Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ GIAO THÔNG VẬN TẢI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.24 KB, 47 trang )

Chuyên đề thực tập: Kế toán bán h ng v xác à à định kết quả bán h ngà
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ GIAO
THÔNG VẬN TẢI
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH , CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ VÀ SỰ PHÁT TRIỂN Ở CÔNG TY
THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ GTVT:
1. Quá trình hình thành của Công ty:
Công ty Thương mại và Đầu tư GTVT là doanh nghiệp nhà nước có tư
cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, được hạch toán kinh tế độc lập.
Trụ sở làm việc tại: 160 Lê Trọng Tấn - Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế : Investment Consulting and Trading Company for
Transport Development (viết tắt là :TRADEVICO).
Có con dấu riêng. Được mở tài khoản tại các Ngân hàng trong nước và ngoài
nước theo quy định của pháp luật.
Công ty Thương mại và Đầu tư GTVT hiện nay tiền thân là Ban quản lý
dự án vận tải với chức năng, nhiệm vụ chính: quản lý vốn cho các dự án về
GTVT. Theo quyết định số 1139QĐ/TCCB ngày 25/7/1986 thành lập Công ty
Môi giới Thương mại và Đầu tư phát triển GTVT đây được trên cơ sở chuyển
đổi từ Ban quản lý Dự án Vận tải.
Theo quyết định 2416/TCCB-LĐ ngày 03/12/1989 Công ty chính thức
được thành lập trực thuộc Bộ Giao thông vận tải, với chức năng chính: tư vấn, tổ
chức liên doanh, liên kết.
Theo nghị định 388/HĐBT ngày 20/11/1991 ban hành quy chế về thành
lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước. Căn cứ vào thông báo đồng ý thành lập
doanh nghiệp Nhà nước số 21/TB ngày 27/02/1995. Công ty được thành lập lại
theo quyết định số 634QĐ/TCCB-LĐ ngày 27/2/1995. Lúc này Công ty Môi giới
thương mại và Đầu tư phát triển GTVT thuộc Tổng công ty Cơ khí GTVT trực
thuộc Bộ GTVT.
1
Đ o Mà ạnh H KT2 - K34 à – 1
Chuyên đề thực tập: Kế toán bán h ng v xác à à định kết quả bán h ngà
Ngày 19/1/2004 theo QĐ số 174/QĐ-BGTVT của bộ GTVT quyết định


cho Công ty môi giới TM vàa đầu tư PT GTVT đổi tên thành Công ty Thương
mại và Đầu tư GTVT.
Là một doanh nghiệp Nhà nước còn non trẻ, hoạt động kinh doanh chủ
yếu của Công ty là Thương mại, vì thế Công ty coi nhiệm vụ giao dịch với khách
hàng là nhiệm vụ quan trọng nhất trong thương mại, chính vì thế Công ty đă thu
hút đựơc nhiều đơn đặt hàng và là đơn vị uy tín trong thương mại. Qua thời gian
kinh doanh và sử dụng nguồn vốn đầu tư đúng hiệu quả Công ty đă có nguồn
vốn tích luỹ, cơ sở vật chất đảm bảo cho quá trình kinh doanh và phát triển của
đơn vị.
2. Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh:
Các nhiệm vụ chủ yếu của Công ty:
- Nghiên cứu các nhu cầu phát triển và tìm kiếm thị trường trong và ngoài
nước để môi giới tổ chức cho các đơn vị sản xuất trong Bộ GTVT, xuất khẩu lực
lượng lao động kỹ thuật, xuất khẩu sản phẩm hàng hoá hoặc nhận thầu xây dựng
các công trình giao thông vận tải ở nước ngoài.
- Tổ chức liên doanh liên kết giữa các tổ chức kinh tế nước ngoài và các
đơn vị sản xuất kinh doanh trong nước để thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài,
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng của ngành GTVT, làm tư vấn xây dựng các dự án
đầu tư. hồ sơ nghiên cứu khả thi, dịch vụ mở thầu, đấu thầu, chuyển giao công
nghệ mới, triển khai thực hiện các công trình bằng vốn đầu tư nước ngoài.
- Tổ chức xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng mẫu và thí nghiệm của
các dự án đầu tư hợp tác kinh doanh với nước ngoài, các hàng hoá do các hợp
đồng thương mại ký kết trực tiếp giữa Công ty với các tổ chức kinh tế nước
ngoài.
- Thực hiện dịch vụ hàng hoá bằng ngoại tệ hợp pháp do người lao động gửi
về.
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu hiện nay:
- Tư vấn đầu tư hạ tầng cơ sở giao thông vận tải.
2
Đ o Mà ạnh H KT2 - K34 à – 2

