Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm cấp cơ sở: Vận dụng một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực trong giờ học tác phẩm tự sự dân gian theo định hướng phát triển năng lực ( Chương trình Ngữ văn 10 cơ bản).

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (896.21 KB, 44 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

1

<b> </b>



SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC


TRƯỜNG THPT VĨNH YÊN



<b> </b>



BÁO CÁO KẾT QUẢ



NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN



<b>Tên sáng kiến: </b>



<b>VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH </b>


<b>CỰC TRONG GIỜ HỌC TÁC PHẨM TỰ SỰ DÂN GIAN </b>



<b>THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC </b>


<b>(CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 10 CƠ BẢN) </b>



<b>Tác giả sáng kiến: Nguyễn Quỳnh Ngân </b>


<b>Mã sáng kiến: 03.51.05 </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

2


<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG BÁO CÁO </b>


SGK: Sách giáo khoa
CT: Chương trình
GD: Giáo dục



THPT: Trung học phổ thông
GV: Giáo viên


HS: Học sinh


PPDH: Phương pháp dạy học
DH: Dạy học


ADV: An Dương Vương
MC: Mị Châu


TT: Trọng Thủy


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

3


<b>BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN </b>


<b>1. Lời giới thiệu: </b>


Giáo dục Việt Nam trong những năm gần đây đang có bước chuyển mạnh mẽ để
có thể theo kịp sự vận động và phát triển của xã hội, thời đại, từng bước hội nhập và xóa
bỏ khoảng cách với các nền giáo dục tiên tiến trên thế giới. Trong xu hướng đó, sự
<i>chuyển đổi từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người </i>


<i>học được xem là đột phá quan trọng nhất. Chuyển đổi mục tiêu cũng đồng nghĩa với </i>


việc thay đổi cách thức thực hiện, và một trong những yêu cầu cấp bách cần thực hiện
<i>ngay trong mỗi nhà trường mỗi giáo viên chính là chuyển đổi từ phương pháp dạy học </i>


<i>theo lối truyền thụ một chiều sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ </i>


<i>năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Đồng thời cũng chuyển cách đánh giá kết quả </i>


<i>giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra đánh giá năng lực vận dụng kiến thức </i>


<i>giải quyết vấn đề coi trọng cả kiểm tra đánh giá kết quả học tập với kiểm tra đánh giá </i>
<i>trong quá trình học tập để tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng của các hoạt </i>
<i>động dạy học. </i>


Bước vào nghề dạy học vào thời điểm môn Văn cũng như nhiều môn học phổ
thông đang dần phải đổi mới, chuyển biến để đáp ứng những mục tiêu giáo dục ngày
càng cao trong tình hình mới, tơi cùng nhiều giáo viên trong nghề luôn đứng trước những
câu hỏi lớn về phương pháp, kĩ thuật dạy học. Phải làm sao để giờ giảng hay, hấp dẫn,
phải làm sao để đáp ứng yêu cầu của các kì thi đang dần đổi mới theo định hướng phát
triển năng lực người học, phải làm sao để phù hợp với đối tượng học sinh khơng cịn
bằng lịng ngồi nghe “giảng đạo” như bao thế hệ chúng tôi ngày trước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

4


Dạy học tích cực là một trong những phương pháp được áp dụng phổ biến nhất
trong các hoạt động đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Dạy học tích cực đang tạo
ra sự thay đổi trong cách dạy và học ngữ văn. Các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích
cực đã tỏ ra khá hiệu quả trong việc kích thích khả năng tự học, tính chủ động sáng tạo
của học sinh. Những giờ học đã bớt đi sự nhàm chán, đơn điệu, học sinh khơng cịn cảm
thấy chán nản mỗi khi bước vào giờ học, học sinh thực sự được tham gia vào bài học
một cách chủ động.


<b>Nhìn lại việc dạy học mảng văn học dân gian tại nhà trường phổ thông trong </b>
<b>những năm qua: </b>


Văn học dân gian chính là một di sản tinh thần quý giá mà cha ông bao đời đã


tích lũy và để lại cho chúng ta, đó là một bộ phận không thể thiếu cấu thành nền văn học
Việt Nam. Trong chương trình ngữ văn phổ thơng, văn học dân gian được dành một thời
lượng đáng kể, điều đó cho thấy từ lâu văn học dân gian đã được chú ý.


Tuy vậy, việc dạy học tác phẩm dân gian trong nhà trưởng phổ thông đang có
những tồn tại khiến cho học sinh khơng hứng thú nhiều với mảng văn học này. Có một
thực tế phải thừa nhận là chúng ta phần lớn đang sử dụng cách tiếp cận tác phẩm văn
học viết để tìm hiểu tác phẩm dân gian. Chúng ta chưa trả văn học dân gian về đúng bản
chất của nó, vì vậy học sinh tiếp cận tác phẩm dân gian mà khơng khác gì tiếp cận tác
phẩm văn học viết. Chúng ta thường đổ lỗi cho việc học sinh sống trong thời đại công
nghệ cao, không còn hững thú với những tác phẩm đã quá xa về thời gian và văn hóa,
nhưng theo tơi đó là một quan niệm hoàn toàn sai, nếu học sinh được học tác phẩm dân
gian đúng đặc trưng, với phương pháp phù hợp, các em hồn tồn có thể hứng thú với
tác phẩm dân gian, yêu thích và trân trọng các sáng tác của cha ông. Sự chán nản của
học sinh phàn nhiều bắt nguồn từ lối học thụ động, giảng dạy xuôi chiều, giáo viên áp
đặt mà không bày cách để học sinh khám phá tác phẩm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

5


<i><b>Đó là lí do người viết lựa chọn đề tài: “Vận dụng một số phương pháp và kĩ </b></i>
<i><b>thuật dạy học tích cực trong giờ học tác phẩm tự sự dân gian theo định hướng phát </b></i>
<i><b>triển năng lực” nhằm gợi mở một hướng đi giúp học sinh chủ động tích cực trong việc </b></i>
tiếp cận tác phẩm tự sự dân gian. Vận dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực
khơng có nghĩa là hồn tồn thay thế các kĩ thuật dạy học truyền thống mà vẫn cần tận
dụng và phát huy những ưu điểm từ phương pháp dạy học truyền thống. Đây cũng là sai
lầm của một số giáo viên, quá sa đà vào các kĩ thuật mới mà quên đi mục tiêu cốt lõi
của một giờ học văn, làm mất đi tính chất văn chương. Bởi suy cho cùng phương pháp
hay kĩ thuật nào đi chăng nữa mục đích cuối cùng là cần tạo ra sự hứng thú thực sự,
khiến học sinh cảm nhận được cái hay cái đẹp của tác phẩm.



<b>2. Tên sáng kiến: </b>


<i>“Vận dụng một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực trong giờ học tác </i>
<i>phẩm tự sự dân gian theo định hướng phát triển năng lực (Chương trình ngữ văn 10 cơ </i>


bản)”.


<b>3. Tác giả sáng kiến: </b>


Họ và tên: Nguyễn Quỳnh Ngân


Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Vĩnh Yên- TP Vĩnh Yên
Số điện thoại: 0397442966 Email:
<b>4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: </b>


Tác giả cùng với sự hỗ trợ của Trường THPT Vĩnh Yên về kinh phí, đầu tư cơ sở vật
chất- kỹ thuật trong quá trình viết sáng kiến và dạy thực nghiệm sáng kiến.


<b>5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: </b>


Môn Ngữ văn lớp 10 cơ bản, cụ thể là các văn bản tự sự dân gian.


Sáng kiến cũng có thể được sử dụng làm công cụ tham khảo để xây dựng các giờ
học môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực.


<b>6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: ngày 23 tháng 09 </b>
<b>năm 2019 bắt đầu áp dụng sáng kiến. </b>


<b>7. Mô tả bản chất của sáng kiến: </b>
<b>7.1. Về nội dung của sáng kiến: </b>


<b>7.1.1. Một số vấn đề lí luận chung: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

6


Mơn Ngữ văn được coi là mơn học có vai trị rất quan trọng đối với việc định
hướng phát triển năng lực học sinh. Bởi dạy văn là khám phá cái hay, cái đẹp từ những
tác phẩm văn chương nhằm khơi dậy, hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh,
bồi dưỡng cho các em tri thức hiểu biết và làm phong phú đời sống tâm hồn, hướng các
em tới Chân – Thiện -Mĩ – những giá trị đích thực của cuộc sống.


Năng lực là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kĩ năng với
thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân, nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức
hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định. Nói một cách dễ hiểu năng lực là khả năng
làm chủ và vận dụng hợp lý các kiến thức, kinh nghiệm, thái độ một cách có hứng thú
để hành động một cách có hiệu quả trong các tình huống đa dạng của cuộc sống


Dạy học Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực nghĩa là thơng qua bộ mơn, học
sinh có khả năng kết hợp một cách linh hoạt kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm,
động cơ cá nhân… nhằm đáp ứng hiệu quả một số yêu cầu phức hợp của hoạt động trong
một số hoàn cảnh nhất định.


<b>Các năng lực cần hình thành cho học sinh trong dạy học Ngữ văn: </b>


Trong định hướng phát triển CT GDPT sau 2015, môn Ngữ văn được coi là mơn
học cơng cụ, theo đó, năng lực giao tiếp tiếng Việt và năng lực thưởng thức văn học/
cảm thụ thẩm mỹ là năng lực mang tính đặc thù của mơn học; ngồi ra năng lực tư duy
sang tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực tự quản bản thân cũng
đóng vai trò quan trọng trong việc xác định nội dung dạy học của mơn học. Có thể cụ
thể hóa thành một số năng lực sau:



- Năng lực giải quyết vấn đề được đặt ra trong bài học về nội dung tư tưởng, nghệ
thuật, từ đó phát hiện những vấn đề thực tiễn đời sống gợi ra từ tác phẩm.
- Năng lực tưởng tượng và sáng tạo, nảy sinh những ý tưởng mới trong học tập,


cuộc sống.


- Năng lực hợp tác, phối hợp tương tác lẫn nhau để đạt tới mục tiêu chung của bài
học.


- Năng lực tự quản, tự làm chủ cảm xúc, điều chỉnh thái độ và hành vi.


- Năng lực giao tiếp và sử dụng tiếng Việt, sử dụng linh hoạt vào các tình huống,
phạm vi khác nhau của đời sống.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

7


<b>Phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng </b>
<b>lực người học: </b>


<i><b>Phương pháp dạy học tích cực ( PPDH tích cực ) là một thuật ngữ rút gọn, được </b></i>
<i><b>dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục , dạy học theo hướng phát huy </b></i>
<b>tính tích cực , chủ động , sáng tạo của người học. PPDH tích cực hướng tới việc hoạt </b>
động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, tức là tập kết và phát huy
tính tích cực của người học chứ khơng phải là tập kết vào phát huy tính tích cực của
người dạy , tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì thầy giáo phải nỗ lực
<i><b>nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động. </b></i>


<b>Kĩ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của của giáo viên và </b>
học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình
dạy học. Các kĩ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy học. Các


kĩ thuật dạy học tích cực chính là phương tiện để thực hiện các phương pháp dạy học
tích cực nêu trên.


