Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.25 KB, 29 trang )

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
I. CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
1. Khái niệm, bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp xây dựng.

- Khái niệm chi phí sản xuất
- Khái niệm chi phí sản xuất
C
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng là toàn bộ toàn bộ các khoản
hao phí vật chất mà doanh nghiệp chi ra để thực hiện công tác xây dựng nhằm tạo
ra các loại sản phẩm khác nhau theo mục dích kinh doanh cũng như theo hợp đồng
giao nhận thầu đã ký kết.
- Nội dung kinh tế của chi phí sản xuất
Cũng giống như các ngành sản xuất khác, chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp xây dựng cũng bao gồm các yếu tố: chi phí về nguyên vật liệu, chi phí nhân
công, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền.
Các khoản chi phí này được kế toán theo dõi, kiểm tra và quy nạp thành 4 khoản
mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng
máy thi công, chi phí sản xuất chung để phục vụ cho yêu cầu tính toán, phân tích
giá thành công trình xây dựng.
2. Phân loại chi phí sản xuất:
* Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố
Căn cứ vào đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thì toàn bộ chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành chi phí ban đầu và chi phí luân
chuyển nội bộ
- Chi phí ban đầu: là các chi phí mà doanh nghiệp phải lo liệu, mua sắm, chuẩn bị
trước để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí ban đầu chia ra
thành
Chi phí nguyên vật liệu
Chi phí nhân công


Chi phí khấu hao tài sản cố định
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí khác bằng tiền
* Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích hoạt động và công dụng kinh tế
Căn cứ vào mục đích của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp, căn cứ
vào công dụng kinh tế của chi phí thì chi phí sản xuất kinh doanh được chia ra
thành:
- Chi phí sản xuất: là toàn bộ hao phí về lao động sống cần thiết, lao động vật hoá
và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến việc chế tạo
sản phẩm, lao vụ dịch vụ trong một thời kỳ nhất định được biểu hiện bằng tiền. Chi
phí sản xuất bao gồm :
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sản xuất chung
- Chi phí ngoài sản xuất bao gồm:
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
* Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với từng thời kỳ tính kết quả
kinh doanh
Theo mối quan hệ giữa chi phí với từng thời kỳ tính kết quả kinh doanh, toàn bộ
chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành:
- Chi phí sản phẩm: là những chi phi gắn liền với các sản phẩm hoặc quá trình mua
hàng hoá để bán. Bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung.
- Chi phí thời kì: là các chi phí để phục vụ cho hoạt động kinh doanh, không tạo
nên giá trị hàng tồn kho mà ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận trong kỳ mà chúng
phát sinh. Chi phí thời kỳ bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp
* Phân loại chi phí sãn xuất theo mối quan hệ với mức độ hoạt động:

Theo cách này, chi phí được chia thành
- Chi phí khả biến (biến phí): là những chi phí thay đổi tỉ lệ với mức hoạt động của
đơn vị. Mức hoạt động có thể là số lượng sản phẩm sản xuất ra, số giờ máy hoạt
động, doanh thu bán hàng thực hiện...Tỷ lệ có thể là tỷ lệ thuận trong một phạm vi
hoạt động nhất định. Thuộc loại chi phí khả biến này thì có chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí hoa hồng trả đại lý...
- Chi phí bất biến (định phí hay chi phí cố định): là những chi phí mà về tổng số
không thay đổi khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của đơn vị.
- Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố định phí và
biến phí. Ví dụ chi phí thuê phương tiện vận tải, chi phí điện thoại, điện năng...
II. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
1. Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng.
Để có thể tiến hành tổ chức kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá sản
phẩm, kế toán phải nắm vững nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất vào giá thành
sản phẩm.
Theo chế độ quy định về hạch toán hiện nay, khi tính vào giá sản xuất sản
phẩm, chỉ được hạch toán 4 khoản sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp.
+ Chi phí sử dụng máy thi công.
+ Chi phí sản xuất chung.
Về chi phí bảo hành và chi phí quản lý doanh nghiệp đều là những chi phí
sản xuất phí phục vụ cho sản xuất, liên quan gián tiếp đến sản xuất, nhưng về kỹ
thuật hạch toán vận dụng nguyên tắc thận trọng trong kế toán nên những chi phí
sản xuất này được tính cho giá thành toàn bộ sản phẩm bán ra. Điều này cũng
không có gì mâu thuẫn với bản chất của giá thành bởi vì đến khâu cuối cùng của
quá trình sản xuất kinh doanh, giá thành của sản phẩm được đảm bảo chứa đựng
các chi phí sản xuất của doanh nghiệp xuất ra cần bù đắp.
Giá thành
toàn bộ