Chuyên đề thực tập: Kế toán bán h ng v xác à à định kết quả bán h ngà
- Đào tạo và chuyển giao công nghệ GTVT.
- Xuất nhập khẩu, kinh doanh hàng hoá, vật tư, thiết bị tin học và đổi
hàng.
- Dịch vụ thông tin thương mại hàng quá cảnh và xuất khẩu lao động.
- Sản xuất và xuất nhập khẩu nguyên, nhiên vật liệu hàng tiêu dùng.
phương tiện vận tải, thiết bị điện, điện lạnh, vật liệu XD, sản phẩm công nông
nghiệp, lâm hải sản.
- Vận chuyển thu gom hàng hoá phục vụ GTVT.
- Sản xuất linh kiện đồ nhựa xe gắn máy.
3. Tổng giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản:
Công ty Môi giới thương mại và Đầu tư phát triển GTVT có tổng giá trị tài
sản đến cuối năm 2005 là : 26.072.108.277đ.
Nguồn hình thành tài sản bao gồm :
- Vay ngắn hạn : 6.323.917.524đ.
- Phải trả cho người bán : 7.306.179.306đ.
- Người mua trả tiền trước : 584.984.589đ.
- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước : 292.256.957đ.
- Phải trả công nhân viên : 21.933.314đ.
- Các khoản phải trả. phải nộp khác : 5.722.255.302đ.
- Nguồn vốn chủ sở hữu : 5.820.581.285đ.
4. Thị trường mua, bán hàng hoá:
Công ty Thương mại và Đầu tư GTVT là một trong các doanh nghiệp đã
có nhiều đổi mới trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, luôn nhìn thẳng
vào khó khăn, năng động sáng tạo tìm hướng phát triển kinh doanh, mở rộng thị
trường. Công ty thường xuyên quan tâm tới việc củng cố, hoàn thiện bộ máy
hoạt động, sắp xếp lại sao cho luôn thích ứng và phù hợp với cơ chế thị trường
biến động.
Là Công ty thương mại nên hiện nay đơn vị kinh doanh tất cả các mặt
hàng theo nhu cầu khách hàng. Một số mặt hàng và dịch vụ chủ yếu Công ty

3
Đ o Mà ạnh H KT2 - K34 à – 3
Chuyên đề thực tập: Kế toán bán h ng v xác à à định kết quả bán h ngà
thường kinh doanh là sắt thép, than, cao su, dịch vụ vận chuyển hàng hoá, tư vấn
đầu tư. Thị trường hoạt động của Công ty đã phát triển tới các trung tâm kinh tế
lớn như TPHCM, Hải Phòng và một số tỉnh, thành phố trong cả nước. Ngoài ra,
Công ty đã mở rộng thị trường sang các nước trong khu vực như Trung Quốc.
Lào. Campuchia.... đặc biệt là Công ty đã tạo được uy tín trên thị trường Trung
Quốc - một thị trường đông dân nhất thế giới.
5. Một số chỉ tiêu tài chính:
Qua nhiều năm hoạt động trong một môi trường khó khăn thử thách. với ý
trí tự lực tự cường, Công ty đã đạt được những thành tích khả quan, Có thể thấy
sự phát triển của Công ty qua một số chỉ tiêu cơ bản sau đây:
MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU (GIAI ĐOẠN 2003 - 2005)
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu năm 2003 Năm 2004 năm 2005
1. Nguồn vốn kinh doanh
2. Tổng doanh thu
2. Lợi tức trước thuế
5.480.190.617
13.877.114.437
22.705.533
5.104.243.799
20.876.525.925
91.475.480
5.082.581.285
31.102.032.574
155.383.256
CÁC CHỈ TIÊU VỀ TIỀN LƯƠNG (GIAI ĐOẠN 2003 - 2005)
Đơn vị tính: VNĐ

Chỉ tiêu năm 2003 năm 2004 năm 2005
1. Tổng quỹ lương
2. Số CBCNV
2. Thu nhập bq/tháng
454.584.000
52 (người)
728.500
563.917.200
55 (người)
854.420
700.046.712
62 (người)
940.923
4
Đ o Mà ạnh H KT2 - K34 à – 4
Chuyên đề thực tập: Kế toán bán h ng v xác à à định kết quả bán h ngà
6. Tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động SXKD của công ty, chức
năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty:
Bộ máy quản lý và điều hành Công ty là nơi điều hành quản lý hoạt động
của Công ty, xây dựng kế hoạch, cân đối tài chính, xây dựng các cơ chế quản lý
tài chính. xây dựng kế hoạch phát triển. lựa chọn thị trường. phân công chuyên
môn hoá từ đó làm cơ sở ra những quyết định, những phương án kinh doanh tối
ưu. Với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn như vậy bộ máy quản lý và điều hành
Công ty gồm: Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng và các Trưởng phòng,
Giám đốc các chi nhánh.
Giám đốc Công ty là đại diện pháp nhân của Công ty và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Công ty, Giám đốc là người điều
hành cao nhất trong Công ty.
Phó giám đốc giúp Giám đốc điều hành Công ty theo sự phân công uỷ
quyền của Giám đốc. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ

được Giám đốc giao.
Kế toán trưởng giúp Giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác tài
chính, kế toán, thống kê và có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
Các phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp việc
Giám đốc trong quản lý và điều hành công việc.
- Chức năng nhiệm vụ của phòng Kế hoạch: Lập kế hoạch, xây dựng
chương trình sản xuất kinh doanh, tập hợp kết quả sản xuất kinh doanh hàng
tháng, quý, năm. Quản lý chất lượng sản phẩm,. hàng hoá khi xuất kho và kiểm
tra chất lượng vật tư,. hàng hoá khi nhập kho.
- Chức năng nhiệm vụ của phòng Tài chính Kế toán: Tổ chức hạch toán kế
toán về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo pháp lệch kế toán thống
kê. Tổng hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế toán thống kê, phân tích hoạt
động kinh tế để phục vụ cho việc kiểm tra, thực hiện kế hoạch của Công ty. Ghi
chép phản ánh chính xác và kịp thời có hệ thống sự diễn biến các nguồn vốn.
Theo dõi công nợ của Công ty. phản ánh và đề xuất kế hoạch thu chi tiền mặt và
5
Đ o Mà ạnh H KT2 - K34 à – 5
Chuyên đề thực tập: Kế toán bán h ng v xác à à định kết quả bán h ngà
các hình thức thanh toán khác. thực hiện công tác thanh toán nội bộ. thanh toán
trong nước và thanh toán quốc tế. Thực hiện quyết toán 3, 6, 12 tháng đúng tiến
độ, hạch toán lỗ, lãi cho từng đơn vị trực thuộc, giúp Giám đốc quản lý vốn.
- Chức năng nhiệm vụ của phòng Tổ chức lao động tiền lương: Tham mưu
cho Giám đốc về tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh, đề bạt cán bộ và bố trí
nhân sự phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh. Quản lý hồ sơ CBCNV toàn
Công ty, giải quyết thủ tục và chế độ tuyển dụng, thôi việc. bổ nhiệm. miễn
nhiệm, kỷ luật, khen thưởng, nâng lương..... Xây dựng quy chế trả lương cho
CBCNV, hàng tháng tính lương dựa trên quy chế trả lương.
- Chức năng nhiệm vụ của Văn phòng: Quản lý công tác sửa chữa, xây
dựng cơ bản trụ sở của Công ty, quản lý công văn, giấy tờ, sổ sách hành chính và
con dấu, thực hiện công tác lưu trữ các tài liệu. Xây dựng lịch công tác, lịch giao

ban, hội họp, sinh hoạt định kỳ và bất thường theo chỉ đạo của Giám đốc. Quản
lý công tác bảo vệ nội bộ, bảo vệ cơ quan và tham gia công tác an ninh quốc
phòng với chính quyền địa phương. Chịu trách nhiệm về công tác lễ tân, mua
sắm vật rẻ, văn phòng phẩm. Chịu trách nhiệm quản lý tài sản của toàn Công ty.
- Chức năng nhiệm vụ của phòng KD XNK và hàng quá cảnh, phòng Kinh
doanh tổng hợp, phòng Tư vấn và du lịch: Xây dựng các phương án SXKD của
phòng mình theo kế hoạch chung của Công ty để thực hiện các chỉ tiêu. đảm bảo
kinh doanh có hiệu quả. Tổ chức thực hiện các hợp đồng vận tải hàng quá cảnh.
Chủ động khai thác thị trường để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Đàm
phán, ký kết và thực hiện các hợp đồng khi được Giám đốc Công ty ủy quyền.
Hình thức tổ chức là một doanh nghiệp quốc doanh chịu sự quản lý của
Nhà nước, của Bộ GTVT, không thành lập Hội đồng Quản trị, bộ máy quản lý
sản xuất kinh doanh gọn nhẹ, được bố trí sắp xếp hợp lý, khoa học, hoạt động
theo chức năng nhiệm vụ cụ thể.
Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý kinh doanh giỏi về chuyên môn nghiệp
vụ, đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề để phù hợp và đáp ứng tốt nhất trong
6
Đ o Mà ạnh H KT2 - K34 à – 6
Chuyên đề thực tập: Kế toán bán h ng v xác à à định kết quả bán h ngà
nền kinh tế thị trường, góp phần cho sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả để Công
ty tồn tại và phát triển.
Công ty đã thành lập mạng lưới các chi nhánh và đại lý ở trong nước.
Công ty có nhiều quan hệ liên doanh liên kết với các đơn vị thuộc các thành phần
kinh tế trong và ngoài nước, luôn giữ mối quan hệ hợp tác bình đẳng hai bên
cùng có lợi theo đúng luật pháp của Nhà nước.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY
7
Đ o Mà ạnh H KT2 - K34 à – 7
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
PHÓ GIÁM ĐỐC