<b>Vận dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực trong giờ học tác phẩm </b>
<b>tự sự dân gian: </b>


Chương trình văn học dân gian trong SGK Ngữ văn lớp 10 (Ban cơ bản) hướng
dẫn học sinh tiếp cận các thể loại tự sự dân gian:


- Sử thi: Đoạn trích Chiến thắng Mtao - Mxây, thời lượng 2 tiết


- Truyền thuyết: Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy, thời lượng
2 tiết.


- Truyện cổ tích: Tấm Cám, thời lượng 2 tiết.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

8


- Cần đặt tác phẩm vào trong đúng môi trường Folklore giúp học sinh hiểu rõ
đặc trưng về tính tập thể, tính truyền miệng, tính diễn xướng (mơi trường sống) của văn
học dân gian.


- Cần bám sát vào đặc trưng thi pháp của từng thể loại


- Cần bám sát văn bản ngơn từ nhưng tơn trọng tính dị bản của văn học dân gian
- Cần đặt tác phẩm vào trong phơng nền văn hóa, lịch sử, xã hội mà tác phẩm
sinh thành.


<b>7.1.2. Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triênt </b>
<b>năng lực trong giờ học văn học dân gian: </b>



Trong quá trình giảng dạy các tác phẩm văn học dân gian chương trình ngữ văn
10, tơi đã mạnh dạn áp dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực và nhận thấy
một số phương pháp và kĩ thuật sau tỏ ra khá hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng
giờ học, tạo hứng thú cho học sinh, hướng tới mục đích hình thành năng lực cho người
học:


<b>Phương pháp đóng vai: </b>


Đây là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành để trình bày những suy nghĩ,
cảm nhận và ứng xử theo một vai giả định. Từ đó giúp học sinh suy nghĩ sâu sắc về một
vấn đề bằng cách đứng từ chỗ đứng, góc nhìn của người trong cuộc, tập trung vào một
sự kiện cụ thể mà các em quan sát được từ vai của mình. Phương pháp đóng vai được
thực hiện trong một số nội dung học tập sau: vào vai một nhân vật kể lại câu chuyện đã
học, chuyển thể một văn bản văn học thành một kịch bản sân khấu, xử lý một tình huống
giao tiếp giả định, trình bày một vấn đề, một ý kiến từ các góc nhìn khác nhau.


Phương pháp đóng vai là phương pháp có thể sử dụng trong hầu hết các bài học
tác phẩm tự sự dân gian bởi bản thân phương pháp này luôn tỏ ra hiệu quả với thể loại
tự sự nói chung. Tác phẩm tự sự dân gian có một điểm rất thuận lợi để thực hiện phương
pháp đóng vai đó là cốt truyện và tình tiết thường đơn giản, khơng có diễn biến nội tâm
nhân vật mà hầu hết tập trung ở hành động và ngơn ngữ vì vậy học sinh dễ dàng nhập
vai và hồn thành vai diễn của mình.


Ví dụ:


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

9


Nhập vai Hơ Nhị kể lại câu chuyện trong đoạn trích. (GV có thể chia lớp thành
3 nhóm và yêu cầu mỗi nhóm kể lại một đoạn tình tiết trong đoạn trích học)



Đóng vai Đăm Săn và M Tao M xây diễn lại cảnh chiến đấu giữa hai tù trưởng,
có sự kết hợp lời người dẫn chuyện bên ngoài, lời của đám đông và lời thoại trực tiếp
của hai nhân vật.


Ngồi ra, nếu có điều kiện tổ chức ngoại khóa, giáo viên có thể định hướng học
sinh dựng lại những chi tiết hay đặc sắc của toàn bộ đoạn trích, có phục trang, phụ kiện
đầy đủ.


<i><b>Với bài học truyền thuyết Truyện An Dương Vương và Mị Châu- Trọng Thủy: </b></i>
Ý tưởng giáo viên có thể định hướng:


Nhập vai các nhân vật trong câu chuyện kể lại truyền thuyết. (GV chia lớp thành
3 nhóm, mỗi nhóm sẽ nhập vai một nhân vật:


Nhóm 1: Nhập vai An Dương Vương kể lại việc xây thành, chế nỏ.
Nhóm 2: Nhập vai Mị Châu kể lại việc Trọng Thủy lừa lấy mất nỏ thần.
Nhóm 3: Nhập vai Trọng Thủy kể lại các tình tiết về kết cục của nhân vật.
Đóng vai các nhân vật diễn lại một tình tiết của vở kịch. Phần này giáo viên nên
giao nhiệm vụ trước giờ học để học sinh có thể chuẩn bị tốt hơn. Giáo viên nên chủ động
định hướng các tình tiết để học sinh lựa chọn:


- Tình tiết về cuộc đối thoại của An Dương Vương với thần rùa vàng


- Tình tiết về việc Trọng Thủy lừa Mị Châu tiết lộ bí mật nỏ thần và lời thoại trước
khi Trọng Thủy cáo biệt.


- Tình tiết về việc An Dương Vương dẫn Mị Châu chạy trốn và kết cục của hai
nhân vật.



</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

10


Hình ảnh học sinh dựng lại cảnh An Dương Vương chém đầu Mị Châu trong giờ học
truyền thuyết Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy.


<i><b>Với bài học truyện cổ tích Tấm Cám: </b></i>


Học sinh sẽ rất hứng thú nếu được nhập vai vào chính các nhân vật đã rất quen
thuộc với bản thân trong câu chuyện cổ tích này. Giáo viên có thể định hướng học sinh
thực hiện việc đóng vai theo một số gợi ý sau:


- Chia lớp thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm thực hiện việc nhập vai vào một nhân
vật và kể lại một tình tiết của câu chuyện:


+ Nhóm 1: Nhập vai cá bống kể lại tình tiết Tấm bị lừa mất giỏ tép đến khi cá
bống bị mẹ con Cám giết hại.


+ Nhóm 2: Nhập vai gà trống kể lại tình tiết từ khi Tấm tìm xương cá bống đến
khi Tấm thử hài và thành vợ vua.


+ Nhóm 3: Nhập vai linh hồn của Tấm kể lại tình tiết Tấm bị mẹ con Cám hãm
hại sau khi trở thành vợ vua.


- Đóng một hoạt cảnh ngắn về một sự kiện hoặc tình tiết quan trọng trong câu
chuyện:


+ Hoạt cảnh khi Tấm ở nhà bị mẹ con Cám đối xử bất công
+ Hoạt cảnh Tấm đi dự hội và thử giày


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

11



<i><b>Với bài học truyện cười Tam đại con gà, Nhưng nó phải bằng hai mày: </b></i>


Đây là hai truyện cười có dung lượng ngắn gọn, nhân vật ít, tình tiết bất ngờ, giáo
viên có thể cho dựng lại tồn bộ câu chuyện bằng một vở kịch ngắn. Do thời lượng cho
2 truyện ngắn này chỉ là 1 tiết, giáo viên có thể chia lớp thành hai nhóm và yêu cầu mỗi
nhóm dựng một hoạt cảnh, việc chuẩn bị nên được giao từ giờ học trước đó và giới hạn
<b>thời gian. </b>


<b>Phương pháp dạy học nhóm: </b>


Dạy học nhóm cịn được gọi bằng những tên khác nhau như: Dạy học hợp tác,
Dạy học theo nhóm nhỏ, trong đó HS của một lớp học được chia thành các nhóm nhỏ,
trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên
cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày
và đánh giá trước tồn lớp.


Dạy học nhóm nếu được tổ chức tốt sẽ phát huy được tính tích cực, tính trách
nhiệm; phát triển năng lực cộng tác làm việc và năng lực giao tiếp của HS.


Trong phần trình bày phương pháp đóng vai trên đây, chúng ta có thể thấy khi
thực hiện hoạt động đóng vai, học sinh đã tham gia vào hoạt động nhóm, phương pháp
đóng vai và phương pháp dạy học nhóm đã kết hợp với nhau trong cũng một hoạt động
chiếm lĩnh tri thức.


Ngồi các hoạt động nhóm theo hình thức đóng vai như trên, trong giờ học tự sự
dân gian, còn rất nhiều các nội dung khác mà giáo viên có thể giao nhiệm vụ theo nhóm.


Ví dụ:



<i><b>Trong giờ học truyền thuyết Truyện An Dương Vương và Mị Châu- Trọng </b></i>
<i><b>Thủy, giáo viên chia nhóm cho học sinh thảo luận về việc Mị Châu tiết lộ bí mật cho </b></i>
Trọng Thủy, về thái độ của nhân dân với các nhân vật An Dương Vương, Mị Châu,
Trọng Thủy; về kết cục của các nhân vật có thỏa đáng khơng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

12


Hình ảnh hoạt động nhóm trong giờ học Truyện An Dương Vương và Mị Châu,
Trọng Thủy.


<b>Phương pháp giải quyết vấn đề </b>


Dạy học (DH) phát hiện và giải quyết vấn đề (GQVĐ) là PPDH đặt ra trước HS
các vấn đề nhận thức có chứa đựng mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái chưa biết, chuyển
HS vào tình huống có vấn đề , kích thích họ tự lực, chủ động và có nhu cầu mong muốn
giải quyết vấn đề.


Ví dụ:


<i><b>Trong giờ học truyền thuyết Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng </b></i>
<i><b>Thủy, giáo viên có thể đặt vấn đề: </b></i>


Nếu em là Mị Châu, trước lời đề nghị của Trọng Thủy về việc tiết lộ bí mật nỏ
thần, em sẽ làm gì để vừa không ảnh hưởng đến mối quan hệ vợ chồng, sự hịa hảo hai
nước, vừa giữ được bí mật quốc gia?


Hay: Em hãy lí giải tại sao: nàng Mị Châu bị thần rùa vàng kết tội nhưng khi chết
máu của nàng lại hóa thành châu ngọc.


<i><b>Trong giờ học truyện cười Tam đại con gà, Nhưng nó phải bằng hai mày, giáo </b></i>


viên có thể đặt học sinh vào tình huống:


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

13


Hiện tượng được đề cập đến trong truyện cười Nhưng nó phải bằng hai mày có
cịn phổ biến trong cuộc sống hiện nay khơng. Nếu rơi vào tình huống như hai nhân vật
Cải và Ngô, các em sẽ giải quyết thế nào?