= Giá thành
sản xuất
+ Chi phí bảo
hành
+ Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
Việc xác định nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm
có ý nghĩa rất lớn trong việc tính đúng, tính đủ và hợp lý chi phí vào giá thành sản
phẩm, cũng như bảo đảm tính nhất quán trong công tác hạch toán.
2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi phí sản
xuất phát sinh cần được tổ chức tập hợp theo đó.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Để xác định đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất phải căn cứ vào đặc điểm phát sinh chi phí và công dụng của chi phí trong
sản xuất. Tuỳ theo cơ cấu tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế, yêu
cầu hạch toán kinh tế nội bộ của doanh nghiệp mà đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất có thể là toàn bộ quy trình công nghệ hay từng giai đoạn, từng quy trình công
nghệ riêng biệt. Tuỳ theo quy trình công nghệ sản xuất của sản phẩm, đặc điểm của
sản phẩm, yêu cầu của công tác tính giá thành sản phẩm mà đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất có thể là từng nhóm sản phẩm, từng mặt hàng sản phẩm, từng bộ
phận, cụm chi tiết hoặc chi tiết sản phẩm.
Trong sản xuất xây dựng, do đặc điểm sản phẩm có tính đơn chiếc nên đối t-
ượng hạch toán chi phí sản xuất thường là theo từng đơn đặt hàng hoặc cũng có thể
là một hạng mục công trình, một bộ phận của một hạng mục công trình, nhóm
hạng mục công trình, một ngôi nhà trong một dãy nhà.
3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây
dựng.
Tuỳ theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng tổng hợp mà kế toán

viên có thể lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí cho phù hợp. Có hai phương
pháp tập hợp cơ bản là:
* Phương pháp tập hợp trực tiếp: áp dụng đối với các chi phí có liên quan
trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Phương pháp này đòi hỏi
phải tổ chức việc ghi chép ban đầu (chứng từ gốc) theo từng đối tượng, trên cơ sở
đó, kế toán tập hợp số liệu từ các chứng từ gốc theo từng đối tượng liên quan và
ghi trực tiếp vào các tài khoản cấp 1, cấp 2 hoặc các chi tiết theo đúng đối tượng.
Phương pháp ghi trực tiếp đảm bảo việc tập hợp chi phí theo đúng đối tượng chi
phí với mức độ chính xác cao.
* Phương pháp phân bổ gián tiếp: được sử dụng khi một loại chi phí sản
xuất phí có liên quan đến nhiều đối tượng mà không thể tổ chức việc ghi chép ban
đầu riêng rẽ theo từng đối tượng được. Phương pháp này đòi hỏi phải ghi chép ban
đầu các chi phí sản xuất có liên quan tới nhiều đối tượng theo từng địa điểm phát
sinh chi phí, trên cơ sở đó tập hợp các chứng từ kế toán theo từng địa điểm phát
sinh chi phí (tổ, đội sản xuất, công trường...). Sau đó chọn tiêu chuẩn phân bổ để
tính toán phân bổ chi phí sản xuất đã tập hợp cho các đối tượng có liên quan.
xTi
T
C
Ci
n
i

=
=
1
1
Trong đó:
C
i

: chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng thứ i
C: tổng chi phí sản xuất tổng hợp cần phân bổ.