ĐƠN VI TRỰC THUỘC
BỘ PHẬN HÁNH CHÁNH
BỘ PHẬN NGHIỆP VỤ
Phòng Tư vấn
& Du lịch
Phòng KD
tổng hợp
Phòng KD XNK &
Quá cảnh
Phòng T ià
chính kế toán
Phòng
Kế hoạch
Phòng Tổ chức lao động tiền lương
Văn phòng
Chi nhánh tại
tỉnh L o Caià
Chi nhánh tại
TP Hải Phòng
Chi nhánh tại
TP Hồ Chí Minh
KẾTOÁNTRƯỞNGCÔNG TY
Kế toán tổng hợp
Kế toán theo dõi tiền mặt
Kế toán ngân hàng
Kế toán vật tư hàng hóa
Thủ quỹ
Kế toán tại CN TP Hồ Chí Minh
Kế toán tại CN TP Hải Phòng
Kế toán tại CN tỉnh Lào Cai

BỘ PHẬN KẾ TOÁN TẠI VĂN PHÒNG CÔNG TY
BỘ PHẬN KẾ TOÁN TẠI CÁC CHI NHÁNH
Chuyên đề thực tập: Kế toán bán h ng v xác à à định kết quả bán h ngà
7II. Tổ chức bộ máy kế toán, công tác kế toán và sổ kế toán của công ty TM
và đầu tư GTVT.:
7.11. Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty:
Công ty Thương mại và Đầu tư GTVT thuộc loại doanh nghiệp có quy mô
vừa. nhưng Công ty có 3 chi nhánh ở các tỉnh, thành phố nên Công ty tổ chức
thực hiện công tác kế toán theo hình thức vừa tập trung, vừa phân tán. Chức năng
của phòng Tài chính Kế toán là thu thập và xử lý thông tin nhằm cung cấp các
thông tin kinh tế cần thiết phục vụ cho công tác quản lý, qua đó kiểm tra tình
hình thực hiện kế hoạch về vật tư, lao động, tiền vốn cùng các hoạt động sản
xuất khác của Công ty, thúc đẩy việc thực hiện tốt chế độ hạch toán kế toán.
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.1.1a. Sơ đồ tổ chức:
Sơ đồ bộ máy tổ chức phòng tài chính kế toán

8
Đ o Mà ạnh H KT2 - K34 à – 8
Chuyên đề thực tập: Kế toán bán h ng v xác à à định kết quả bán h ngà
7.1.2b. Chức năng nhiệm vụ của các phần hành kế toán trong Cty:
*Chức năng nhiệm vụ của Kế toán trưởng:
- Tham mưu cho Giám đốc quản lý kinh tế, tài chính, là một khảo sát viên
của Nhà nước ở Công ty, là người cán bộ chủ chốt trong Công ty, chịu trách
nhiệm chỉ đạo chung về việc tổ chức thực hiện công tác kế toán tài chính thống
kê, thông tin kinh tế của Công ty và các chi nhánh trực thuộc Công ty.
- Xác định hình thức kế toán cho phù hợp với hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty.
- Phân công công tác cho từng kế toán viên để theo dõi ghi chép và phản
ánh kịp thời chính xác và trung thực đầy đủ tình hình tiền vốn trong quá trình sản

