Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VỀ TèNH HèNH CễNG TÁC QUẢN Lí CễNG TÁC KẾ TOÁN NGUYấN VẬT LIỆU TẠI TRUNG TÂM DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (85.31 KB, 5 trang )

NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VỀ TèNH HèNH CễNG TÁC QUẢN Lí
CễNG TÁC KẾ TOÁN NGUYấN VẬT LIỆU TẠI TRUNG TÂM
DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG.
I. NHẬN XẫT CHUNG VỀ CễNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN NVL TẠI TRUNG TÂM
DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG
1. Ưu điểm :
Qua thời gian nghiên cứu về chuyên đề “ Tổ chức công tác hạch toán kế toán
nguyên vật liệu” tại Trung tâm DVKH, được sự giúp đỡ nhiệt tỡnh của cỏc anh chị
phũng kế toỏn ở Trung tõm, em thấy rằng Trung tõm đó thực hiện tốt cụng tỏc
hạch toỏn kế toỏn nguyờn vật liệu từ khõu tạm ứng tiền mặt đi mua hàng, nhập
xuất nguyên vật liệu tại kho và phũng kế toỏn, đến khâu thanh toán cho người mua
hàng.
Cụng tác kế toán chi tiết Nhập – Xuất vật liệu tại Trung tâm thực hiện tốt và đầy
đủ, kịp thời. Việc sử dụng phương pháp thẻ song song cả ở kho và phũng kế toỏn
đó giỳp cho kế toỏn vật tư nắm bắt chính xác được số lượng vật liệu nhập, xuất tồn
kho hàng ngày. Ngoài ra, tổ chức hạch toán kế toán vật liệu ở Trung tâm đó thực
hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của phũng kế toỏn, phản ỏnh kịp thời tỡnh hỡnh
nhập, xuất, tỡnh hỡnh thanh toỏn tiền vay mua nguyờn vật liệu, đảm bảo số liệu kế
toán cân đối, rừ ràng, dễ kiểm tra đối chiếu.
Bộ mỏy quản lý của Trung tõm là những người có trỡnh độ, có kinh nghiệm và khả
năng lónh đạo sản xuất. Tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ đảm bảo đi sâu đi sát đến
từng phần công việc của đơn vị sản xuất. Ngoài ra các thủ tục hành chính được quy
định cụ thể, rừ ràng nhưng không gây phiền hà cho cán bộ công nhân viên.
Đội ngũ kế toán của Trung tâm đều là những người cán bộ có kinh nghiệm được
đào tạo qua các trường lớp chính quy và thường xuyên được bồi dưỡng nghiệp vụ,
nắm vững các quy định, chế độ của Nhà nước, của Bộ tài chính và của ngành.
Hỡnh thức kế toỏn “ Chứng từ ghi sổ ” ỏp dụng tại Trung tõm là hoàn toàn
phự hợp vỡ đây là hỡnh thức kế toỏn cú kết cấu tương đối đơn giản và dễ phân
công công tác.
2. Hạn chế :
• Cụng tỏc quản lý vật liệu cụng cụ dụng cụ:


Hiện nay, các loại vật tư ấn phẩm phục vụ cho qúa trỡnh in cước rất lớn,
không có tính chất lặp đi lặp lại, cho nên rất khó cho việc mó hoỏ trờn mỏy tớnh
dẫn đến kế toán vật tư mất nhiều thời gian để kê khai, làm thủ tục xuất kho.
• Định mức:
Trung tâm đang áp dụng một số định mức cho một số loại nguyên vật liệu
chính nhưng do nhu cầu khách hàng của Bưu Điện mà Trung tâm là đầu mối
thường tăng đội biến trong các dịp khuyến mại ( thường từ 3 đến 4 lần trong một
năm ). Do đó, không tự chủ được trong việc cung ứng vật tư, đặc biệt là các loại
giấy in băng mực cho việc in cước, các ấn phẩm quảng cáo các dịch vụ .
• Tiờu chớ phõn bổ:
Trung tâm hiện nay chưa có tiêu chí phân bổ công cụ dụng cụ có giá trị lớn
mà phân bổ hết vào chi phí sản xuất kinh doanh do hiện nay Trung tâm hạch toán
theo từng nhóm dịch vụ Bưu chính Viễn thông.
II. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CễNG TÁC KẾ TOÁN NGUYấN VẬT LIỆU TẠI
TRUNG TÂM DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG
Cựng với sự phỏt triển mạnh mẽ của cuộc cỏch mạng khoa học cụng nghệ,
nền sản xuất xó hội cũng ngày càng phỏt triển, nền kinh tế được mở rộng cả về
chiều rộng lẫn chiều sâu, các ngành nghề ngày càng được đa dạng hoá. Từ đó, đũi
hỏi cơ chế quản lý phải thường xuyên đổi mới, hoàn thiện để phù hợp với sự phát
triển của nền sản xuất hàng hoỏ.
Trong hệ thống cụng cụ quản lý kinh tế, hạch toỏn kế toỏn là một bộ phận
quan trọng, phục vụ đắc lực cho yêu cầu quản lý kinh tế tài chớnh của doanh
nghiệp cũng như của Nhà nước. Chính vỡ vậy, khi chuyển sang nền kinh tế thị
trường, khi Nhà nước cho phép các doanh nghiệp chủ động trong SXKD theo
khuôn khổ pháp luật thỡ hạch toỏn kế toỏn lại càng trở nờn quan trọng và cần phải
đổi mới cho phù hợp với những thay đổi của nền kinh tế.
Kế toỏn nguyờn vật liệu cũng khụng phải là một ngoại lệ, nú cũng cần phải
được đổi mới và hoàn thiện. Nếu công tác kế toán nguyên vật liệu được thực hiện
tốt, thỡ quỏ trỡnh cung cấp nguyờn vật liệu sẽ hợp lý, kịp thời, đồng bộ, sẽ kiểm
tra, giám sát được quá trỡnh sử dụng nguyờn vật liệu theo định mức, nhằm ngăn