n
i
i
T
: tổng đối tượng tiêu chuẩn cần để phân bổ.
T
i
: đối tượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ của i.
Tất cả các khoản mục chi phí đều được tổng hợp theo 2 phương pháp trên
nhưng do đặc điểm của sản xuất xây dựng nên chủ yếu áp dụng phương pháp tổng
hợp trực tiếp. Mỗi khoản mục phân bổ gián tiếp đều có tiêu chuẩn phân bổ.
3.1. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
* Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên liệu, vật liệu sử
dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp hoặc sử dụng cho sản xuất sản phẩm, thực
hiện dịch vụ, lao vụ của doanh nghiệp xây dựng (không bao gồm vật liệu, nhiên
liệu sử dụng cho máy thi công và cho quản lý đội công trình)
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phải tính theo giá thực tế khi xuất dùng
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong sản xuất xây dựng gồm nguyên vật
liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu dùng trực tiếp để sản xuất sản phẩm xây
dựng.
- Chi phí nguyên vật liệu chính: bao gồm những nguyên liệu, vật liệu, nửa thành
phẩm mua ngoài, vật kết cấu ...mà khi tham gia vào quá trình sản xuất nó cấu thành
thực thể chính của sản phẩm. Ví dụ: xi măng, sắt, thép, bê tông đúc sẵn ...
Thường chi phí nguyên vật liệu chính có liên quan trực tiếp với từng đối tư-
ợng tập hợp chi phí do đó được tập hợp theo phương pháp tập hợp trực tiếp.
Với chi phí nguyên vật liệu chính sử dụng có liên quan tới nhiều đối tượng

chịu chi phí thì phải dùng phương pháp phân bổ gián tiếp. Tiêu chuẩn phân bổ hợp
lý nhất là định mức tiêu hao chi phí nguyên vật liệu chính.
Khi tính chi phí nguyên vật liệu chính vào chi phí sản xuất trong kỳ chỉ được
tính trị giá của nguyên vật liệu chính đã thực tế sử dụng cho sản xuất. Nếu trong kỳ
sản xuất có những nguyên vật liệu chính đã xuất dùng nhưng chưa sử dụng hết vào
sản xuất thì phải được loại trừ ra khỏi chi phí sản xuất trong kỳ bằng các bút toán
điều chỉnh thích hợp.
- Chi phí vật liệu phụ: bao gồm những thứ vật liệu mà khi tham gia vào quá trình
sản xuất nó kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, hình dáng bề ngoài
của sản phẩm, góp phần tăng thêm chất lượng, thẩm mỹ của sản phẩm hoặc đảm
bảo cho hoạt động sản xuất tiến hành thuận lợi hoặc phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật
công nghệ, nhu cầu bảo quản sản phẩm. Ví dụ: bột màu, đinh, thuốc nổ ...
Các loại vật liệu phụ trong sản xuất xây lắp thường gồm nhiều loại phức tạp,
công dụng đối với sản xuất đa dạng. Việc xuất dùng vật liệu phụ thường liên quan
tới nhiều đối tượng tập hợp chi phí khác nhau nên chi phí vật liệu phụ thường sử
dụng phương pháp phân bổ gián tiếp. Đối với những vật liệu phụ có định mức chi
phí thì căn cứ vào định mức chi phí để làm tiêu chuẩn phân bổ. Nếu không xác
định định mức chi phí vật liệu phụ thì sẽ chọn tiêu chuẩn phân bổ phù hợp, thường
dùng tiêu chuẩn mức tiêu hao thực tế của vật liệu chính (nếu tiêu hao vật liệu phụ
tương ứng với tiêu hao vật liệu chính)
- Chi phí nhiên liệu: Trong sản xuất xây dựng, đối với các công trình cầu đường
giao thông, dùng nhiên liệu để nấu nhựa rải đường, chi phí nhiên liệu sẽ được tính
vào khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Phương pháp phân bổ chi phí nhiên liệu cũng giống như với vật liệu phụ đã
trình bày ở trên.
* TK sử dụng: TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Bên nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt
động xây dựng, sản xuất công nghiệp, kinh doanh dịch vụ trong kỳ hạch toán.
Bên có: - Trị giá nguyên liệu, vật liệu dùng không hết được nhập lại kho
- Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế

sử dụng cho hoạt động xây lắp.
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 621 phải được mở chi tiết theo từng đối tượng sử dụng nguyên
liệu, vật liệu.
* Phương pháp kế toán:
- Khi xuất vật liệu xây dựng sử dụng cho các công trình, hạng mục công
trình, kế toán tính theo giá thực tế, ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí NVL trực tiếp
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
+ Trong trường hợp vật liệu mua về sử dụng ngay cho các công trình, hạng
mục công trình thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 621
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 331, 111, 112
+ Trường hợp mua vật liệu về sử dụng ngay cho các công trình, hạng mục
công trình thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 621
Có TK 331, 111, 112
- Nếu doanh nghiệp xây dựng giao khoán cho đơn vị trực thuộc không tổ
chức hạch toán kế toán riêng, khi doanh nghiệp tạm ứng cho đơn vị nhận khoán
một số tiền, ghi:
Nợ TK 141 - Tạm ứng
Có TK 111
+ Khi quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng giao khoán nội bộ hoàn thành
đã bàn giao được duyệt thì ghi riêng phần chi phí NVL trực tiếp:
Nợ TK 621 (Theo giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 141 - Số đã tạm ứng về chi phí vật liệu
Trường hợp thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, kế toán ghi:
Nợ TK 621

