Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG VINACONEX SỐ 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.3 KB, 14 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG
VINACONEX SỐ 6
1.TẬP HỢP CHI PHÍ
1.1. Đặc điểm và phân loại chi phí tại công ty
Chi phí sản xuất tại công ty Vinaconex 6 bao gồm toàn bộ những chi
phí về lao động sống và lao động vật hoá trong quá trình xây dựng và lắp
đặt. Chi phí sản xuất tại công ty rất đa dạng và phức tạp. Để giảm bớt khó
khăn trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,
công ty phân loại chi phí trong giá thành xây dựng cơ bản, theo cách này, chi
phí sản xuất bao gồm những khoản mục sau đâu:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp.
+ Chi phí máy thi công
+ Chi phí sản xuất chung.
1.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp hạch toán chi
phí tại công ty:
* Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở công ty là công trình và các hạng
mục công trình.
* Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
Đối với những chi phí có thể tập hợp riêng cho từng đối tượng, sử
dụng phương pháp tập hợp trực tiếp: chi phí phát sinh của công trình, hạng
mục nào tập hợp cho công trình, hạng mục đó.
Đối với những chi phí theo dõi chung cho một nhóm đối tượng, kế
toán tập hợp cho từng nhóm đối tượng. Cuối kỳ, kế toán tiến phân bổ theo
từng tiêu thức hợp lý (thường là phân bổ theo giá trị sản lượng công trình)
1
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phương
Lan
1


1.3 Nội dung và trình tự hạch toán các khoản mục chi phí sản xuất ở
công ty
Công ty xây dựng Vinaconex số 6 đã và đang thi công nhiều công
trình trong cả nước. Tuy nhiên, để phân tích được cụ thể việc tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành, trong giới hạn chuyên đề
này, em chỉ đề cập đến việc hạch toán chi phí cho sản xuất và tính giá thành
sản phẩm của dự án “ xây dựng nhà nghỉ Sầm Sơn Thanh Hoá”
a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Do đặc điểm sản phẩm xây lắp của công ty phân bổ rải rác nên để
thuận lợi cho việc thi công và hạn chế trong vận chuyển, công ty đã xây
dựng các kho vật liệu phân tán. Tuy nhiên, không phải trong kho vật liệu
nào cũng có thể cung ứng đủ về số lượng và chủng loại phục vụ thi công, do
vậy đối với những loại vật liệu không có sẵn trong kho của công ty thì sẽ
phải mua ngoài. Hầu hết, công ty cung cấp nguyên vật liệu theo hình thức
nhập thẳng đến tận công trình.
Khi công ty trúng thầu hoặc được tổng công ty giao thầu một công
trình, công ty sẽ tiến hành bàn giao khối lượng công việc cho các xí nghiệp,
đội thi công. Căn cứ vào khối lượng công việc theo thiết kế toán ban đầu,
các tổ đội phải bóc tách khối lượng vật tư, lập bảng dự trù mua vật tư trình
giám đốc.
Sau khi trình giám đốc phê duyệt, đội trưởng đội thi công sẽ lập tờ
trình xin mua vật tư phục vụ thi công. Cán bộ cung ứng trình giấy đề nghị
tạm ứng để mua hàng. Sau khi mua vật liệu, cán bộ cung ứng trình hóa đơn
GTGT để tiến hành thanh toán.
Phiếu nhập kho theo hình thức nhập - xuất thẳng phiếu xuất thẳng coi
như vừa là phiếu nhập vừa là phiếu xuất. Trong trờng hợp xuất cho công
2
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phương
Lan
2

trình sử dụng những NVL đã có sẵn trong kho thì thủ kho lập phiếu xuất
kho. Vật tư sử dụng cho công trình nào được tập hợp trực tiếp cho công trình
đó theo giá thực tế. Giá thực tế bao gồm: Giá mua, chi phí vận chuyển, bốc
dỡ không bao gồm thuế GTGT đầu vào.
Bằng phương pháp thủ công kế toán tại công trình theo dõi trực tiếp
quá trình nhập xuất vật tư sử dụng thực tế cho công trình tiến hành ghi sổ
phản ánh chính xác các loại vật tư đã nhập - xuất tại kho công trình. Sau khi
các chứng từ gốc được xác minh là hợp lý, hợp lệ sẽ là căn cứ để kế toán
công trình vào sổ chi tiết vật tư. Định kỳ, kế toán công trình tập hợp các
chứng từ gốc và các sổ kế toán có liên quan gửi lên phòng kế toán công ty để
kế toán công ty nhập số liệu vào máy tính. Cuối kỳ, kế toán công ty lập bảng
kê phiếu xuất vật tư, bảng tổng hợp vật tư được dùng để theo dõi tình hình
sử dụng vật tư cho thi công từng công trình. Bảng này lập xong phải được
đối chiếu khớp đúng với sổ chi tiết vật tư. Giá xuất vật tư áp dụng theo giá
thực tế đích danh.
BẢNG KÊ TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU
CT : Nhà nghỉ Sầm Sơn Thanh Hoá
Ngày
tháng
Số hoá
đơn
Nội dung Doanh Số
chưa VAT
Thuế VAT Thành tiền
02/01/2006 017508 Gạch đặc A1 1.350.000 135.000 1.485.000
10/01/2006 024966 Xi Măng 59.334.562 5.933.438 65.268.000
14/03/2006 003384 Thép 20.679.400 1.033.970 21.713.370
…….
……..
Cộng 145.952.134 10.032.182 155.984.316

