Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

LÍ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.73 KB, 30 trang )

LÍ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.
I. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp trong nền kinh tế thị trường.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở
vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Thông thường, công tác xây dựng cơ bản do các đơn vị xây lắp nhận
thầu tiến hành. Ngành sản xuất này có đặc điểm sau:
- Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc... có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính
đơn chiếc và thời gian sản xuất dài. Nên việc tổ chức quản lí, hạch toán nhất thiết phải có các dự toán
thiết kế thi công.
- Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư từ trước. Do
đó tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất phải di chuyển theo địa
điểm đặt sản phẩm.
- Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta hiện nay phổ biến theo phương thức
khoán gọn các công trình hạng mục công trình, khối lượng hoặc công việc cho các đơn vị trong nội bộ
doanh nghiệp (đội, xí nghiệp ) Trong giá khoán gọn, không chỉ có tiền lương mà còn có đủ các chi phí về
vật liệu, công cụ dụng cụ thi công chi phí chung của bộ phận nhận khoán.
Những đặc điểm hoạt động kinh doanh,tổ chức sản xuất và quản lí ngành nói trên phần nào chi phối
công tác kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp dẫn đến những khác biệt nhất định. Tuy nhiên về cơ bản,
việc hạch toán các phần hành kế toán (Tài sản cố định, vật liệu, công cụ, chi phí nhân công... )trong doanh
nghiệp xây lắp cũng tương tự như doanh nghiệp công nghiệp.
II. Sự cần thiết khách quan phải tổ chức hạch toán kế toán nguyên vật liệu.
1. Khái niệm về nguyên vật liệu .
Quá trình sản xuất là sự kết hợp của 3 yếu tố chủ yếu là lao động,tư liệu lao động và đối tượng lao
động để tạo ra sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu cho xã hội. Trong đó lao động là quá trình ở đó con
người sử dụng tư liệu lao động làm thay đổi hình dáng, kích thước,tính chất hoá lí của đối tượng lao động
để tạo ra những sản phẩm dịch vụ với chất lượng cao thoả mãn đầy đủ nhu cầu đa dạng phong phú của thị
trường. Như vậy nguyên vật liệu là đối tượng lao động, thể hiện dưới dạng vật hoá. Vật liệu chỉ tham gia
vào một chu kì sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu được chuyển hết một lần vào chi
phí kinh doanh trong kì. Nguyên vật liệu là một yếu tố trực tiếp cấu thành nên thực thể của sản phẩm.
Thiếu nguyên vật liệu thì quá trình sản xuất bị gián đoạn hoặc không thể tiến hành sản xuất được. Theo