<b>Phương pháp trò chơi </b>


Phương pháp trị chơi là phương pháp tổ chức cho HS tìm hiểu một vấn đề hay
thể nghiệm những hành động, những thái độ, những việc làm thơng qua một trị chơi
nào đó.


Trị chơi phải dễ tổ chức và thực hiện, phải phù hợp với chủ đề bài học, với đặc
điểm và trình độ HS, với quỹ thời gian, với hoàn cảnh, điều kiện thực tế của lớp học,
đồng thời phải không gây nguy hiểm cho HS. Sau khi chơi, giáo viên cần cho HS thảo
luận để nhận ra ý nghĩa giáo dục của trị chơi.


Ví dụ:


<i><b>Trong giờ học đoạn trích Chiến thắng Mtao - Mxây, giáo viên có thể tổ chức trò </b></i>
chơi kể tên đồ vật xuất hiện trong nhà chàng tù trưởng Đăm Săn


Thời gian trong khoảng 1 phút, các đội chơi không được sử dụng SGK mà phải
ghi lại theo trí nhớ, đội nào kể được nhiều hơn sẽ giành chiến thắng. Trò chơi này đơn
giản, dễ thực hiện nhưng đem lại hiệu quả cao vì trong q trình kể lại đó, học sinh sẽ
ghi nhớ những vật dụng gắn với đời sống của cộng đồng Ê đê, đó cũng là cách để giáo
viên giúp học sinh sống lại những giá trị văn hóa trong tác phẩm.



<i><b>Trong giờ học Truyền thuyết Truyện An Dương Vương và Mị Châu, Trọng </b></i>
<i><b>Thủy, giáo viên có thể tổ chức trị chơi giải ơ chữ. Trị chơi giải ơ chữ này có thể xây </b></i>
dựng trên chủ đề có liên quan đến nhà nước Văn Lang, Âu Lạc, các vua hung và lịch sử
văn hóa hình thành các cộng đồng Việt Nam. Trị chơi giải ơ chữ có thể sử dụng ở phần
khởi động bài học.


L A C H Â U
T R Ô N G Đ Ô N G


L A N G L I E U
P H U T H O


V A N L A N G


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

14
Đáp án: Lạc Hầu


Ô số 2: 9 chữ cái – Đồ vật được xem như biểu tượng cho văn hóa Đơng Sơn của
người Việt cổ.


Đáp án: Trống Đồng


Ô số 3: 8 chữ cái – Nhân vật trong truyền thuyết, người được xem là ông tổ của tục
làm bánh Chưng bánh Dày ngày Tết.


Đáp án: Lang Liêu
Ơ số 4: 6 chữ cái


Kinh đơ Phong Châu của các vua Hùng nằm trên địa phận tỉnh nào của nước ta ngày
nay.



Đáp án: Phú Thọ
Ô số 5:


Nhà nước đầu tiên theo truyền thuyết trong lịch sử Việt Nam tên gọi là gì?
Đáp án: Văn Lang


Kết quả ô chữ hàng dọc: Cổ Loa


<i><b>Trong giờ học truyện cổ tích Tấm Cám, giáo viên có thể tổ chức trị chơi ghép tranh </b></i>
theo trình tự của câu chuyện.


<b>Dạy học theo dự án ( Phương pháp dự án) </b>


Dạy học theo dự án còn gọi là phương pháp dự án, trong đó HS thực hiện một
nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực hành. Nhiệm
vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao, từ việc lập kế hoạch đến việc thực
hiện và đánh giá kết quả thực hiện dự án. Hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm. Kết
quả dự án là những sản phẩm hành động có thể giới thiệu được. Các dự án học tập cần
góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống, xã hội; có sự kết hợp
giữa nghiên cứu lí thuyết và vận dụng lí thuyết vào hoạt động thực tiễn, thực hành.


Gợi ý một số dự án có thể tiến hành khi học phần tác phẩm tự sự dân gian:
- Tìm hiểu các yếu tố lịch sử, văn hóa cộng đồng trong các tác phẩm tự sự dân
gian: Sử thi Đăm Săn, Truyền thuyết truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng
Thủy, truyện cổ tích Tấm Cám.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

15


- Truyền thuyết Truyện An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy – sự hình


thành chuỗi truyền thuyết và những di tích, lễ hội liên quan.


- Tìm hiểu đặc trưng thi pháp truyện cổ tích quan việc tìm hiểu truyện cổ tích
Tấm Cám


- Tiếng cười dân gian và vẻ đẹp của người bình dân qua truyện cười dân gian
Việt Nam.


<b>Một số kĩ thuật dạy học tích cực : </b>


Các kĩ thuật dạy học tích cực sẽ là những hoạt động cụ thể để hiện thực hóa các
phương pháp dạy học tích cực đã nêu trên.


<b>Kĩ thuật "Khăn trải bàn" </b>


Là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt động
cá nhân và nhóm nhằm kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực, tăng cường tính độc
lập, trách nhiệm cuả cá nhân HS, phát triển mơ hình hợp tác giữa các HS.


- Thực hiện kĩ thuật “ Khăn phủ bàn” qua 2 giai đoạn:


+ Giai đoạn HS hoạt động độc lập: Các thành viên trong nhóm ngồi vào vị trí như
hình vẽ, hoạt động tư duy tập trung vào câu hỏi (hoặc chủ đề,...), sau đó trình
bày ý kiến của bản thân vào ô quy định trong “khăn phủ bàn” độc lập tương đối
với các thành viên khác.


+ Giai đoạn HS hoạt động tương tác: Các thành viên chia sẻ và thảo luận các câu
trả lời, sau đó viết ý kiến chung của cả nhóm vào ơ giữa tấm khăn phủ bàn.
Ví dụ:



</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

16


<i><b>Trong bài học truyền thuyết Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng </b></i>
<i><b>Thủy, giáo viên có thể thực hiện kĩ thuật khăn trải bản và yêu cầu học sinh chia nhóm </b></i>
sau đó đưa ra vấn đề cần bàn luận:


- Ý kiến của em về những hình phạt dân gian dành cho nhân vật An Dương Vương,
Mị Châu, Trọng Thủy.


- Em hãy nêu cách hiểu về chi tiết ngọc trai, nước giếng.
<b>Kĩ thuật "Động não" </b>


Thế nào là kĩ thuật "Động não"?


Động não (công não) là một kỹ thuật nhằm huy động những tư tưởng mới mẻ,
độc đáo về một chủ đề của các thành viên trong thảo luận. Các thành viên được cổ vũ
tham gia một cách tích cực, khơng hạn chế các ý tưởng (nhằm tạo ra "cơn lốc” các ý
tưởng). Kỹ thuật động não do Alex Osborn (Mỹ) phát triển, dựa trên một kỹ thuật truyền
thống từ Ấn độ.


Quy tắc của động não


- Không đánh giá và phê phán trong quá trình thu thập ý tưởng của các thành viên;
- Liên hệ với những ý tưởng đã được trình bày;


- Khuyến khích số lượng các ý tưởng;
- Cho phép sự tưởng tượng và liên tưởng.
Các bước tiến hành:


1. Người điều phối dẫn nhập vào chủ đề và xác định rõ một vấn đề;



2. Các thành viên đưa ra những ý kiến của mình: trong khi thu thập ý kiến, khơng
đánh giá, nhận xét. Mục đích là huy động nhiều ý kiến tiếp nối nhau;


3. Kết thúc việc đưa ra ý kiến;
4. Đánh giá:


Lựa chọn sơ bộ các suy nghĩ, chẳng hạn theo khả năng ứng dụng
- Có thể ứng dụng trực tiếp;


- Có thể ứng dụng nhưng cần nghiên cứu thêm;
- Khơng có khả năng ứng dụng.


Đánh giá những ý kiến đó lựa chọn
Rút ra kết luận hành động.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

17


- Dùng trong giai đoạn nhập đề vào một chủ đề;
- Tìm các phương án giải quyết vấn đề;


- Thu thập các khả năng lựa chọn và ý nghĩ khác nhau.
Ví dụ:


<i><b>Để khởi động bài học đoạn trích Chiến thắng Mtao - Mxây giáo viên cho học </b></i>
sinh xem trích đoạn phim hoạt hình Chiến thắng Mtao- Mxây, sau đó yêu cầu học sinh
liệt kê các hình ảnh thể hiện nét đặc trưng trong văn hóa của người Ê Đê xuất hiện trong
vi - deo, cuối cùng nêu cảm nhận khi xem vi - deo. Giáo viên có thể chia nhóm, xem
nhóm nào trả lời nhanh nhất, kể được nhiều hình ảnh nhất sẽ là nhóm thắng cuộc. Từ đó
dẫn vào bài học.



</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

18


Hình ảnh minh họa kĩ thuật Khởi động trong giờ học tác phẩm truyện cổ tích Tấm Cám
qua trị chơi ghép tranh


<b>Kĩ thuật "Lược đồ tư duy": </b>


Lược đồ tư duy (còn được gọi là bản đồ khái niệm) là một sơ đồ nhằm trình bày
một cách rõ ràng những ý tưởng mang tính kế hoạch hay kết quả làm việc của cá nhân
hay nhóm về một chủ đề. Lược đồ tư duy có thể được viết trên giấy, trên bản trong, trên
bảng hay thực hiện trên máy tính.


Cách làm:


- Viết tên chủ đề ở trung tâm, hay vẽ một hình ảnh phản ánh chủ đề.


- Từ chủ đề trung tâm, vẽ các nhánh chính. Trên mỗi nhánh chính viết một khái
niệm, phản ánh một nội dung lớn của chủ đề, viết bằng CHỮ IN HOA. Nhánh và
chữ viết trên đó được vẽ và viết cùng một màu. Nhánh chính đó được nối với chủ
đề trung tâm. Chỉ sử dụng các thuật ngữ quan trọng để viết trên các nhánh.
- Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp những nội dung thuộc


nhánh chính đó. Các chữ trên nhánh phụ được viết bằng chữ in thường.
- Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo.


Kĩ thuật lược đồ tư duy có thể sử dụng phù hợp với mọi bài học, trong quá trình
tìm hiểu tri thức hoặc củng cố hệ thống hóa kiến thức đã học. Giáo viên có thể hướng
dẫn học sinh cách vẽ lược đồ sao cho đơn giản và hiệu quả. Học sinh nên được chia theo
nhóm cho hoạt động này.



<b>Kĩ thuật "Chia sẻ nhóm đơi" </b>


Chia sẻ nhóm đôi (Think, Pair, Share) là một kỹ thuật do giáo sư Frank Lyman
đại học Maryland giới thiệu năm 1981. Kỹ thuật này giới thiệu hoạt động làm việc nhóm
đôi, phát triển năng lực tư duy của từng cá nhân trong giải quyết vấn đề.