ngừa các hiện tượng hư hao, lóng phớ. Từ đó góp phần hạ giá thành sản phẩm, tạo
điều kiện nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, tạo lợi thế cạnh tranh
trên thi trường, thúc đẩy doanh nghiệp ngày càng phát triển. Ngược lại, nếu công
tác kế toán NVL chưa hợp lý, chậm đổi mới, sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả
hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Quyết định số 1141/TC/CĐKT ngày 01-11-1995 và gần đây là thông tư
89/2002/TT-BTC ngày 9-10-2002 (ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-
BTC ngày 31-12-2001) của Bộ trưởng Bộ Tài chính đó đáp ứng được yêu cầu quản
lý kế toỏn trong tỡnh hỡnh mới, phự hợp với chuẩn mực và thụng lệ quốc tế. Tuy
nhiờn trong quỏ trỡnh ỏp dụng vào thực tế ở từng doanh nghiệp, khụng trỏnh khỏi
những sai sút, do vậy việc hoàn thiện cụng tỏc kế toán NVL là vô cùng cần thiết
đối với mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.
III. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN
Yờu cầu quản lý đặt ra cho các doanh nghiệp nói chung và Trung tâm Dịch
vụ khách hàng nói riêng phải ngày càng hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán kế
toán. Hoàn thiện không có nghĩa là thay đổi hoàn toàn mà là điều chỉnh công tác kế
toán nhằm cung cấp đáp ừng thông tin chính xác hơn, kịp thời hơn, toàn diện và
hiệu quả hơn. Hoàn thiện trước hết phải tuân thủ nguyên tắc kế toán và chế độ kế
toỏn hiện hành.
Phương hướng hoàn thiện tổ chức hạch toán nguyên vật liệu ở Trung tâm
Dịch vụ khách hàng là một mặt dựa trên chế độ kế toán hiện hành, mặt khác phải
nhằm mục đích nâng cao hiệu quả, hiệu năng của yêu cầu tổ chức kế toán.
IV. MỘT SỐ í KIẾN
1. Trung tâm nên tổ chức lại hệ thống lưu giữ chứng từ sao cho khoa học, dễ
tỡm kiếm và đối soát. Theo em Trung tâm nên tổ chức phân loại chứng từ theo các
nhóm kế toán vận hành tức là phần hành kế toán nào thực hiện kê khai thuế GTGT
đầu vào thỡ lưu chứng từ gốc tại tập chứng từ của kế toán đó và nên phân loại, mó
hoỏ số chứng từ, mầu sắc thỡ sẽ rất tiện cho cụng tỏc quản lý chứng từ núi chung
và chứng từ vật tư nói riêng.
2. Trung tâm nên mở các kho nhỏ để quản lý cỏc vật tư công cụ dụng cụ

không sử dụng hết, tổ chức cho mỗi đơn vị trực thuộc một cán bộ kế toán theo dừi
kết nối với phũng TCKT của Trung tõm.
3.Trung tõm nờn hoàn thiện lại hỡnh thức chứng từ ghi sổ theo cỏc mẫu sau:
* Mẫu chứng từ ghi sổ:
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày … thỏng … năm
Số:
Trớch yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ Cú



Cộng
* Mẫu sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
SỔ ĐĂNG KÝ CTGS
Năm:
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Ghi chỳ
Số Ngày
* Về mẫu sổ cỏi:
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tờn tài khoản: 152
Tháng: … Năm
CTGS
Diễn giải
Số hiệu
TK đối

ứng
Số tiền
Số Ngày Nợ Cú





Cộng phỏt sinh
Số dư cuối tháng

×