Các Mác “ Đối tượng đã qua một lần lao động trước kia rồi … thì gọi là nguyên vật liệu “. Như vậy
nguyên vật liệu là đối tượng lao động nhưng không phải mọi đối tượng lao động đều là nguyên vật liệu.
Tiêu chuẩn để phân biệt sự khác nhau giữa nguyên vật liệu với đối tượng lao động là sự kết tinh lao động
của con người trong đối tượng lao động đó. Những nguyên liệu đã qua công nghiệp chế biến thì được gọi
là vật liệu. Nguyên liệu, vật liệu được gọi chung là nguyên vật liệu .
2. Đặc điểm, vai trò và tầm quan trọng của nguyên vật liệu trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp.
2.1. Đặc điểm.
Một doanh nghiệp sản xuất phải có đủ 3 yếu tố: Lao động,tư liệu lao động cùng đối tượng lao động.
Chúng có sự tác động qua lại với nhau để tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Đối tượng lao động là tất cả
mọi vật có sẵn trong tự nhiên ở quanh ta mà lao động có ích của con người có thể tác động vào “nguyên
vật liệu là đối tượng lao động, kà một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là cơ sở vật chất để
hình thành nên sản phẩm mới “.
Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất nhất định, dưới tác động của lao động chúng
bị tiêu hao tất cả hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm.
Về mặt giá trị: Khi tham gia vào quá trình sản xuất, toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu chuyển hết
một lần giá trị của chúng vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kì.
Nguyên vật liệu thuộc loại tài sản lưu động, giá trị nguyên vật liệu tồn kho là vốn lưu động dự trữ
cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
2.2. Vai trò và tầm quan trọng của nguyên vật liệu trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
Nguyên vật liệu là một yếu tố trực tiếp cấu thành thực thể của sản phẩm. Nếu nó được cung cấp
đảm bảo yêu cầu về số lượng, chủng loại, những đặc trưng kinh tế kĩ thuật... thì sẽ có tác động rất lớn đến
chất lượng sản phẩm. Vì vậy đảm bảo tốt nguyên vật liệu cho sản xuất cũng là một biện pháp quan trọng
để nâng cao chất lượng sản phẩm. Mặt khác, chất lượng của công tác kế toán vật liệu có ảnh hưởng không
nhỏ đến chất lượng công tác kế toán giá thành. Cho nên, để đảm bảo kế toán giá thành trung thực thì việc
đầu tiên phải kế toán vật liệu hợp lí. Chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỉ trọng khá lớn trong giá thành
sản xuất của sản phẩm. Việc tập trung kế toán chặt chẽ vật liệu ở tất cả các khâu thu mua, bảo quản và
giảm tiêu hao vật liệu trong quá trình sản xuất có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ giá thành,tăng thu nhập
và là cơ sở để tăng sản phẩm xã hội. Như vậy nguyên vật liệu không những giữ vai trò quan trọng trong

sản xuất mà còn quan trọng trong lĩnh vực quản lí tài chính doanh nghiệp, là đầu vào của hoạt động sản
xuất kinh doanh. Kế hoạch sản xuất kinh doanh sẽ bị ảnh hưởng nếu việc cung cấp nguyên vật liệu không
đầy đủ kịp thời. Chất lượng nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm.Quản lí nguyên
vật liệu chính là quản lí vốn sản xuất kinh doanh và tài sản của doanh nghiệp.
3. Yêu cầu của công tác quản lí nguyên vật liệu .
Trong điều kiện hiện nay, nền sản xuất ngày càng mở rộng và phát triển trên cơ sở thoả mãn nhu
cầu vật chất văn hoá của cộng đồng xã hội. Việc sử dụng nguyên vật liệu tiết kiệm hợp lí hiệu quả ngày
càng được coi trọng. Do vậy công tác quản lí nguyên vật liệu là một yêu cầu tất yếu của mọi phương thức
sản xuất
Việc tổ chức quản lí nguyên vật liệu cần phải thực hiện các yêu cầu sau đây:
3.1. Tổ chức tiếp nhận nguyên vật liệu.
Tiếp nhận nguyên vật liệu là một khâu quan trọng bước chuyển giao trách nhiệm
trực tiếp bảo quản và đưa vật liệu vào sản xuất giữa đơn vị cung ứng và tiêu
dùng.Đồng thời là ranh giới giữa bên mua và bên bán.Là cơ sở hạch toán chính xác
chi phí lưu thông và giá cả nguyên vật liệu mỗi bên. Thực hiện tốt khâu này sẽ tạo
điều kiện cho người quản lí kho nắm chắc số lượng, chất lượng và chủng loại Từ
đó giảm đáng kể thiệt hại cho nguyên vật liệu . Xuất phát từ tính cấp thiết trên, tổ
chức tiếp nhận nguyên vật liệu phải bảo đảm thực hiện tốt hai nhiệm vụ
Một là: Tiếp nhận một cách chính xác về chất lượng, số lượng và chủng loại nguyên vật liệu theo
đúng nội dung điều khoản đã kí kết trong hợp đồng kinh tế, hoá đơn, phiếu giao hàng, phiếu vận chuyển
và thời hạn vận chuyển.
Hai là: Vận chuyển nguyên vật liệu một cách nhanh chóng nhất để đưa tới địa điểm tiếp nhận kho
của doanh nghiệp. Tránh hư hỏng, mất mát và đảm bảo cấp phát vật liệu đúng tiến độ cho sản xuất.
3.2. Tổ chức quản lí kho.
Kho nguyên vật liệu là nơi tập trung dự trữ nguyên vật liệu chuẩn bị cho quá trình
sản xuất. Do đó tổ chức quản lí kho có các nhiệm vụ sau đây:
Bảo toàn về số lượng, chất lượng và hạn chế ngăn ngừa mất mát nguyên vật liệu tới mức tối thiểu.
Luôn nắm chắc tình trạng nguyên vật liệu ở bất kì thời điểm nào để đáp ứng một cách nhanh nhất
cho sản xuất.
Bảo đảm hạ thấp chi phí bảo quản, sử dụng hợp lí và tiết kiệm diện tích kho.