Thực hiện:


- Giáo viên giới thiệu vấn đề, đặt câu hỏi mở, dành thời gian để học sinh suy nghĩ.
- Sau đó học sinh thành lập nhóm đơi và chia sẻ ý tưởng, thảo luận, phân loại.
- Nhóm đơi này lại chia sẻ tiếp với nhóm đơi khác hoặc với cả lớp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

19


Nhóm đơi sẽ nộp lại sản phẩm sau đó giáo viên có thể chia lớp thành hai nhóm lớn
hơn cùng thảo luận về vấn đề trên. Thiết nghĩ, giờ học sẽ rất sơi nổi và học sinh có cơ
hội bày tỏ quan điểm cá nhân của mình.


<b>Kĩ thuật KWL </b>


Là kĩ thuật dạy học nhằm tạo điều kiện cho người học nêu được những điều đã
biết liên quan đến chủ đề, những điều muốn biết về chủ đề trước khi học, và những điều
đã học sau khi học.


Dựa trên sơ đồ KWL, người học tự đánh giá được sự tiến bộ của mình trong việc
học, đồng thời Gv biết được kết quả học tập của người học, từ đó điều chỉnh việc dạy
học cho hiệu quả.


K ( Điều đã biết)


Know


W ( Điều muốn biết)
What


L ( Điều học được)
Learn


<b> Ví dụ: </b>


<i><b>Trong giờ học truyền thuyết Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng </b></i>
<i><b>Thủy, giáo viên có thể thực hiện kĩ thuật KWL bằng hệ thống câu hỏi xoay quanh nhân </b></i>
vật An Dương Vương


K: Trước khi học truyền thuyết này, em đã biết gì về vua An Dương Vương
W: Điều em muốn biết về nhân vật An Dương Vương khi học truyền thuyết An
Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy


L: Em học được gì từ câu chuyện của nhân vật An Dương Vương


Tương tự như vậy, giáo viên có thể áp dụng kĩ thuật này với việc tìm hiểu các
vấn đề khác của truyện.


<b>Kĩ thuật phịng tranh </b>


Kĩ thuật này có thể sử dụng cho hoạt động cá nhân hoặc hoạt động nhóm.
GV nêu câu hỏi/ vấn đề cho cả lớp hoặc cho các nhóm.


Mỗi thành viên (hoạt động cá nhân) hoặc các nhóm (hoạt động nhóm) phác hoạ
những ý tưởng về cách giải quyết vấn đề trên một tờ bìa và dán lên tường xung quanh


lớp học như một triển lãm tranh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

20


Cuối cùng, tất cả các phương án giải quyết được tập hợp lại và tìm phương án tối
ưu.


Ví dụ:


<i><b>Trong bài học Chiến thắng Mtao- Mxây, giáo viên có thể cho học sinh chia nhóm </b></i>
vẽ hình ảnh chàng Đăm Săn trong tưởng tượng qua ngôn ngữ miêu tả của dân gian, sau
đó sẽ trưng bày sản phẩm của các nhóm.


<i><b>Trong bài học truyền thuyết Truyện An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy </b></i>
giáo viên có thể chia lớp thành hai “phe”: một phe bảo vệ quan điểm Mị Châu đáng
trách, một phe bảo vệ quan điểm Mị Châu đáng thương, trình bày quan điểm của nhóm
trên khổ giấy A0, sau đó có thể treo lên để từng nhóm thuyết trình.


<b>Kĩ thuật hỏi chuyên gia: </b>


HS xung phong (hoặc theo sự phân cơng của GV) tạo thành các nhóm "chuyên
gia" về một chủ đề nhất định.


Các "chuyên gia" nghiên cứu và thảo luận với nhau về những tư liệu có liên quan
đến chủ đề mình được phân cơng.


Nhóm "chun gia" lên ngồi phía trên lớp học


Một em trưởng nhóm "chuyên gia" (hoặc GV) sẽ điều khiển buổi "tư vấn", mời
các bạn HS trong lớp đặt câu hỏi rồi mời "chuyên gia" giải đáp, trả lời.



Ví dụ:


<i><b>Trong giờ học truyện cổ tích Tấm Cám, giáo viên có thể chia lớp thành ba nhóm </b></i>
chuyên gia, mỗi nhóm sẽ đảm nhận một chủ đề được phân cơng: Nhóm 1: Tìm hiểu cuộc
đời của Tấm khi cịn ở nhà; Nhóm 2: Tìm hiểu cuộc đời cô Tấm từ khi Tấm lên làm
hồng hậu đến khi khung cửi bị đốt; Nhóm 3: Tìm hiểu cuộc đời cơ Tấm từ khi hóa thân
trong quả thị đến hết. Khi tìm hiểu đến chặng nào trong cuộc đời của Tấm, nhóm chuyên
gia sẽ có nhiệm vụ tư vấn giải đáp các câu hỏi liên quan.


<b>Kĩ thuật viết tích cực: </b>


- Trong quá trình thuyết trình, GV đặt câu hỏi và dành thời gian cho HS tự do viết
câu trả lời. GV cũng có thể yêu cầu HS liệt kê ngắn gọn những gì các em biết về
chủ đề đang học trong khoảng thời gian nhất định.


- GV yêu cầu một vài HS chia sẻ nội dung mà các em đã viết trước lớp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

21


<i><b>Khi học bài truyện cười Tam đại con gà, Nhưng nó phải bằng hai mày, giáo </b></i>
viên có thể sử dụng kĩ thuật viết tích cực để yêu cầu học sinh bày tỏ thái độ của mình
với các nhân vật xuất hiện trong hai truyện cười.


<b>Kĩ thuật trình bày một phút: </b>


Kĩ thuật này cũng có thể sử dụng sau tiết học để tóm tắt nội dung đã học, để phản
hồi cho GV về việc nắm kiến thức của HS và những chỗ các em còn hiểu sai.


Đây là kĩ thuật tạo cơ hội cho học sinh tổng kết lại kiến thức đã học và đặt những


câu hỏi về những điều còn băn khoăn, thắc mắc bằng các bài trình bày ngắn gọn và cô
đọng với các bạn cùng lớp. Các câu hỏi cũng như các câu trả lời học sinh đưa ra sẽ giúp
củng cố quá trình học tập của các em và cho giáo viên thấy được các em đã hiểu vấn đề
như thế nào.


Kĩ thuật này có thể tiến hành như sau:


- Cuối tiết học (thậm chí giữa tiết học), giáo viên yêu cầu học sinh suy nghĩ, trả lời
các câu hỏi sau: Điều quan trọng nhất các em học đuợc hôm nay là gì? Theo các
em, vấn đề gì là quan trọng nhất mà chưa được giải đáp?...


- Học sinh suy nghĩ và viết ra giấy. Các câu hỏi của học sinh có thể dưới nhiều
hình thức khác nhau.


- Mỗi học sinh trình bày trước lớp trong thời gian 1 phút về những điều các em đã
học được và những câu hỏi các em muốn được giải đáp hay những vấn đề các em
muốn được tiếp tục tìm hiểu thêm.


Ví dụ:


<i><b>Giữa tiết học truyện cổ tích Tấm Cám, giáo viên có thể yêu cầu học sinh thảo </b></i>
luận nhanh câu hỏi: Trong truyện cổ tích, em có thường thấy những con người có số
phận nghèo khổ bất hạnh như Tấm khơng? Tại sao trong truyện cổ tích thường xuất
hiện những nhân vật có hồn cảnh như vậy?


<i><b>Kết thúc giờ học truyện cười Tam đại con gà, Nhưng nó phải bằng hai mày, </b></i>
giáo viên yêu cầu học sinh tổng kết nhanh những bài học em đã học được, liên hệ bài
học trong truyện cười với những hiện tượng thường gặp trong đời sống hiện nay. Sau
đó gọi một số học sinh trình bày trước lớp, mỗi học sinh có thời gian 1 phút.



</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

22


Trong khuôn khổ của sáng kiến, xin được thực nghiệm sư phạm trên hai bài học:
Truyền thuyết Truyện An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy và Truyện cổ tích
Tấm Cám.


<b> Những vấn đề chung của thực nghiệm </b>
<i><b> Mục đích – yêu cầu của thực nghiệm </b></i>


<i><b> Thực nghiệm nhằm kiểm nghiệm sự phù hợp của những phương pháp và kĩ thuật </b></i>
dạy học tích cực trong bài học truyền thuyết Truyện An Dương Vương và Mị Châu,
Trọng Thủy. Qua việc thu nhận những thơng tin phản hồi từ phía giáo viên và học sinh
về hiệu quả của hệ thống kĩ thuật dạy học tích cực, từ đó có những giải pháp mới nhằm
bổ sung, hoàn thiện, từng bước nâng cao chất lượng bài học và dạy học bộ môn.


Thực nghiệm phải được tiến hành nghiêm túc theo các phương pháp – biện pháp
đã để ra để kiểm tra, đánh giá chính xác hiệu quả của chúng. Qua đó có những điều
chỉnh, bổ sung thích hợp.


<i><b> Đối tượng – địa bàn thực nghiệm </b></i>
<i><b>Đối tượng thực nghiệm </b></i>


Đối tượng thực nghiệm là học sinh lớp đang học chương trình Ngữ văn 10 hệ cơ
bản (tập 1).


<i><b>Địa bàn thực nghiệm </b></i>


Địa bàn thực nghiệm tại các lớp 10 trường trung học phổ thông A.
<b>Thiết kế giáo án thực nghiệm: </b>



<b>GIÁO ÁN BÀI HỌC TRUYỆN AN DƯƠNG VƯƠNG VÀ MỊ CHÂU - </b>
<b>TRỌNG THỦY </b>


<b>Đọc văn tiết 11-12: </b>


<b>TRUYỆN AN DƯƠNG VƯƠNG VÀ MỊ CHÂU - TRỌNG THỦY </b>
<b>(Truyền thuyết) </b>


<b>I. </b> <b>Yêu cầu cần đạt: </b>
<b>1. Kiến thức: </b>


<b>- Qua việc tìm hiểu một tác phẩm cụ thể, nắm được đặc trưng của truyền thuyết. </b>
- Nhận thức được bài học giữ nước, nguyên nhân mất nước mà truyền thuyết nêu


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

23


- Rèn kĩ năng phân tích truyện dân gian, kĩ năng đọc hiểu truyền thuyết theo đúng
đặc trưng của thể loại.


- Bước đầu hình thành kĩ năng tự nghiên cứu bài học.


- Hình thành kĩ năng thuyết trình, kĩ năng lắng nghe, kĩ năng phân tích và nắm bắt
thơng tin.