Ngày 31tháng 03 năm 2006
Người lập biểu
3
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phương
Lan
3
Khi bắt đầu tiến hành theo dõi chi phí cho công trình cải tạo nhà nghỉ
Sầm Sơn Thanh Hoá, kế toán tiến hành nhập công trình trong phần mềm kế
toán với mã công trình là ‘42151’ và tên công trình là “Cải tạo nhà nghỉ Sầm
Sơn Thanh Hoá”.
Để theo dõi chi phí nguyên vật liệu phát sinh cho công trình nhà nghỉ
Sầm Sơn Thanh Hoá, kế toán in sổ chi tiết công trình
SỔ THEO DÕI CHI TIẾT CÔNG TRÌNH, HỢP ĐỒNG
TK 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Từ tháng 01/2006 đến tháng 03/2006
42151 - Công trình nhà nghỉ Sầm Sơn Thanh Hoá
Số hiệu Diễn giải Tài
khoản
Phát sinh
nợ
Phát sinh

Số dư
Ngày Số CT Nợ Có
02/01/2006 000211 Hoàn ứng công
trình cải tạo
nhà nghỉ Sầm
Sơn Thanh Hoá
3311 1.485.000
10/01/2006 000211 Mua vật t công

trình nhà nghỉ
Sầm Sơn
Thanh Hoá
1111 21.713.370
14/03/2006 000212 Xuất vật tư
công trình nhà
nghỉ Sầm Sơn
Thanh Hoá
152 21.713.370
.......
31/03/2006 KC621 Kết chuyển TK
621 sang TK
631
631 145.952.134
Tổng cộng 145.952.134 145.952.134
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập biểu
b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
4
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phương
Lan
4
Khi có một công trình mới, chủ nhiệm công trình căn cứ vào dự toán
khối lượng và tiến độ công việc lập tờ trình xin chuyển nhân công. Giám
đốc công ty căn cứ vào tờ trình viết lệnh điều chuyển công nhân theo nhu
cầu của công trình. Trong trường hợp số công nhân không đủ đáp ứng nhu
cầu của công trình, công ty sẽ tiến hành đi thuê công nhân ở ngoài.
Việc tính và thanh toán tiền lương khoán của đội thi công công trình
là do kế toán đội thực hiện có sự theo dõi của phòng tổ chức, phòng kế toán
của công ty( khi thanh toán chứng từ ).
Khối lượng công việc của mỗi công trình được bóc tách và phân công

cho mỗi tổ, đội đảm trách một phần việc. Các tổ trưởng, đội trưởng hàng
ngày chấm công cho công nhân khi công việc hoàn thành hoặc đến kỳ thanh
toán sẽ tiến hành trả lương trên cơ sở quỹ tiền lương được giao khoán. Các
chứng từ về hạch toán là hợp đồng làm khoán, bảng chấm công, biên bản
thanh lý hợp đồng làm khoán và một số chứng từ liên quan. Hợp đồng làm
khoán do chỉ huy công trình, kế toán công trình và tổ trưởng các tổ nhận
khoán tiến hành lập khi giao khoán công việc. Trong hợp đồng làm khoán
ghi rõ khối lượng công việc làm khoán, yêu cầu kỹ thuật và đơn giá làm
khoán( đơn giá này được điều chỉnh tùy theo tính chất phức tạp và điều kiện
thi công ở từng nơi)
Kế toán công trình tổng hợp lao động tại các tổ căn cứ vào bảng chấm
công và lập bảng tính lương cho mỗi tổ đối với lao động trực tiếp thuê ngoài.
Sau khi thỏa thuận về đơn giá, chỉ huy công trình và đại diện của tổ cho
thuê khoán cùng nhau thống nhất ký kết hợp đồng thuê khoán. Hình thức trả
lương là khoán gọn theo từng phần việc (tức là khoán thẳng cho đội công
nhân thuê ngoài một khối lượng công việc cụ thể với thời gian nhất định trên
cơ sở công ty cung cấp đầy đủ nguyên vật liệu). Khi kết thúc công việc kế
5
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Phương
Lan
5

×