xuất kinh doanh,
- Phổ biến hướng dẫn thi hành các chế độ thể lệ tài chính kế toán, các
thông tư chỉ thị mới của Bộ Tài chính, của Nhà nước quy định hoặc bổ sung.
*Kế toán tổng hợp:
- Có nhiệm vụ theo dõi tình hình bán hàng hàng hóa, thành phẩm, thu nhập
hoạt động tài chính và các hoạt động khác.
- Kết chuyển giá vốn hàng bán, doanh thu thuần, thu nhập hoạt động tài
chính thuần, thu nhập hoạt động bất thường thuần, chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp và xác định kết quả kinh doanh trong tháng.
- Hàng tháng, quý lập báo cáo kế toán của Công ty và tập hợp các báo cáo
của chi nhánh, kiểm tra, dà soát và phát hiện những thiếu sót của các báo cáo kế
toán của đơn vị phụ thuộc, báo cáo kinh doanh khác của các phòng kinh doanh.
*Kế toán tiền mặt:
- Theo dõi các khoản thu chi, mở sổ quỹ và thường xuyên đối chiếu với
thủ quỹ, kiêm mở sổ theo dõi thanh toán tạm ứng cá nhân.
- Theo dõi các khoản phải thu của khách hàng, phải thu khác, phải thu nội
bộ, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí trả trước và theo dõi
chi tiết từng yếu tố chi phí cho từng loại mặt hàng.
9
Đ o Mà ạnh H KT2 - K34 à – 9
Chuyên đề thực tập: Kế toán bán h ng v xác à à định kết quả bán h ngà
*Kế toán ngân hàng:
- Theo dõi thu chi tiền gửi ngân hàng và cập nhật thường xuyên chứng tại
các Ngân hàng.
- Làm thủ tục mở L/C, thanh toán với khách hàng nước ngoài.
- Làm các thủ tục vay vốn kinh doanh, theo dõi các khoản vay vốn.
- Theo dõi các khoản phải trả khách hàng, phải trả khác, ký quỹ, ký cược
và nhận ký cược ký quỹ.
- Tính tiền lương và các khoản trích theo lương, tính giá thành.
*Kế toán vật tư hàng hóa:

- Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn từng loại hàng hóa vật tư, CCDC.
- Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, trích khấu hao TSCĐ hàng tháng,
theo dõi tình hình tăng giảm nguồn vốn kinh doanh.
Thủ quỹ:
- Thu, chi tiền mặt chính xác theo các chứng từ đă được cấp trên phê
duyệt.
- Thường xuyên đối chiếu kiểm kê tiền tồn quỹ, phát hiện thiếu, thừa khi
kiểm kê phải báo cáo ngay cho lãnh đạo.
- Kiêm mở sỗ theo dõi chi tiết tình hình bán hàng hàng hóa, thành phẩm,
theo dõi thuế và các khoản phải nộp ngân sách.
Cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty bao gồm: 06 người, đã được qua đào
tạo và có nhiều năm công tác trong ngành thương mại nên có nhiều kinh nghiệm
trong hoạt động kinh doanh. ở các Chi nhánh đều có phòng Kế toán theo dõi.
hạch toán, lên các báo cáo quyết toán để nộp cho phòng Tài chính Kế toán của
Công ty theo định kỳ, dưới sự hướng dẫn của Kế toán trưởng Công ty.
Như vậy, cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty khá chặt chẽ, mỗi bộ phận có
chức năng. nhiệm vụ quyền hạn riêng của mình và có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, hỗ trợ lẫn nhau. Vì vậy toàn bộ công tác kế toán của Công ty luôn phát huy
được đầy đủ chức năng, nhiệm vụ và vai trò của mình, đảm bảo cho việc quản lý
một cách chặt chẽ, linh hoạt và tập hợp nhanh các thông tin kế toán khi cần thiết.
10
Đ o Mà ạnh H KT2 - K34 à – 10
Chuyên đề thực tập: Kế toán bán h ng v xác à à định kết quả bán h ngà
7.22. Tổ chức sổ kế toán tại Công ty:
Căn cứ theo Điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước (ban hành kèm theo Nghị
định 25-HĐBT ngày 18/3/1989 của Hội đồng Bộ trưởng). Quyết định
1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban
hành chế độ kế toán doanh nghiệp và các văn bản pháp quy về kế toán và thống
kê khác. chế độ kế toán được áp dụng tại Công ty như sau:
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ 01/01 đến 31/12.

- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam.
- Đối với việc thu chi bằng ngoại tệ thì được hạch toán vào sổ sách theo tỷ
giá hối đoái do Ngân hàng Ngoại thương công bố.
- Hệ thống tài khoản sử dụng: áp dụng theo chế độ kế toán doanh nghiệp
do Bộ Tài chính ban hành.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ.
Sơ đồ trình tự ghi sổ trong hình thức kế toán chứng từ ghi sổ

Ghi hàng ngày
11
Đ o Mà ạnh H KT2 - K34 à – 11
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ Sổ kế toán
chi tiêt
Sổ quĩ
Sổ đăng ký
chứng từ
ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Bảng chi tiết
phát sinh
Báo cáo Kế
toán
Chuyên đề thực tập: Kế toán bán h ng v xác à à định kết quả bán h ngà
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng

- Phương pháp kế toán TSCĐ:
Nguyên giá đánh giá TSCĐ: Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: áp dụng theo Quyết định số
166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc đánh giá: Trị giá thực tế = Giá mua + chi phí thu mua.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
- Về các báo cáo kế toán: Công ty phải lập đầy đủ các báo cáo kế toán theo
quy định của Bộ Tài chính và Tổng cục thuế.
12
Đ o Mà ạnh H KT2 - K34 à – 12
Chuyên đề thực tập: Kế toán bán h ng v xác à à định kết quả bán h ngà
C. TÀI KHOẢN SỬ DỤNG:
ĐỂ HẠCH TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH. KẾ TOÁN SỬ DỤNG
TÀI KHOẢN 911.
TÀI KHOẢN NÀY DÙNG ĐỂ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG KHÁC CỦA DOANH NGHIỆP
TRONG MỘT KỲ HẠCH TOÁN.
* NGUYÊN TẮC HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN 911:
- TÀI KHOẢN 911 PHẢI PHẢN ÁNH ĐẦY ĐỦ. CHÍNH XÁC CÁC
KHOẢN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA KỲ HẠCH TOÁN
THEO ĐÚNG QUY ĐỊNH CỦA CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH.
- KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH PHẢI ĐƯỢC HẠCH TOÁN
CHI TIẾT THEO TỪNG LOẠI HOẠT ĐỘNG. TRONG TỪNG LOẠI HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CÓ THỂ CẦN HẠCH TOÁN CHI TIẾT CHO TỪNG
LOẠI HÀNG HÓA.
- CÁC KHOẢN DOANH THU VÀ THU NHẬP ĐƯỢC KẾT CHUYỂN
VÀO TÀI KHOẢN NÀY LÀ SỐ DOANH THU THUẦN VÀ THU NHẬP
THUẦN.
* KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 911:

BÊN NỢ: - TRỊ GIÁ VỐN CỦA HÀNG HÓA ĐÃ BÁN HÀNG.
- CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHÍ PHÍ QUẢN LÝ DOANH
NGHIỆP.
- CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH.
- SỐ LÃI TRƯỚC THUẾ VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TRONG KỲ.
13
Đ o Mà ạnh H KT2 - K34 à – 13
Chuyên đề thực tập: Kế toán bán h ng v xác à à định kết quả bán h ngà
BÊN CÓ: - DOANH THU THUẦN VỀ SỐ HÀNG HÓA BÁN HÀNG
TRONG KỲ.
- THU NHẬP HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH.
- THỰC LỖ VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG KỲ.
TÀI KHOẢN 911 KHÔNG CÓ SỐ DƯ CUỐI KỲ.
VII. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI
CÔNG TY MÔI GIỚI THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN GTVT:
1 1. Đặc điểm bán hàng hàng hóa:
Công ty Môi giới thương mại và Đầu tư phát triển GTVT thực hiện việc
bán buôn hàng hóa cho tất cả các doanh nghiệp trong và ngoài nước có nhu cầu.
Các phòng kinh doanh của Công ty sẽ chịu trách nhiệm khai thác thị trường. ,
tìm kiếm khách hàng. Hàng hóa bán hàng của Công ty bao gồm nhiều loại hàng
hóa,. được bán hàng trong nước và xuất khẩu.
1.1. Đối với hàng hoá xuất khẩu:.
* Đối với hàng hóa xuất khẩu:
Công ty chủ yếu tiến hành xuất khẩu hàng hóa theo hợp đồng kinh tế. Căn
cứ vào hợp đồng đã ký kết về thời gian. , số lượng. , qui cách. , phương tiện vận
chuyển. phương thức thanh toán... Công ty sẽ tiến hành chuyển hàng cho khách
hàng theo đường biển (Cảng Hải Phòng) hoặc đường bộ qua biên giới đất liền
(cửa khẩu Lào Cai. Lạng Sơn).