<b>3. Thái độ: </b>


<b>- Tự hào về những giá trị văn học dân gian </b>


- Bồi dưỡng lòng yêu nước, tự tôn dân tộc. Nêu cao ý thức trách nhiệm công dân
<b>với Tổ quốc, ý thức cảnh giác trước những âm mưu của kẻ thù. </b>



<b>- Thái độ chủ động, nghiêm túc, trách nhiệm trong học tập </b>
<b>4. Năng lực: </b>


<b>- Năng lực làm chủ và phát triển bản thân: tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo. </b>
<b>- Năng lực xã hội: giao tiếp, hợp tác. </b>


<b>- Năng lực công cụ: sử dụng ngôn ngữ. </b>


<b>- Năng lực thẩm mĩ: cảm nhận được cái hay, cái đẹp từ những sáng tạo nghệ thuật </b>
trong tác phẩm, từ đó phát huy trí tưởng tượng, bồi đắp những cảm xúc tinh tế, sự
đồng cảm…


<b>II. Chuẩn bị bài học: </b>


<b>1. Phương pháp, kĩ thuật, phương tiện dạy học: </b>


- Phương pháp: đóng vai, trị chơi nêu vấn đề, đàm thoại gợi mở, cặp đơi, thảo luận
nhóm, học sinh thuyết trình về bài học. Kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật động não,
kĩ thuật chia sẻ nhóm đơi, kĩ thuật phịng tranh, kĩ thuật viết tích cực, kĩ thuật
<b>trình bày một phút… </b>


- Phương tiện: sách giáo khoa ngữ văn 10 cơ bản, máy tính, máy chiếu, giấy A0,
<b>bút màu… </b>


<b>2. Dự kiến hoạt động của học sinh: </b>


- Trước khi đến lớp, học sinh nghiên cứu trước bài học theo nhiệm vụ giáo viên
phân cơng giờ trước, làm việc nhóm và chuẩn bị bài thuyết trình theo nhóm



Nhóm 1: Chuẩn bị tư liệu thuyết trình về cụm di tích Cổ Loa và các lễ hội liên
quan.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

24


Nhóm 3: Nhập vai Mị Châu, kể lại việc bị Trọng Thủy lừa tiết lộ bí mật nỏ thần
<b>(khuyến khích xây dựng thành một hoạt cảnh nhỏ). </b>


- Trên lớp, học sinh tiến hành hoạt động đọc hiểu thơng qua các hình thức tổ chức
dạy học mà giáo viên xây dựng để phát triển năng lực. (Cụ thể sẽ trình bày trong nội
<b>dung bên dưới). </b>


- Sau giờ học, học sinh tiếp tục tiến hành các hoạt động mở rộng tri thức và trải
<b>nghiệm. </b>


<b>III. Tổ chức các hoạt động của học sinh: </b>


<b>Yêu cầu cần đạt của học sinh </b> <b>Hoạt động của GV và HS </b>
<b>1.HOẠT ĐỘNG TẠO TÂM THẾ ĐỌC – HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG </b>


Học sinh giải được cô chữ và tìm ra từ
hàng dọc là CỔ LOA


L A C H Â U
T R Ô N G Đ Ô N G


L A N G L I E U
P H U T H O


V A N L A N G


Ô số 1: 6 chữ cái -Trong tổ chức nhà nước
của các vua Hùng, các quan văn được gọi
là gì?


Đáp án: Lạc Hầu


Ô số 2: 9 chữ cái – Đồ vật được xem
như biểu tượng cho văn hóa Đơng Sơn của
người Việt cổ.


Đáp án: Trống Đồng


Ô số 3: 8 chữ cái – Nhân vật trong
truyền thuyết, người được xem là ông tổ
của tục làm bánh Chưng bánh Dày ngày
Tết.


Đáp án: Lang Liêu


<b>Hoạt động 1: Giáo viên tổ chức cho học </b>
<b>sinh khởi động vào bài </b>


<i>– Mục tiêu: Giúp học sinh taọ hứng thú </i>
<i>khi bắt đầu bài học. </i>


<i> – Phương tiện dạy học: </i>


<i> Máy chiếu, bảng phụ, bút, giấy A0 </i>
<i>– Kĩ thuật dạy học: Trò chơi, động não, </i>
<i>thảo luận nhóm. </i>



<i>– Hình thức tổ chức dạy học: học sinh </i>
<i>làm việc chủ động. </i>


<i><b>– Các bước thực hiện: </b></i>


<b>Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập </b>
GV tổ chức trị chơi giải ơ chữ với từ
khóa hàng dọc là CỔ LOA:


<b>Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ </b>
HS trả lời các câu hỏi của trò chơi
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
<b>Bước 3: Báo cáo kết quả </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

25
Ơ số 4: 6 chữ cái


Kinh đơ Phong Châu của các vua Hùng
nằm trên địa phận tỉnh nào của nước ta
ngày nay.


Đáp án: Phú Thọ
Ô số 5:


Nhà nước đầu tiên theo truyền thuyết
trong lịch sử Việt Nam tên gọi là gì?


Đáp án: Văn Lang



Kết quả ô chữ hàng dọc: Cổ Loa


<b>Gv: từ trò chơi, giáo viên dẫn dắt học </b>
<b>sinh vào giờ học: </b>


Lời dẫn:


Ai về qua huyện Đông Anh


Ghé xem phong cảnh Loa Thành Thục
Vương


Cổ Loa thành ốc khác thường
Trải bao năm tháng dấu thành còn đây


<i> Câu ca bao đời gợi nhắc ta về những </i>
<i>câu chuyện lịch sử đã qua, những tháng </i>
<i>ngày cha ông ta dựng nước giữ nước bao </i>
<i>nhọc nhằn và cả những bài học muốn con </i>
<i>cháu muôn đời ghi nhớ. Một lần nữa, trong </i>
<i>giờ học hôm nay, chúng ta sẽ được trở về </i>
<i>với Loa thành, với Thục Vương, với những </i>
<i>nghĩ suy của cha ông ta thời trước qua </i>
<i>truyền thuyết dân gian đặc sắc Truyện An </i>
<i>Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy. </i>


<b>Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả </b>
<b>thực hiện nhiệm vụ </b>


<b>Bước 5: Chuyển giao nhiệm vụ mới. </b>



<i> </i>


<b>2.HOẠT ĐỘNG TÌM HIỂU TRI THỨC ĐỌC </b>
Học sinh cần trình bày được những hiểu


biết về thể loại truyền thuyết, cơ sở sinh


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

26
thành và môi trườngđiễn xướng chuỗi
truyền thuyết về An Dương Vương và Mị
Châu, Trọng Thủy.


<b>I/ Tìm hiểu chung </b>


<b>1.Thể loại truyền thuyết: </b>


- Là tác phẩm tự sự dân gian kể về sự kiện
và nhân vật lịch sử (có liên quan đến lịch
sử) theo xu hướng lí tưởng hóa.


- Thể hiện nhận thức, quan điểm đánh giá,
tình cảm của nhân dân lao động đối với các
<i>sự kiện, nhân vật lịch sử ấy: “Những </i>


<i>truyền thuyết dân gian thường có một cái </i>
<i>lõi là sự thật lịch sử mà nhân dân qua </i>
<i>nhiều thế hệ đã lí tưởng hóa, gửi gắm vào </i>
<i>đó tâm tình thiết tha của mình cùng với thơ </i>
<i>và mộng, chắp đôi cánh của sức tưởng </i>


<i>tượng và nghệ thuật dân gian làm nên tác </i>
<i>phẩm văn hóa mà đời đời con cháu ưa </i>
<i>thích“ (Phạm Văn Đồng). </i>


- Môi trường sinh thành, biến đổi, phát
triển: Lễ hội và các di tích lịch sử có liên
quan.


<i>– Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu rõ khái </i>
<i>niệm và đặc điểm của thể loại truyền </i>
<i>thuyết </i>


<i> – Phương tiện dạy học: </i>


<i>Máy chiếu, bảng phụ, bút, giấy A0 </i>
<i>– Kĩ thuật dạy học: Trò chơi, động não, </i>
<i>thảo luận nhóm, hỏi chuyên gia. </i>


<i>- Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm </i>
<i>việc chủ động. </i>


<i>- Các bước thực hiện </i>


<i>* Thao tác 1: Tìm hiểu thể loại truyền </i>
<i>thuyết </i>


<b>Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập </b>
GV: Yêu cầu học sinh kể tên một số
truyền thuyết đã học, đã đọc. Từ đó rút ra
khái niệm và đặc trưng thể loại truyền


<i>thuyết? </i>


<b>Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ </b>
HS thảo luận trả lời.


GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
<b> Bước 3: Báo cáo kết quả </b>


HS trả lời câu hỏi, tóm lại
những nét chính về truyền thuyết.
HS khác: nhận xét, bổ sung.
<b>Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả </b>
<b>thực hiện nhiệm vụ </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

27
<b>2. Truyền thuyết Truyện An Dương </b>
<b>Vương và Mị Châu, Trọng Thủy: </b>
Truyện An Dương Vương và Mị Châu,
Trọng Thủy được tìm thấy trong nhiều bản
kể:


- Truyện Rùa Vàng trong Lĩnh Nam
chích quái (Vũ Quỳnh, Kiều Phú-
cuối thế kỉ XV)


- Thục kỉ An Dương Vương trong
Thiên Nam Ngữ lục


- Mị Châu- Trọng Thủy, truyền
thuyết ở vùng Cổ Loa.



<i>- Cơ sở nảy sinh chuỗi truyền thuyết </i>


<i>về An Dương Vương và Mị Châu, </i>
<i>Trọng Thủy: </i>


<i>+ Những di tích cịn sót lại của thành Cổ </i>
<i>Loa </i>


<i>+ Các lễ hội văn hóa hang năm diễn ra ở </i>
<i>Cổ Loa. </i>


<i>* Thao tác 2: Tìm hiểu chung về truyền </i>
<i>thuyết Truyện An Dương Vương và Mị </i>
<i>Châu, Trọng Thủy. </i>


<b>Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập </b>
GV: Cơ sở hình thành chuỗi truyền
thuyết An Dương Vương và Mị Châu
Trọng Thủy.


<b> GV yêu cầu nhóm 1 lên trình bày </b>
phần đã được giao nhiệm vụ trước giờ
học.


<b>Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ </b>


HS nhóm 1 lên thuyết trình về cụm di
tích Cổ Loa và các lễ hội có liên quan.
HS các nhóm khác theo dõi, quan sát.


GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.


<b>Bước 3: Báo cáo kết quả </b>
HS trả lời câu hỏi


<b>Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả </b>
<b>thực hiện nhiệm vụ </b>


<b>– GV: Nhận xét, chốt lại kiến thức. </b>
<b>Bước 5: Chuyển giao nhiệm vụ mới </b>
<b>HOẠT ĐỘNG ĐỌC HIỂU </b>


<b>II. Đọc – hiểu văn bản: </b>
<b>1/ Đọc, bố cục: </b>


<b>Hoạt động 3: Giáo viên hướng dẫn học </b>
<b>sinh đọc hiểu văn bản </b>


<i>– Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được vai </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

28
HS đọc văn bản với giọng điệu phù hợp,
phần trần thuật đọc với giọng kể khách
quan, mạch lạc, phần lời thoại của các
nhân vật cần căn cứ vào đặc điểm nhân vật
để đọc đúng ngữ điệu. Trong khi học sinh
đọc diễn cảm, giáo viên cho trình chiếu vi
deo minh họa các hình ảnh về thời kì Văn
Lang, Âu Lạc để học sinh mường tượng rõ
hơn về thời kì này.