Để thực hiện được những nhiệm vụ trên thì công tác quản lí kho gồm:
- Công tác sắp xếp nguyên vật liệu hợp lí khoa học, đảm bảo ngăn nắp, thuận tiện cho việc sản
xuất. Do đó phải phân khu,phân loại kho, đánh số và kí hiệu của các vị trí nguyên vật liệu một cách hợp
lí.
- Bảo quản nguyên vật liệu phải đúng quy phạm của nhà nước ban hành để đảm bảo an toàn chất
lượng.
- Xây dựng và thực hiện nội quy, quy chế về chế độ trách nhiệm trong kiểm tra nguyên vật liệu.
3.3. Tổ chức cấp phát nguyên vật liệu.
Cấp phát nguyên vật liệu là hình thức chuyển nguyên vật liệu từ kho xuống bộ
phận sản xuất. Việc cấp phát kịp thời, chính xác sẽ tạo điều kiện cho việc tăng năng
suất lao động của máy móc thiết bị và tăng chất lượng sản phẩm. Việc cấp phát có
thể tiến hành theo các hình thức sau đây:
-Cấp phát theo yêu cầu của các bộ phận sản xuất .
-Cấp phát theo tiến độ kế hoạch:
Giúp cho bộ phận cấp phát có thể chủ động triển khai việc chuẩn bị nguyên vật liệu một cách có kế
hoạch giảm bớt giấy tờ và đỡ thao tác tính toán.
3.4. Thanh quyết toán nguyên vật liệu .
Đây là bước chuyển giao trách nhiệm giữa các bộ phận quản lí và sử dụng nguyên vật liệu.Đó là
sự đối chiếu giữa lượng nhận về với lượng mua theo nhu cầu cần xuất dùng. Nhờ đó mới đảm bảo được
việc sử dụng hợp lí, tiết kiệm nguyên vật liệu. Đảm bảo hạch toán đầy đủ chính xác nguyên vật liệu vào
giá thành sản phẩm .
4. Nhiệm vụ của công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu .
Kế toán có vai trò quan trọng trong nền kinh tế nói chung. Là một công cụ phục vụ
quản lí, có chức năng cung cấp thông tin, dữ liệu tài chính và kiểm tra kiểm soát
các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Nhờ công tác hạch toán kế toán nguyên
vật liệu mà doanh nghiệp biết được tình hình sử dụng vốn lưu động để có biện
pháp nâng cao hiệu quả thu được. Từ đó đưa ra các phương hướng sản xuất phù
hợp.
Nhằm thực hiện được chức năng là công cụ quản lí kinh tế và giám đốc. Kế toán
nguyên vật liệu cần phải làm tốt các công việc sau:

4.1. Tổ chức ghi chép, tổng hợp và phản ánh số liệu về thu mua vận chuyển, bảo quản và nhập xuất
tồn vật liệu. Tính giá thành thực tế vật liệu mua và nhập kho. Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu
mua về các mặt số lượng, chủng loại, giá cả và thời hạn nhằm đảm bảo đủ vật liệu cho sản xuất.
4.2.Áp dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán kế toán nguyên vật liệu . Hướng dẫn kiểm tra
các đơn vị bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các chế độ kế toán về vật liệu ( lập chứng từ,
kuân chuyển chứng từ, mở sổ,thẻ kế toán chi tiết ). Nhằm đảm bảo sự thống nhất trong công tác kế toán,
tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lí, chỉ đạo công tác kế toán trong phạm vi ngành kinh tế và toàn bộ
nền kinh tế quốc dân.
4.3. Tổ chức chứng từ,tài khoản và sổ kế toán phải phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho.
Ghi chép,phân loại tập hợp số liệu để tổng hợp kịp thời chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
4.4. Giám sá, kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu.Phát hiện
ngăn ngừa nhằm đề xuất những biện pháp xử lí vật liệu thừa, thiếu,ứ đọng và kém phẩm chất.
4.5. Tính toán chính xác số lượng và giá trị vật tư thực tế đã tiêu hao trong quá trình sản xuất.Phân
tích tình hình thu mua,bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm.
5. Nội dung hạch toán kế toán nguyên vật liệu .
Để thực hiện tốt yêu cầu, nhiệm vụ của việc hạch toán kế toán nguyên vật liệu thì đòi hỏi quá trình
hạch toán kế toán bao gồm những nội dung sau đây:
- Phân loaị và lập danh điểm vật tư .
-Xây dựng các nội dung, quy chế trong bảo quản và sử dụng nguyên vật liệu
- Xây dựng định mức tiêu dùng, dự trữ nguyên vật liệu một cách hợp lí trong quá trình sử dụng,
vận chuyển và bảo quản.
- Tổ chức khâu hạch toán kế toán ban đầu bằng việc vận dụng và luân chuyển các chứng từ một
cách hợp lí.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán và hệ thống sổ kế toán tổng hợp.
- Tổ chức công tác kiểm tra, kiểm kê đối chiếu vật tư cũng như báo cáo về tình hình nhập xuất tồn
vật tư.
- Tổ chức phân tích tình hình vật tư và những thông tin kinh tế có liên quan
III. Phân loại nguyên vật liệu.
Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải sử dụng nhiều loại vật
liệu khác nhau. Để quản lí và tổ chức hạch toán kế toán chi tiết với từng loại vật

liệu phục vụ cho nhu cầu quản trị doanh nghiệp cần thiết phải phân loại đúng theo
các tiêu thức phù hợp.
Phân loại vật liệu là sắp xếp vật liệu thành từng loại, nhóm khác nhau căn cứ vào
các tiêu chuẩn nhất định.
1. Căn cứ vào nội dung kinh tế và vai trò của nguyên vật liệu trong quá
trình sản xuất.
Nguyên vật liệu được chia thành 5 loại:
1.1. Nguyên vật liệu chính:
Là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm xây lắp như sắt, thép, xi
măng... Trong xây dựng cơ bản. Có những doanh nghiệp nguyên vật liệu còn bao gồm nửa thành phẩm
mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất. Thí dụ như sợi mua ngoài trong các doanh nghiệp dệt.
1.2. Vật liệu phụ:
Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất,được sử dụng kết hợp với
vật liệu chính nhằm hoàn thiện và nâng cao tính năng, chất lượng sản phẩm. Nó
cũng được sử dụng làm thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị hoặc dùng để bảo quản
và phục vụ hoạt động của các tư liệu lao động hay phục vụ cho lao động của công
nhân (ví dụ: dầu, keo,thuốc chống gỉ...).
1.3. Nhiên liệu:
Những vật liệu dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh
như xăng, dầu, than...
1.4. Phụ tùng thay thế:
Là chi tiết,phụ tùng dùng để sửa chữa,thay thế cho máy móc,thiết bị và phương
tiện vận tải.
1.5. Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản:
Bao gồm các vật liệu và thiết bị mà doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu tư
cho xây dựng cơ bản.
1.6.Phế liệu:
Các loại vật liệu thu được từ trong quá trình sản xuất hay thanh lí tài sản có thể sử
dụng hoặc bán ra ngoài ( phôi bào, vải vụn, sắt...).
1.7. Vật liệu khác:

Bao gồm các vật liệu ngoài các loại vật liệu kể trên.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp biết được vai trò, công dụng của vật liệu trong quá trình sản
xuất.Đồng thời giúp kế toán sử dụng tài khoản cấp 1và cấp 2 phù hợp. Ngoài ra còn thuận lợi cho việc đề
ra biện pháp thích hợp trong việc tổ chức quản lí và sử dụng có hiệu quả các loại nguyên vật liệu.
2. Phân loại nguyên vật liệu theo nguồn hình thành.
Theo tiêu thức này thì toàn bộ nguyên vật liệu của doanh nghiệp được chia thành:
2.1. Nguyên vật liệu mua ngoài:
Là những nguyên vật liệu sử dụng cho việc sản xuất kinh doanh được doanh
nghiệp mua ngoài thị trường.
2.2. Nguyên vật liệu tự sản xuất:
Là những nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự chế biến hoặc thuê ngoài gia công
để sử dụng cho sản xuất ở giai đoạn sau.
2.3. Nguyên vật liệu từ các nguồn khác:
nhận cấp phát, góp vốn liên doanh.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp biết được nguồn nhập và tính giá đúng của
nguyên vật liệu .
3. Phân loại nguyên vật liệu căn cứ vào quyền sở hữu:
Theo tiêu thức này nguyên vật liệu được chia thành:
3.1. Nguyên vật liệu thuộc sở hữu của doanh nghiệp:
Gồm các loại nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự sản xuất, mua ngoài đã thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán.
3.2. Nguyên vật liệu không thuộc sở hữu của doanh nghiệp:
Gồm các nguyên vật liệu nhận gia công chế biến hay nhận giữ hộ.
IV. Nội dung hạch toán kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp xây lắp.
1. Tính giá nguyên vật liệu.
Tính giá nguyên vật liệu thực chất là việc xác định giá trị ghi sổ, thước đo tiền
tệ để biểu hiện giá trị của nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định và đảm
bảo những yêu cầu thống nhất. Việc tính giá nguyên vật liệu mang một ý nghĩa hết
sức quan trọng trong việc tổ chức hạch toán kế toán nguyên vật liệu.
1.1. Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế.

a. Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho .
Trong các doanh nghiệp xây lắp, nguyên vật liệu được nhập từ nhiều nguồn Giá trị của chúng trong
từng trường hợp được xác định cụ thể như sau:
- Nguyên vật liệu mua ngoài: Giá thực tế gồm giá mua ghi trên hoá đơn của người bán ( đã trừ các
khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua được hưởng ) cộng với các loại thuế không được
hoàn lại ( nếu có ) và các khoản chi phí thu mua thực tế ( chi phí thu mua thực tế (chi phí vận chuyển bốc
dỡ, chi phí của bộ phận thu mua độc lập, chi phí thuê kho...)
Nếu doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ:
Giá thực tế = Giá thanh toán (không có thuế VAT )+ chi phí vận chuyển bốc dỡ
(nếu có) - khoản giảm giá hàng mua (không thuế VAT )
Nếu doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp:
Giá thực tế =tổng giá thanh toán (có thuế VAT ) + chi phí vận chuyển bốc dỡ (nếu
có )- khoản giảm giá hàng mua (có thuế VAT )
- Nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự gia công, chế biến thì giá thực tế nhập kho
là giá thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng gia công chế biến cộng với chi phí gia
công chế biến.
- Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến: Giá thực tế là giá trị vật liệu xuất
kho thuê ngoài gia công, chế biến cộng với các chi phí liên quan (tiền thuê gia
công chế biến, chi phí vận chuyển bốc dỡ ).
-Nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh: Giá thực tế là giá thoả thuận do các bên xác định cộng
với chi phí tiếp nhận (nếu có ).
-Phế liệu nhập kho: Giá thực tế là giá ước tính có thể sử dụng được hay giá trị thu hồi tối thiểu.
- Nguyên vật liệu được tặng thưởng: Giá thực tế tính theo giá thị trường tương đương cộng với chi
phí liên quan đến việc tiếp nhận.
b. Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho:
Để xác định giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trong kì phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động của
từng doanh nghiệp, yêu cầu quản lí và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán. Có thể sử dụng một trong
các phương pháp sau theo nguyên tắc nhất quán trong hạch toán ( nếu thay đổi phải giải thích rõ ràng ):
-Phương pháp FIFO ( Nhập trước, xuất trước ).
Theo phương pháp này, giả thiết rằng số liệu nào nhập trước thì xuất trước xuất hết số nhập trước

mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Nói cách khác cơ sở của phương pháp này là
giá thực tế của vật liệu mua trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế vật liệu xuất trước. Do vậy giá
trị vật liệu tồn kho cuối kì sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau cùng. Phương pháp này thích hợp
trong trường hợp giá cả thị trường ổn định hoặc có xu hướng giảm.
-Phương pháp LIFO ( Nhập sau, xuất trước ).
Phương pháp này giả định những vật liệu sau cùng sẽ được xuất trước tiên.
-Phương pháp giá đơn vị bình quân.
Theo phương pháp này giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trong kì được tính theo giá trị bình
quân (bình quân cả kì dự trữ,bình quân cuối kì trước hoặc bình quân sau mỗi lần nhập ).
Giá thực tế vật liệu xuất dùng=Số lượng vật liệu xuất dùng x Giá đơn vị bình quân
Trong đó:
Giá đơn vị bình
quân cả kì dự trữ
=
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kì và nhập trong kì
Số lượng thực tế vật liệu tồn đầu kì và nhập trong kì
Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kì dự trữ tuy đơn giản dễ làm nhưng độ chính xác không
cao.Hơn nữa công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến công việc quyết toán.
-Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kì trước.
Giá đơn vị bình
quân cuối kì trước
=
Giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kì (cuối kì trước )
Lượng thực tế vật liệu tồn kho đầu kì (cuối kì trước )
Phương pháp này cũng có ưu điểm là đơn giản, dễ làm và phản ánh kịp thời tình hình biến động
nguyên vật liệu trong kì. Tuy nhiên không chính xác vì không tính tới sự biến động của giá cả trong kì
này.
- Phương pháp giá đơn vị bình quân mỗi lần nhập.
Giá đơn vị bình
quân mỗi lần nhập

=
Giá thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
Lượng thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập khắc phục được nhược điểm của hai phương
pháp giá bình quân trên, vừa chính xác vừa cập nhật. Nhưng hạn chế của phương pháp này là tốn nhiều
công sức, phải tính toán nhiều lần.
- Phương pháp thực tế đích danh: theo phương pháp này nguyên vật liệu được xác định giá trị theo
đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập đến lúc xuất. Khi xuất nguyên vật liệu nào sẽ tính theo
giá thực tế của nguyên vật liệu đó. Do vậy, phương pháp này có tên gọi phương pháp đặc điểm riêng hay
phương pháp trực tiếp và thường sử dụng với các loại vật liệu có giá trị cao và có tính tách biệt.
- Phương pháp giá hạch toán.
Theo phương pháp này toàn bộ nguyên vật liệu biến động trong kì tính theo giá hạch toán (một
loại giá ổn định trong kì ). Cuối kì kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo
công thức:
Giá thực tế vật liệu
xuất dùng
=
Giá hạch toán vật
liệu xuất dùng
X
Hệ số giá của vật
liệu
Hệ số giá có thể tính cho từng loại,từng nhóm, hoặc từng thứ nguyên vật liệu ( (chủ
yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lí ).
Hệ số giá vật liệu =
Giá thực tế tồn đầu kì và nhập trong kì
Giá hạch toán vật liệu tồn đầu kì và nhập trong