Phương thức thanh toán chủ yếu với khách hàng nước ngoài của Công ty
là thư tín dụng (L/C). chỉ đối với khách hàng thật sự tin cậy đã có quan hệ lâu dài
thì doanh nghiệp mới thực hiện phương thức thanh toán khác như chuyển khoản
trực tiếp. T/T...
* Đối với hàng hóa bán hàng nội địa:
14
Đ o Mà ạnh H KT2 - K34 à – 14
Chuyên đề thực tập: Kế toán bán h ng v xác à à định kết quả bán h ngà
1.1.1. Phương thức bán hàng: Công ty chủ yếu tiến hành xuất khẩu hàng
hóa theo hợp đồng kinh tế. Căn cứ vào hợp đồng đã ký kết về thời gian, số
lượng, qui cách, phương tiện vận chuyển. phương thức thanh toán... Công ty sẽ
tiến hành chuyển hàng cho khách hàng theo đường biển (Cảng Hải Phòng) hoặc
đường bộ qua biên giới đất liền (cửa khẩu Lào Cai. Lạng Sơn).
1.1.2. Phương thức thanh toán: Phương thức thanh toán chủ yếu với khách
hàng nước ngoài của Công ty là thư tín dụng (L/C). chỉ đối với khách hàng thật
sự tin cậy đã có quan hệ lâu dài thì doanh nghiệp mới thực hiện phương thức
thanh toán khác như chuyển khoản trực tiếp, T/T...
1.2. Đối với hàng bán nội địa:
1.2.1: Phương thức bán hàng: Công ty chủ yếu giao hàng trực tiếp tại kho,
giao đại lý, ký gửi hoặc vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán.
1.2.2 Phương thức thanh toán: đối với hàng hóa bán buôn với số lượng lớn
cho các doanh nghiệp trong nước thì có thể thu tiền trực tiếp bằng tiền mặt, séc
hoặc chuyển khoản.
15
Đ o Mà ạnh H KT2 - K34 à – 15
Chuyên đề thực tập: Kế toán bán h ng v xác à à định kết quả bán h ngà
2. Hạch toán bán hàng hàng hóa:
a. Hạch toán bán hàng hàng hóa xuất khẩu:
* Quy trình hạch toán : Căn cứ vào kế hoạch giao hàng theo hợp đồng,
phòng Kế hoạch viết "Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ". Thủ kho căn cứ

vào phiếu trên tiến hành xuất kho, hàng hóa xuất kho được coi như gửi bán (TK
157). Đồng thời cùng với việc xuất kho, phòng Kế hoạch lập 1 bộ hồ sơ làm cơ
sở để xuất khẩu hàng hóa và thanh toán với khách hàng bao gồm : Tờ khai hải
quan, Packing list, Invoice, C/O, Insurance... Khi thủ tục hải quan hoàn thành.
hàng rời cảng hoặc cửa khẩu biên giới đất liền thì lúc này hàng được xác định là
bán hàng, kế toán phản ánh doanh thu (ghi Có TK 511) và kết chuyển giá vốn
hàng bán (doanh thu phản ánh theo tỷ giá thực tế do Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh) và ghi Nợ TK 131 .
Do việc thanh toán giữa Công ty và khách hàng nước ngoài được thực
hiện bằng L/C nên có khoản chi phí thanh toán giữa ngân hàng 2 nước, khoản chi
phí này được trừ trực tiếp vào số tiền mà khách hàng chuyển trả cho Công ty, kế
toán hạch toán khoản chi phí đó vào TK 641 "Chi phí bán hàng". Chi phí bốc
xếp, vận chuyển hàng từ kho của Công ty đến cảng cũng được tính vào chi phí
bán hàng.
Đến cuối tháng số hàng hóa chưa được coi là bán hàng (do chưa hoàn
thành thủ tục hải quan. chưa chất lên phương tiện vận chuyển còn nằm ở kho
cảng ...) thì kế toán treo nợ trên TK 157.
* Hạch toán chi tiết bán hàng hàng hóa:
- Để hạch toán chi tiết việc bán hàng hàng hóa xuất khẩu kế toán lập bảng
kê tổng hợp ghi Có TK 511. căn cứ để lập bảng kê là các "Invoice" (hóa đơn).
Thực chất bảng kê này theo dõi doanh thu chi tiết theo từng hoá đơn lập cho từng
khách hàng, có phản ánh tài khoản đối ứng với tài khoản doanh thu, doanh thu
tính theo đồng ngoại tệ USD đã quy đổi ra VNĐ.
- Để theo dõi tổng hợp doanh thu bán hàng hàng hóa xuất khẩu kế toán
vào sổ chi tiết bán hàng theo từng mặt hàng và lập bảng kê tổng hợp ghi Có TK
16
Đ o Mà ạnh H KT2 - K34 à – 16
Chuyên đề thực tập: Kế toán bán h ng v xác à à định kết quả bán h ngà
511 (5111 - hàng xuất khẩu). Căn cứ để vào sổ chi tiết bán hàng và lập bảng kê
là các Invoice:

BẢNG KÊ TỔNG HỢP GHI CÓ TK 511 (5111- HÀNG XUẤT KHẨU)
Tháng 12/2005
CHỨNG
TỪ
TRÍCH YẾU SỐ
TIỀN
SỐ TIỀN TK GHI NỢ
SH NT USD VNĐ 131 .....
15 08/12 DT xuất khẩu cao su 2.869.260.000 2.869.260.000
16 20/12 DT xuất khẩu mây tre đan 75.567.924 75.567.924
21 31/12 DT xuất khẩu mây tre đan 70.579.156 70.579.156
TỔNG CỘNG 5.233.725.000 5.233.725.000
2. HẠCH TOÁN BÁN HÀNG HÀNG HÓA:
a. Hạch toán bán hàng hàng hóa xuất khẩu:
* Quy trình hạch toán : Căn cứ vào kế hoạch giao hàng theo hợp đồng. ,
phòng Kế hoạch viết "Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ". Thủ kho căn cứ
vào phiếu trên tiến hành xuất kho. , hàng hóa xuất kho được coi như gửi bán (TK
157). Đồng thời cùng với việc xuất kho. , phòng Kế hoạch lập 1 bộ hồ sơ làm cơ
sở để xuất khẩu hàng hóa và thanh toán với khách hàng bao gồm : Tờ khai hải
quan. , Packing list. , Invoice. , C/O. , Insurance... Khi thủ tục hải quan hoàn
thành. hàng rời cảng hoặc cửa khẩu biên giới đất liền thì lúc này hàng được xác
định là bán hàng. , kế toán phản ánh doanh thu (ghi Có TK 511) và kết chuyển
giá vốn hàng bán (doanh thu phản ánh theo tỷ giá thực tế do Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh) và ghi Nợ TK 131 .
Do việc thanh toán giữa Công ty và khách hàng nước ngoài được thực
hiện bằng L/C nên có khoản chi phí thanh toán giữa ngân hàng 2 nước. , khoản
chi phí này được trừ trực tiếp vào số tiền mà khách hàng chuyển trả cho Công ty.
, kế toán hạch toán khoản chi phí đó vào TK 641 "Chi phí bán hàng". Chi phí bốc
xếp. , vận chuyển hàng từ kho của Công ty đến cảng cũng được tính vào chi phí
bán hàng.

17
Đ o Mà ạnh H KT2 - K34 à – 17
Chuyên đề thực tập: Kế toán bán h ng v xác à à định kết quả bán h ngà
Đến cuối tháng số hàng hóa chưa được coi là bán hàng (do chưa hoàn
thành thủ tục hải quan. chưa chất lên phương tiện vận chuyển còn nằm ở kho
cảng ...) thì kế toán treo nợ trên TK 157.
* Hạch toán chi tiết bán hàng hàng hóa:
Để hạch toán chi tiết việc bán hàng hàng hóa xuất khẩu kế toán lập bảng
kê tổng hợp ghi Có TK 511. căn cứ để lập bảng kê là các "Invoice" (hóa đơn).
Thực chất bảng kê này theo dõi doanh thu chi tiết theo từng hoá đơn lập cho từng
khách hàng. , có phản ánh tài khoản đối ứng với tài khoản doanh thu. , doanh thu
tính theo đồng ngoại tệ USD đã quy đổi ra VNĐ.
Ví dụ:Ngày 06/12/20050 Công ty xuất kho 300 tấn cao su SVR-3L giá:
8.800.000đ/tấn (Công ty áp dụng phương pháp tính giá thực tế đích danh) để vận
chuyển đến cửa khẩu Lào Cai. Ngày 08/12/20050 Công ty hoàn thanh thủ tục hải
quan giao cao su cho khách hàng là Kunming Yun Tai Trading Company -
Trung Quốc 300 tấn cao su SVR-3L. , giá bán: 680USD602,2USD/tấn. , tổng giá
thanh toán: 204.000180.661USD. Tỷ giá: 14.065 15882 đ/USD. Kế toán ghi
sổ các nghiệp vụ trên như sau:
Ngày 06/12/20050: Phản ánh trị giá hàng hóa xuất kho:
Nợ TK 157 (CS) : 2.640.000.000đ
Có TK 156 (1561) : 2.640.000.000đ
Ngày 08/12/20050: Phản ánh doanh thu hàng hoá bán hàng:
Nợ TK 131 (KYTC) : 2.869.260.000đ
Có TK 511 (5111) : 2.869.260.000đ
Phản ánh giá vốn hàng hóa bán hàng:
Nợ TK 632 : 2.640.000.000đ
Có TK 157 (CS) : 2.640.000.000đ
(Ghi chú: Khi xuất kho chứng từ căn cứ là phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội
bộ số 04626 đến kho ga xe lửa Lào Cai).

Sau khi xong hoàn thành thủ tục Hải quan. phòng Kế hoạch lập Invoice số
15/KY.
18
Đ o Mà ạnh H KT2 - K34 à – 18

×