Hs nắm được bố cục của truyền thuyết
gồm 4 phần:


- Phần 1: Kể lại quá trình xây thành,
chế nỏ của An Dương Vương với sự
giúp đỡ của Rùa Vàng.


- Phần 2: Kể lại hành vi đánh cắp nỏ
thần của Trọng Thủy.


- Phần 3: Kể lại việc An Dương
Vương mất nước, kết cục của cha
con An Dương Vương.


Phần 4: Kết cục của Trọng Thủy, hình ảnh
“ngọc trai, giếng nước”.


<i>– Kĩ thuật dạy học: Thảo luận nhóm, hỏi </i>
<i>chuyên gia, động não, phịng tranh, </i>
<i>mảnh ghép. </i>


<i>– Hình thức tổ chức dạy học: học sinh </i>
<i>làm việc độc lập kết hợp với thảo luận </i>
<i>nhóm. </i>


<i><b>– Các bước thực hiện: </b></i>


<i><b>* Thao tác 1: Đọc văn bản, tìm bố cục. </b></i>



<i><b>Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: </b></i>


<i>GV: Yêu cầu học sinh đọc đúng ngữ liệu </i>
<i>một số đoạn tiêu biểu. Sau đó, giáo viên </i>
<i>yêu cầu học sinh nhóm 2 lên trình bày bản </i>
<i>tóm tắt bằng tranh vẽ văn bản. Nhóm 3 </i>
<i>trình bày hoạt cảnh. </i>


<i>GV: Văn bản có thể chia làm mấy phần, </i>
<i>nêu nội dung chính của từng phần. </i>
<b>Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ </b>


– HS nhóm 2 thực hiện nhiệm vụ thuyết
trình. HS nhóm 3 trình bày hoạt cảnh.
-Trong khi 2 nhóm trình bày, HS các
nhóm còn lại theo dõi, trả lời câu hỏi.
Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh.
<b>Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận </b>
– Học sinh báo cáo kết quả thảo luận
– GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
<b>Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện </b>
<b>nhiệm vụ học tập </b>


– Giáo viên nhận xét về kết quả của các
nhóm, rút kinh nghiệm về cách thảo
luận, trình bày.


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

29


<b>Bước 5: Chuyển giao nhiệm vụ học tập </b>


<b>mới </b>


<b>2/ Tìm hiểu văn bản: </b>


<b>a/ Nhân vật An Dương Vương: </b>


Hs cần hiểu được các chi tiết có liên quan
đến nhân vật An Dương Vương và những
bài học nhân dân muốn gửi gắm qua nhân
vật này:


- Công lao của An Dương Vương:
+ Xây thành


+ Chế nỏ


Q trình xây thành gian nan cho thấy
cơng cuộc dựng nước khó khăn, nhưng thể
hiện rõ phẩm chất của vị vua anh minh, có
tầm nhìn, lo lắng cho an nguy xã tắc


<i> * Chi tiết thần kì về sự giúp đỡ của </i>
<i><b>thần Rùa Vàng: Lí tưởng hóa việc xây </b></i>


<i><b>thành, thể hiện sự ngưỡng mộ, ngợi ca của </b></i>
nhân dân dành cho An Dương Vương. Nét
đẹp: sự ủng hộ của cha ông dành cho con
cháu.


<i><b>+ Chiến thắng quân xâm lược Triệu Đà: </b></i>


ADV dễ dàng giành thắng lợi khi quân
xâm lược phương Bắc tràn sang nhờ có
thành trì kiên cố, vũ khí lợi hại.


- Sai lầm của An Dương Vương
+ Nhận lời cầu hịa mà khơng đề phịng với
âm mưu của kẻ vốn mang dã tâm xâm
lược.


+ Chủ quan, khinh địch, đến khi kẻ định
tiến sát chân thành vẫn mải mê với thú vui
riêng.


<i> Thao tác 2: Tìm hiểu nhân vật An Dương </i>


<i>Vương </i>


<i><b>Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: </b></i>
GV chia lớp thành 3 nhóm, mỗi nhóm thực
hiện một nhiệm vụ học tập


Nhóm 1: Chỉ ra công lao nhân vật An
Dương Vương?


Nhóm 2: Chỉ ra những sai lầm của nhân vật
An Dương Vương?


Nhóm 3: Bản án dành cho An Dương
Vương có thỏa đáng khơng?



<b>Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ </b>


– HS bầu nhóm trưởng, các nhóm thảo
hồn thành nhiệm vụ học tập và trình bày
kết quả trên giấy A0.


-Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh.
<b>Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận </b>
<b>– Học sinh báo cáo kết quả thảo luận </b>
– GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
<b>Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện </b>
<b>nhiệm vụ học tập </b>


– Giáo viên nhận xét về kết quả của các
nhóm, rút kinh nghiệm về cách thảo luận,
trình bày.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

30
- Kết cục của nhân vật và bài học lịch


sử:


+ ADV để mất thành trì vào tay giặc, phải
tìm đường chạy trốn, lại phải tự tay chém
chết đứa con gái mình u q nhất. Đó là
thất bại thảm hại, đau đớn cho ADV ADV
để mất thành trì vào tay giặc, phải tìm
đường chạy trốn, lại phải tự tay chém chết
đứa con gái mình yêu quý nhất. Đó là thất
bại thảm hại, đau đớn cho ADV.



+ Từ đây, đất nước ta rơi vào cảnh nơ lệ
kéo dài cả nghìn năm.


+ Bài học: trách nhiệm của người đứng đầu
quốc gia, cần luôn nâng cao tinh thần cảnh
giác với kẻ thù, không bao giờ được ngủ
quên trên chiến thắng.


- Ý nghĩa các chi tiết hư cấu:


<i> Sự xuất hiện của Rùa Vàng: </i>


Rùa Vàng báo cho nhà vua biết nguyên
nhân mất nước.


→ Ý nghĩa: rựa vng l hiện thân của
trí tuệ sáng suốt, là tiếng nói phán quyết
mạnh mẽ của cha ông.


<i> Chi tiết An Dương Vương tự tay chém </i>
<i>Mị Châu: </i>


→ Ý nghĩa: cho thấy sự công minh của
ADV, kiên quyết đặt nghĩa nước lên trên
tình nhà. Trong con mắt của nhân dân,
ADV vẫn là một vị vua tốt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

31
→ Hư cấu dân gian về cái chết của một vi


vua từng có công dựng nước, giữa nước,
ADV được trở về với cõi bất tử nhằm thể
hiện:


+ Lòng kính trọng, biết ơn


+ Là lời giải thích cho lí do mất nước nhằm
xoa dịu nỗi đau mất nước của dân tộc yêu
nước nồng nàn.


So sánh với hình ảnh Thánh Gióng bay
về trời: hình ảnh ADV rẽ nước xuống biển
khơng rực rỡ, hào hùng bằng. Đó là sự
cơng tâm của nhân dân bởi Thánh Gióng
có cơng đánh giặc, giữ nước, ADV đã để


mất nước. <b>Bước 5: Chuyển giao nhiệm vụ học tập </b>
<b>mới </b>


<b>b/ Nhân vật Mị Châu: </b>


Học sinh cần hiểu đúng về vai trò của Mị
Châu trong câu chuyện về việc mất nước
và những bài học dân gian muốn gửi gắm
<i>qua nhân vật này: </i>


- Mị Châu đáng trách:


Cho Trọng Thủy xem nỏ (tài sản quốc
gia, bí mật quân sự -> cho Trọng Thủy xem


là vi phạm nguyên tắc của bề tôi với vua
cha, Dan tộc, đáng bị trừng phạt).


- Tình yêu, tình vợ chồng không thể đặt
trên nghĩa vụ với đất nước -> Nàng đã gián
tiếp tiếp tay cho kẻ thù nên đã bị kết tội,
trừng phạt nghiêm khắc.


-> Mị Châu cả tin, ngây thơ đến mức khờ
khạo


<i>Thao tác 3: Tìm hiểu nhân vật Mị Châu </i>


<i><b>Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: </b></i>
- Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm


hiểu nhân vật Mị Châu qua hoạt
động cặp đơi và đặt học sinh vào
<b>tình huống có vấn đề. </b>


- Giáo viên đưa ra tình huống giả
<b>định: </b>


Trong phiên tòa xét xử Mị Châu, 1
bạn đóng vai là cơng tố viên luận
tội Mị Châu, 1 bạn đóng vai là luật
sư biện hộ cho Mị Châu. Hãy căn
cứ vào các tính tiết trong văn bản
và tìm ra các lí lẽ cho mình.
<i><b>Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ </b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

32
Đánh dấu đường -> chỉ nghĩ đến hạnh
phúc cá nhân, mù quáng vì Tình yêu.


+ Hậu quả: Mất nước; Bị cha giết; tình
vợ chồng tan vỡ


- Mị Châu có phần đáng thương: Tất cả
xuất phát từ sự vơ tình, ngây thơ, nhẹ dạ,
cả tin đến mức mù quáng, thực sự bị người
lừa dối.


- Những chi tiết hư cấu và bản án nhân dân
dành cho MC:


Bản án dành cho Mị Châu;


Bị vua cha chém chết, về sau vẫn
được đặt điện thờ cạnh điện thờ của ADV.


Chi tiết máu Mị Châu > ngọc trai, xác
-> ngọc thạch


-> Sự an ủi, chứng thực cho lời nguyện
của Mị Châu.


→ Nhận xét: Bản án thỏa đáng, xuất phát
từ truyền thống yêu nước, tha thiết với độc
lập tự do của người Việt cổ và sự bao dung


của nhân dân với người con gái nhẹ dạ.


Thái độ nghiêm khắc của Nhân dân:
trừng trị kẻ có tội; thể hiện lũng bao dung
đối với Mị Châu.


Bài học qua nhân vật:


Cần đặt cái chung lên trên cái riêng, đặt
lợi ích quốc gia, dân tộc lên trên quyền lợi
cá nhân, gia đình.


Biết giải quyết mối quan hệ giữa lí trí và
tình cảm đúng mực.


-Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh.
<i><b>Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận </b></i>
– Gv chọn 2 cặp học sinh báo cáo kết quả
thảo luận


<b>- HS khác: Quan sát và nhận xét. </b>
– GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
<i><b>Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện </b></i>
<i><b>nhiệm vụ học tập </b></i>


– Giáo viên nhận xét về kết quả của các
nhóm, rút kinh nghiệm về cách thảo
luận, trình bày.