Tùy thuộc vào đặc điểm,yêu cầu và trình độ quản lí của doanh nghiệp mà phương pháp tính giá
thực tế vật liệu xuất kho hay hệ số giá (trường hợp sử dụng giá hạch toán )có thể tính riêng cho từng

thứ,từng nhóm hoặc cả loại vật liệu. Việc doanh nghiệp đánh giá vật tư theo giá hạch toán sẽ làm cơ sở
vào bảng kê tính giá thực tế vật liệu.
2. Hạch toán kế toán chi tiết nguyên vật liệu .
Nguyên vật liệu là một trong những đối tượng của kế toán. Các loại tài sản cần phải được tổ chức
hạch toán kế toán chi tiết không chỉ về mặt giá trị mà cả về mặt hiện vật, không chỉ theo từng kho mà phải
theo từng loại, nhóm,thứ....Phải được tiến hành đồng thời ở cả kho và phòng kế toán trên cùng một cơ sở
các chứng từ nhập xuất kho. Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ chi tiết và lựa
chọn vận dụng phương pháp hạch toán kế toán chi tiết vật liệu cho phù hợp nhằm mục đích quản lí tài
sản.
2.1. Tổ chức chứng từ.
Chứng từ là phương tiện chứng minh tính hợp pháp và kết quả của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
a. Các chứng từ sử dụng.
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo QĐ 1141/CT/CĐKT
ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, các chứng từ hạch toán kế toán nguyên vật liệu gồm:
Hoá đơn bán hàng của đơn vị bán.
Hợp đồng mua hàng.
Phiếu nhập kho.
Phiếu xuất kho.
Phiếu nhập kho kiêm hoá đơn vận chuyển.
Phiếu xuất kho kiêm hoá đơn vận chuyển.
Hoá đơn GTGT.
Giấy đề nghị thanh toán.
Phiếu chi.
Biên bản bàn giao chứng từ …
Mọi chứng từ hạch toán kế toán về vật liệu phải được tổ chức vận chuyển theo trình tự,thời gian
hợp lí và do kế toán trưởng quy định. Nhằm phục vụ cho việc phản ánh, ghi chép và tổng hợp số liệu kịp
thời của các bộ phận, cá nhân có liên quan.
2.2. Phương pháp hạch toán kế toán chi tiết nguyên vật liệu .
Hạch toán kế toán chi tiết nguyên vật liệu đòi hỏi phản ánh cả về giá trị, số lượng của từng loại
nguyên vật liệu theo kho và người phụ trách. Tuỳ theo quy mô,yêu cầu quản lí và điều kiện cụ thể mà

doanh nghiệp sử dụng một trong ba phương pháp sau:
-Phương pháp thẻ song song
-Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
-Phương pháp sổ số dư
a. Phương pháp thẻ song song.
Yêu cầu phải mở chi tiết đồng thời tại kho và tại phòng kế toán.
- Tại kho:Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập xuất tồn nguyên vật liệu,thẻ kho được
mở chi tiết cho từng danh điểm vật tư. Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ nhập xuất thủ kho ghi số lượng
thực nhập xuất. Cuối mỗi ngày, tính ra số lượng tồn trên thẻ kho. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho.
Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu với sổ chi tiết vật liệu để đảm bảo luôn trùng khớp đúng. Cuối
tháng, thủ kho phải tính tổng cộng số nhập, xuất và tồn kho cuối kì theo từng danh điểm vật tư.
- Tại phòng kế toán: Kế toán vật tư mở sổ kế toán chi tiết cho từng danh điểm vật tư tương ứng với
thẻ kho.Sổ này có nội dung tương tự thẻ kho chỉ khác là theo dõi tất cả về mặt giá trị.Hàng ngày hoặc
định kì, khi nhận được các chứng từ nhập xuất do thủ kho chuyển tới, kế toán vật tư phải kiểm tra đối
chiếu, ghi đơn giá và số tiền . Căn cứ vào chứng từ kế toán lần lượt ghi các nghiệp vụ xuất nhập vào sổ
chi tiết. Cuối tháng kế toán tính ra tổng số nhập, xuất, số tồn kho cho từng danh điểm vật tư để đối chiếu
với sổ tổng hợp và thẻ kho.
Biểu 01: Sơ đồ hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ song song.
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho

×