phí theo giá cha có thuế GTGT
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 336 : Tổng số tiền theo giá thanh toán
Tính phân bổ và kết chuyển chi phí về sử dụng máy thi công cho
các đối tợng thi công:
Nợ TK 154 : Chi phí về sử dụng máy thi công
Có TK 623 :
* Trờng hợp doanh nghiệp xây lắp không có tổ chức đội máy thi công
riêng hoặc có tổ chức nhng không có kế toán riêng.
Với trờng hợp này, kế toán doanh nghiệp xây lắp sử dụng TK 623 để
tập hợp các khoản chi phí về sử dụng máy thi công.
- Khi phát sinh các khoản chi phí thuộc chi phí về sử dụng máy thi công,
kế toán ghi vào bên Nợ TK 623
Nợ TK 623 : Chi phí về sử dụng máy thi công
Có TK 152, 334, 153, 214 :
- Cuối kỳ tính phân bổ và kết chuyển chi phí về sử dụng máy thi công
cho các bên đối tợng liên quan
Nợ TK 154 : Chi phí về sử dụng máy thi công
Có TK 623 :
* Trờng hợp doanh nghiệp phải mua dịch vụ máy thi công ở các đơn vị
bên ngoài:

Nợ TK 623 : Chi phí theo giá cha có thuế GTGT
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331 : Tổng số tiền theo giá thanh toán
Nợ TK 154 : Chi phí sử dụng máy thi công phân bổ cho các
Có TK 623 : đối tợng
d. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm:
(+) Chi phí nhân viên quản lý tổ, đội thi công
8

×