– Giáo viên chuẩn hóa kiến thức



</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

33
<b>c. Nhân vật Trọng Thủy và hình ảnh </b>
<b>ngọc trai- giếng nước: </b>


Học sinh cần hiểu đúng về nhân vật Trọng
Thủy, tính chất bi kịch của nhân vật Trọng
Thủy và ý nghĩa của hình ảnh ngọc trai-
giếng nước:


<i><b>Nhân vật Trọng Thủy </b></i>


Cuộc hôn nhân giữa Trọng Thủy- Mị
Châu là một cuộc hôn nhân mang mục đích
chính trị: Triệu Đà giả cầu hồ, cầu thân để
điều tra bí mật qn sự, đánh cắp lẫy nỏ
thần -> Trọng Thủy đóng vai trị của một
tên gián điệp.


- Thời kì đầu: Trọng Thủy đơn thuần
đóng vai trị của một tên gián điệp theo
lệnh vua cha sang làm rể An Dương
Vương để điều tra bí mật qn sự, tìm cơ
hội đánh tráo lẫy nỏ thần.


- Thời gian ở Loa Thành: y không quên
nhiệm vụ gián điệp ->lợi dụng, lừa gạt
được Mị Châu, thực hiện được mục đích.


- Có thể trong thời gian chung sống,


Trọng Thủy đã nảy sinh tình cảm thực sự
với Mị Châu -> để lộ những sơ hở trong lời
tiễn biệt -> ngầm báo trước một cuộc chiến
tranh và bộc lộ tình cảm có phần chân
thành với Mị Châu. Nhưng y vẫn trở về,
hoàn thành bổn phận với Triệu Đà.


- Mị Châu đã chết -> Trọng Thủy ôm xác
vợ khóc lóc, thương nhớ rồi tự tử- >Sự bế
tắc, ân hận muộn màng.


<i>Thao tác 4: Tìm hiểu nhân vật Trọng Thủy </i>
<i>và hình ảnh ngọc trai, nước giếng: </i>


<i><b>Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: </b></i>
<b>- Gv chia lớp thành 6 nhóm nhỏ (Khoảng </b>
6 hs một nhóm) và đưa vấn đề thảo luận
nhóm:


1/ Trọng Thủy có vai trị như thế nào trong
câu chuyện về sự sụp đổ của nhà nước Âu
Lạc? Dân gian đã dành cho Trọng Thủy
kết cục ra sao?


2/ Anh (chị) hiểu như thế nào về hình ảnh
ngọc trai- nước giếng, có người cho rằng
đó là chi tiết ngợi ca mối tình Mị Châu,
Trọng Thủy, anh (chị) có đồng tình với
quan điểm trên không?



<i><b>Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ </b></i>


– Với câu hỏi 1: HS thảo luận nhóm,
trình bày kết quả thảo luận trên giấy A0
- Với câu hỏi 2: GV cho học sinh thực
hiện cá nhân, viết tích cực và trình bày
một phút.


-Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh.
<i><b>Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận </b></i>
– Câu hỏi 1: Gv yêu cầu học sinh cử đại
diện nhóm trình bày.


Câu hỏi 2: GV chọn bất kì 2 học sinh trình
bày trong một phút.


<b>- HS khác: Quan sát và nhận xét. </b>
– GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
<i><b>Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện </b></i>
<i><b>nhiệm vụ học tập </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

34
=> Như vậy, Trọng Thủy là nhân vật
truyền huyết với mâu thuẫn phức tạp:
nghĩa vụ >< tình cảm, thủ phạm >< nạn
nhân.


Là một tên gián điệp đội lốt con rể - kẻ
thù của nhân dân Âu Lạc (thủ phạm).



Là nạn nhân của chính người cha đẻ đầy
tham vọng xấu xa.


<b>Hình ảnh “ngọc trai- giếng nước”: </b>
- Ngọc trai có máu của Mị Châu


- Giếng nước có hồn Trọng Thủy -> Rửa
ngọc ở đó thì trong sáng hơn


-> Khơng ca ngợi tình u Trọng Thủy-
Mị Châu mà:


Minh oan cho Mị Châu, không chủ ý lừa
cha, hại nước.


Thái độ của Nhân dân với Mị Châu -
Trọng Thủy: Chứng nhận cho mong muốn
hóa giải tội lỗi của Trọng Thủy, hóa giải
hận thù-> lòng nhân hậu, bao dung của
nhân dân ta.


nhóm, rút kinh nghiệm về cách thảo
luận, trình bày.


– Giáo viên chuẩn hóa kiến thức


<b>Bước 5: Chuyển giao nhiệm vụ học tập </b>
<b>mới </b>


<b>3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP </b>


HS vận dụng các hiểu biết trong và ngoài
văn bản để hoàn thiện phiếu học tập.


Phiếu học tập số 1:


- Cốt lõi lịch sử: Sự ra đời và suy vong của
nhà nước Âu lạc trong đó nổi bật là việc


<b>Hoạt động 4: Giáo viên hướng dẫn học </b>
<b>sinh luyện tập: </b>


<i>– Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu sâu hơn </i>


<i>về bài học. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

35
ADV xây thành, chế nỏ và tên đồng để bảo
vệ đất nước nay cịn di tích. Nước Âu Lạc
từ khi ADV thành lập và lãh đạo chỉ tồn tại
trong lịch sử khoảng 50 năm (229-179
TCN).


- Yếu tố thần kì và ý nghĩa của các chi tiết
hư cấu:


+ Hình ảnh rùa vàng giúp vua xây thành.
Cho vuốt để làm lẫy nỏ thần chống giặc.
+ Rùa vàng kết tội MC, ADV tự tay chém
đầu MC. ADV cầm sừng tê 7 tấc, rùa vàng
rẽ nước dẫn vua xuống biển



+ Máu MC chảy xuống biển thành ngọc
minh châu trong lòng trai sò, lấy nước
giếng nơi TT tự tự rửa với ngọc sáng hơn
bội phần: sự công minh, bao dung của
nhân dân, tội phải xử nhưng oan phải được
giải.


Phiếu học tập số 2:


Đáp án:
Câu 1. A
Câu 2. D
Câu 3. D
Câu 4. C


<i>– Kĩ thuật dạy học: Làm việc cá nhân trên </i>
<i>phiếu học tập. </i>


<i>– Hình thức tổ chức dạy học: học sinh </i>
<i>làm việc độc lập. </i>


<i><b>– Các bước thực hiện: </b></i>


<i><b>Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: </b></i>


<i>GV: Yêu cầu học sinh hoàn thành phiếu </i>
<i>học tập số 1 và số 2 </i>


<b>PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 </b>



Câu 1/ Truyền thuyết về thành Cổ Loa
được xây dựng trên cái nền lịch sử
cuộc kháng chiến của nước Âu Lạc
chống lại cuộc chiến tranh thơn tính
của Triệu Đà. Cuộc kháng chiến đó
diễn ra vào thời gian nào?


a. Thế kỉ I tr. CN b. Thế kỉ II tr CN
c. Thế kỉ III tr. CN d. Thế kỉ IV tr.
CN


Chỉ ra cốt lõi lịch sử và những yếu
tố hư cấu trong truyền thuyết
Truyện An Dương Vương và Mị
Châu, Trọng Thủy.


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

36


Câu 2. Ý nghĩa quan trọng nhất của
câu chuyện ADV và MC-TT là gì?
a. Tình cảm cha con b. Tình nghĩa
vợ chồng


c. Bài học dựng nước d. Bài học giữ
nước


Câu 3. Tại sao ADV lại kết tình thơng
gia với kẻ thù?



a. Vì thương con gái Mị Châu
b. Vì quý mến Trọng Thủy


c. Vì mệt mỏi sau một thời gian dài
chiến tranh


d. Vì mong muốn hịa bình mà mơ hồ
mất cảnh giác trước bản chất tham
lam xảo trá của kẻ thù.


Câu 4. Dịng nào nói lên kết cấu độc
đáo của truyền thuyết An Dương
Vương và Mị Châu Trọng Thủy?
a. Bi kịch cá nhân lồng vào bi kịch
quốc gia – dân tộc


b. Bi kịch cá nhân lồng vào bi kịch gia
đình


c. Bi kịch gia đình lồng vào bi kịch
đất nước


d. Bi kịch khát vọng cá nhân lồng vào
bi kịch đất nước


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

37


Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh.
<b>Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận </b>
– GV thu lại phiếu, điểm qua một số


phiếu trả lời.


<b>Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện </b>
<b>nhiệm vụ học tập </b>


– Giáo viên nhận xét về kết quả của học
sinh


– Giáo viên chuẩn hóa kiến thức


<b>Bước 5: Chuyển giao nhiệm vụ học tập </b>
<b>mới </b>


<b>4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG </b>


Học sinh bày tỏ được quan điểm cá nhân
của mình.


<b> Hoạt động 5: Giáo viên hướng </b>
<b>dẫn học sinh luyện tập: </b>


<i>– Mục tiêu: Giúp học sinh củng cố kiến </i>


<i>thức bài học </i>


<i>– Kĩ thuật dạy học: Thảo luận nhóm </i>
<i>– Hình thức tổ chức dạy học: học sinh </i>
<i>làm việc độc lập. </i>


<i><b>– Các bước thực hiện: </b></i>



<i><b>Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập </b></i>


GV: Em có đồng tình với cảm nhận
của Trần Đăng Khoa về Mị Châu trong
những dịng thơ sau:


“Có những lỗi lầm phải trả bằng cả
một kiếp người


Nhưng lỗi lầm em lại phải trả bằng
máu toàn dân tộc


Máu vẫn thấm qua từng trang tập đọc
Vó ngựa Triệu Đà cịn đau đến hơm
nay...


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

38


<b>Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ </b>
– HS thảo luận trả lời


-Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh.
<b>Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận </b>
– GV gọi đại diện học sinh trình bày.
<b>Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện </b>
<b>nhiệm vụ học tập </b>


– Giáo viên nhận xét về kết quả của học
sinh



– Giáo viên chuẩn hóa kiến thức


<b>Bước 5: Chuyển giao nhiệm vụ học tập </b>
<b>mới </b>


<b>5.HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG, BỔ SUNG, PHÁT TRIỂN Ý TƯỞNG </b>
<b>SÁNG TẠO </b>


Học sinh có các ý tưởng để giải quyết vấn
đề đặt ra từ bài học.