Có TK 141
- Trường hợp số vật liệu xuất ra không sử dụng hết cho hoạt động xây dựng,
cuối kỳ nhập lại kho, ghi:
Nợ TK 152
Có TK 621
- Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu cho từng công trình,
hạng mục công trình theo phương pháp trực tiếp hoặc phân bổ gián tiếp, kế toán
ghi:
Theo phương pháp kê khai thường xuyên
Nợ Tk 154
Có TK 621
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Nợ TK 631
Có TK 621
3.2. Phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
* Nội dung chi phí nhân công trực tiếp
Bao gồm tiền lương, tiền công phải trả cho số ngày cho số ngày công lao
động của công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác xây lắp, công nhân
phục vụ xây lắp, kể cả công nhân vận chuyển bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt
bằng thi công và công nhân chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện trường thi công, không
phân biệt công nhân trong danh sách hay thuê ngoài.
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp của hoạt động xây lắp phải tôn trọng
những quy định sau:
- Tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân liên quan đến công trình,
hạng mục công trình nào thì phải hạch toán trực tiếp cho công trình, hạng mục
công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc về lao động và tiền lương. Trong điều
kiện sản xuất xây lắp không cho phép tính trực tiếp chi phí nhân công cho từng
công trình thì kế toán phải phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng
theo tiền lương định mức hay giờ công định mức.
- Các khoản chi phí trích theo tiền lương phải trả của công nhân trực tiếp xây

lắp (BHXH, BHYT, KPCĐ) được tính vào chi phí sản xuất chung.
* TK sử dụng: TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản
phẩm
Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ TK
TK 622 không có số dư cuối kỳ.
* Phương pháp kế toán:
- Căn cứ vào bảng tính tiền lương phải trả cho công nhân, kế toán ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
- Trường hợp tạm ứng để thực hiện giá trị khoán nội bộ (đơn vị nhận khoán
không tổ chức hạch toán kế toán riêng). Khi bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối
lượng xây lắp đã hoàn thành bàn giao được duyệt thì riêng phần chi phí nhân công
trực tiếp sẽ ghi:
Nợ TK 622
Có TK 141
- Cuối kỳ, kế toán tính, phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
cho từng công trình, hạng mục công trình theo phương pháp trực tiếp hoặc phân bổ
gián tiếp, kế toán ghi:
Theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Nợ TK 154
Có TK 622
Thep phương pháp kiểm kê định kỳ
Nợ TK 631
Có TK 622
3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
* Nội dung
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí về vật liệu, nhân công và
các chi phí khác có liên quan đến sử dụng máy thi công và được chia thành 2 loại:
Chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.

+ Chi phí thường xuyên: Là những chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng
máy thi công được tính thẳng vào giá thành của ca máy như: Tiền lương của công
nhân trực tiếp điều khiển hay phục vụ máy, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu
dùng cho máy thi công, khấu hao và sửa chữa thường xuyên máy thi công, tiền
thuê máy thi công. ..
+ Chi phí tạm thời: Là những chi phí phải phân bổ dần theo thời gian sử
dụng máy thi công như: Chi phí tháo lắp, vận chuyển, chạy thử máy thi công khi di
chuyển từ công trình này đến công trình khác; chi phí về xây dựng, tháo dỡ công
trình tạm thời loại bỏ như: Lều, lán... phục vụ cho sử dụng máy thi công. Những
chi phí này có thể phân bổ dần hoặc tính trước theo kế hoạch cho nhiều kỳ.
Kế toán chi phí sử dụng máy thi công cần phải tôn trọng những quy định
sau:
- Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phải phù hợp với hình thức quản
lý, sử dụng máy thi công của doanh nghiệp, thông thường có hai hình thức quản lý,
sử dụng máy thi công: Tổ chức máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện các khối
lượng thi công bằng máy hoặc giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây dựng.

×