<b> Hoạt động 6: Giáo viên hướng dẫn </b>
<b>học sinh mở rộng, bổ sung, phát triển </b>
<b>ý tưởng sáng tạo: </b>


<i>– Mục tiêu: Giúp học sinh liên hệ và vận </i>


<i>dụng kiến thức bài học vào nhận thức và </i>
<i>đời sống </i>


<i>– Kĩ thuật dạy học: Làm việc cá nhân </i>
<i>– Hình thức tổ chức dạy học: học sinh </i>
<i>làm việc độc lập. </i>


<i><b>– Các bước thực hiện: </b></i>


<i><b>Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: </b></i>
GV: Từ bài học giữ nước được đặt ra
trong câu chuyện, là một người trẻ đang


sống trong thời bình, anh chị có lời nhắc
nhở gì với chính bản thân mình và những
người cùng thế hệ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

39


láng giếng Trung Quốc trong bối cảnh
Trung Quốc đang có một số hành động
gây hấn với chúng ta ở biển Đông trong
thời gian gần đây.


<b>Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ </b>


– HS trả lời tại lớp hoặc làm bài trên giấy
ở nhà.


-Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh.
<b>Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận </b>
– GV gọi đại diện học sinh trình bày
hoặc yêu cầu học sinh về nhà hoàn
thiện, nộp lại vào giờ học sau.


<b>Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện </b>
<b>nhiệm vụ học tập </b>


– Giáo viên nhận xét về kết quả của học
sinh


– Giáo viên chuẩn hóa kiến thức
<b>Bước 5: Tổng kết, nhắc nhở. </b>


<b>7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến: </b>


Dạy học tích cực đang là xu hướng tất yếu của dạy học hiện đại. Qua thực tế áp
dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực phát huy tính tích cực chủ động của
học sinh, tôi nhận thấy phương pháp này đã đem lại sự hứng thú cho người học, tạo hiệu
quả tốt trong việc tiếp cận các tác phẩm, hình thành tốt hơn các kĩ năng cho học sinh.
Mặt khác, việc sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực có thể giúp lơi kéo tồn bộ học sinh
trong lớp, không để em nào bị “bỏ rơi”, tránh việc chỉ tập trung vào một số học sinh khá
giỏi, và cả tâm lí dựa dẫm vào bạn, vào thầy của các học sinh yếu hơn.


Sáng kiến hồn tồn có thể áp dụng trên nhiều đối tượng học sinh, từ học sinh
trung bình đến học sinh khá giỏi. Sáng kiến khơng địi hỏi nhiều về các phương tiện kĩ
thuật hiện đại do đó phù hợp với điều kiện học tập của học sinh ở nhiều nơi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

40


pháp mới trong hầu hết các giờ học để thực sự tạo ra sự thay đổi trong cách dạy và học
văn hiện nay.


<b>8. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): </b>
<b>9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: </b>


Từ việc vận dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát
triển năng lực trong những năm qua, tôi rút ra một số kinh nghiệm để phương pháp thật
sự phát huy được hiệu quả:


Về phía giáo viên: cần đầu tư nghiên cứu bài học kĩ lưỡng, hiểu rõ các phương
pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để lựa chọn và sử dụng cho phù hợp với từng bài học,
tránh áp dụng rập khn máy móc, chuẩn bị trước hệ thống câu hỏi, phiếu học tập, … .
Giáo viên cũng cần tìm hiểu kĩ đối tượng học sinh để sử dụng các kĩ thuật cho phù hợp


với từng đối tượng người học.


Về phía người học: cần chủ động tìm hiểu bài học, nghiêm túc thực hiện các
nhiệm vụ được giao, tránh ỉ lại vào các bạn trong nhóm, tham gia tích cực vào giờ học,
tránh tâm lí ỉ lại vào giáo viên và các bạn khá giỏi trong lớp.


<b>10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được khi áp dụng sáng kiến </b>
<b>theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức cá nhân đã tham gia áp dụng sáng </b>
<b>kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có): </b>


<b>10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được khi áp dụng sáng kiến </b>
<b>theo ý kiến của tác giả </b>


Phần trước, người viết đã giới thiệu giáo án thực nghiệm 2 tiết học bài truyền
thuyết Truyện An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy. Trên cơ sở giáo án, chúng
tôi đã tiến hành dạy trên đối tượng học sinh lớp 10 của 4 lớp và so sánh với cách dạy
truyền thống tại 4 lớp khác, cùng là học sinh khối 10 trong trường. Từ việc áp dụng đó,
chúng tơi đã tiến hành phân tích các kết quả sau giờ học và thu được một số kết quả sau:
<i><b>Bảng 1: Bảng thống kê kết quả bài kiểm tra 5 phút ngay sau giờ học </b></i>


Lớp Số
bài


Giỏi Khá Trung bình Yếu kém
Số


lượng


Tỉ lệ
%



Số
lượng


Tỉ lệ
%


Số
lượng


Tỉ lệ
%


Số
lượng


Tỉ lệ %


Thực


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

41
Đối


chứng 39 1 2,5 11 28,1 23 58,9 4 10,5
<b> Bảng 2: Bảng thống kê kết quả bài kiểm tra 1 tiết </b>


Lớp Số bài


Giỏi Khá Trung bình Yếu – kém
Số


lượng
Tỷ lệ
%
Số
lượng


Tỷ lệ
%
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Số
lượng
Tỷ
lệ
%
Thực


nghiệm 45 7 15,5 21 46,6 14 31,1 3 6,6
Đối chứng


39 1 2,6 14 35,8 19 48,7 5 12,
8
<b> Bảng 3: Bảng điều tra hứng thú học tập của học sinh </b>


Câu hỏi: Em có thích học văn khơng?


Lớp Số phiếu Thích Bình thường Khơng thích
Số



lượng


Tỉ lệ % Số
lượng


Tỉ lệ % Số
lượng


Tỉ lệ %


Thực


nghiệm 76 39 51,3 25 32,8 12 15,7
Đối


chứng 81 25 30,8 23 30,8 33 40,7
Câu hỏi: Em thích học mơn văn theo kiểu truyền thống hay theo kiểu học mới này?
<i>(Dành cho các lớp thực nghiệm) </i>


Lớp Tổng
phiếu


Thích


hơn Tỷ lệ %


Thích


bằng Tỷ lệ %



Khơng
thích
bằng


Tỷ lệ %


10A8 45 35 77,7 9 20% 1 2,3


10A1 39 25 64,1 12 30,8 2 5,1


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

42


những thế, những phương pháp - biện pháp nhằm tích cực hố hoạt động của học sinh
cịn làm các em u thích mơn văn hơn và phát huy được năng lực sáng tạo, độc lập
trong tư duy.


Các học sinh lớp 10 A8 là lớp chọn văn, đa số các em có lực học khá tốt về mơn
Văn. Do đó các em làm quen với phương pháp mới rất nhanh và tỏ ra hứng thú với cách
học mới này và kết quả kiểm tra của các em khá tốt. Còn các lớp khác theo các khối thi
khơng có mơn văn, các em vẫn có khả năng tiếp thu khá tốt theo phương pháp mới tuy
nhiên, vì khơng phải mơn học chính khối nên một số học sinh có ý kiến cho rằng các
em mất rất nhiều thời gian để hoàn thành yêu cầu của giáo viên trước và sau giờ học.
Vì vậy chúng ta cần phải có một số điều chỉnh phù hợp với khả năng và nhu cầu học
tập của từng lớp để đạt kết quả dạy học cao hơn.


<b>10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được khi áp dụng sáng kiến </b>
<b>theo ý kiến của tổ chức, cá nhân: </b>


<i><b> Về những phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực trong phương pháp tích cực hoá </b></i>


<i><b>hoạt động của học sinh </b></i>


Các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực đã tỏ ra khá hiệu quả trong các giờ
học, tạo sự hứng thú cho học sinh. Tuy nhiên do ảnh hưởng của lối học cũ, những phương
pháp - biện pháp đòi hỏi độ tập trung suy nghĩ, thời gian học tập nghiêm túc; như việc
thực hiện bài tập nhóm trước giờ học, trả lời hệ thống câu hỏi định hướng mà giáo viên
đưa ra, bài tập sau giờ học và hoạt động nhóm; chưa được các em nhiệt tình hưởng ứng,
nhất là các lớp học trái khối.


Các kĩ thuật dạy học tích cực cịn khá mới mẻ với bản thân giáo viên nên nhiều
giáo viên không hiểu rõ kĩ thuật, áp dụng cịn máy móc, chiếu lệ, mặt khác để áp dụng
các kĩ thuật này địi hỏi giáo viên phải tìm tịi nghiên cứu, phải dành nhiều thời gian,
tâm sức, vì thế nếu giáo viên khơng đủ độ kiên trì, sự nhiệt huyết thì rất dễ dẫn tới ngại
khó, ngại khổ, dẫn tới tâm lí chán nản, dễ quay trở lại lối giảng dạy cũ.


<i><b> Về khả năng tích cực hố hoạt động của chủ thể học sinh qua việc sử dụng các </b></i>
<i><b>phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực: </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

43


lên ý kiến của mình. Nhờ đó các em có cái nhìn sâu sắc về tác giả - tác phẩm và phát
huy toàn diện năng lực văn học cũng như các kĩ năng giao tiếp, ứng xử của học sinh.
<i><b> Về sự kết hợp giữa quá trình tổ chức, điều khiển, định hướng của thầy với quá </b></i>
<i><b>trình giao tiếp, đối thoại, tranh luận của trị </b></i>


Có sự phối hợp hoạt động nhịp nhàng giữa thầy và trò trong dạy học. Cả thầy và
trị đều tích cực tham gia vào quá trình dạy học, phát huy tốt vai trị của mình. Nhờ vậy,
chất lượng dạy học đạt được hiệu quả khả quan. Những giờ học trôi qua trong sự hào
hứng của học sinh và bài học mang đến những ấn tượng tốt đẹp cho mỗi học sinh.
<b>11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng </b>


<b>kiến lần đầu: </b>


<b>Số </b>
<b>TT </b>


<b>Tên </b> <b>tổ </b>


<b>chức/cá nhân </b>


<b>Địa chỉ </b> <b>Phạm vi/Lĩnh vực </b>


<b>áp dụng sáng kiến </b>


1 Lớp 10A1 Trường THPT A Giảng dạy môn Ngữ văn 10 cơ
bản


2 Lớp 10 A2 Trường THPT Vĩnh Yên Giảng dạy môn Ngữ văn 10 cơ
bản


3 Lớp 10 A7 Trường THPT Vĩnh Yên Giảng dạy môn Ngữ văn 10 cơ
bản


4 Lớp 10 A8 Trường THPT Vĩnh Yên Giảng dạy môn Ngữ văn 10 cơ
bản


<i>Ngày tháng năm 2020 </i>


Thủ trưởng đơn vị/


<i> (Ký tên, đóng dấu) </i>



<i> Ngày tháng năm 2020 </i>


Tác giả sáng kiến


<i> (Ký, ghi rõ họ tên) </i>




</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44></div>

<!--links-->

×