Tải bản đầy đủ (.ppt) (44 trang)

THUỐC CHỐNG sốt rét ppt _ DƯỢC LÝ (điều dưỡng, hộ sinh)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (617.5 KB, 44 trang )

THUỐC CHỐNG SỐT RÉT

Bài giảng pptx các môn chuyên ngành Y dược hay
nhất có tại “tài liệu ngành dược hay nhất”;
/>use_id=7046916


MỤC TIÊU HỌC TẬP
Trình bày được sơ lược sự phát triển của
ký sinh trùng sốt rét.
Trình bày được triệu chứng lâm sàng điển
hình của bệnh sốt rét.
Trình bày được tên thuốc, biệt dược, tác
dụng, công dụng, chống chỉ định,cách dùng
và bảo quản các thuốc trị sốt rét qui định
trong bài.


I/ ĐẠI CƯƠNG
1. sơ lược về bệnh sốt rét :
Bệnh sốt rét là một bệnh do hồng cầu bị
nhiễm 1 loại ký sinh trùng mang tên Plasmodium
gây ra những cơn sốt rét có chu kỳ,thiếu máu, lách
to, đơi khi cịn gây rối loạn nặng ở não, thận, gan và
các bộ phận khác trong cơ thể.
Sốt rét có thể lan tràn thành dịch chủ yếu do
muỗi anopheles đóng vai trị trung gian truyền bệnh.
Trên thế giới hiện nay có trên 150 triệu người
nhiễm bệnh sốt rét trong đó có khoảng 71 triệu trẻ
em, bệnh sốt rét mỗi năm làm chết khoảng >1 triệu
người.


Ở Việt Nam trước năm 1990 bệnh sốt rét đã
tái phát ở một số vùng, làm nhiễm bệnh hàng trăm
ngàn người và làm chết mỗi năm từ 3000-4000
người.


Muỗi Anopheles albimanus


Muỗi Anopheles gambiae






Plasmodium falciparum


Plasmodium vivax


Hiện nay số tử vong đã đựơc khống chế nhờ
mạng lưới cơ sở y tế tốt hơn và sử dụng thuốc
artemisinin ( mỗi năm <200 người).
Nguyên nhân gây bệnh sốt rét là do 1 trong 4
loại ký sinh trùng Plasmodium: falciparum, vivax,
malariae và ovale. Ở nước ta loài thường gây bệnh
là P.falciparum ( khoảng 80-85%) và P.vivax.
2. Chu kỳ sinh trưởng và phát triển của kí

sinh trùng sốt rét
Ký sinh trùng sốt rét sinh trưởng và phát triền qua 2
giai đoạn:
a. Sinh sản vơ tính ở người


- Thời kỳ tiền hồng cầu: (sinh sản vơ tính tại
tế bào mô gan)
Muỗi anopheles đốt, truyền vào cơ thể
người ký sinh trùng sốt rét dưới dạng thoa trùng.
Sau đó thoa trùng vào gan và luư lại ở đó 10 – 21
ngày dưới dạng thể phân liệt ngoại hồng cầu
trong tế bào gan.
Sau thời gian trên, với P.falciparum toàn bộ
thể phân liệt đều vào máu và phát triển ở đó,
nhưng đối với P. vivax thì chỉ có một phần thể
phân liệt vào máu, số còn lại tiếp tục sinh sản ở
gan, tạo nên thể ngoài hồng cầu của P.vivax (hay
thể ngủ).
- Thời kỳ hồng cầu:


Thể phân liệt chui vào hồng cầu, sinh sản và
phát triển rồi phá vỡ hồng cầu tạo nên mảnh trủng
tự do. Mỗi mảnh trùng lại xâm nhập vào hồng cầu
lành mạnh khác để tiếp tục sinh sản.
Kết thúc thời kì hồng cầu, hàng loạt hồng cầu
bị phà vỡ và các triệu chứng sốt rét xuất hiện (cơn
sốt diễn ra theo chu kỳ 24-72 giờ tuỳ theo loại ký
sinh trùng sốt rét).

Các ký sinh trùng thoát ra từ hồng cầu vỡ
dưới dạng thể phân liệt sẽ tồn tại dưới 2 dạng:
+ Dạng vơ tính tiếp tục chui vào hồng cầu
mới, cứ thế các thời kỳ hồng cầu liên tiếp xảy ra
gây nên những cơn sốt rét có tính chu kỳ.


+ Một số thể phân liệt phát triển thành giao
bào trong huyết thanh, mở đầu chu kỳ sinh sản
hữu tính ở muỗi. Nếu khơng bị muỗi chích, những
giao bào này sẽ tự huỷ trong 1-2 tuần.
b. Sinh sản hữu tính ở muỗi :
Nếu lúc này người bệnh bị muỗi anopheles
đốt thì giao bào sẽ từ người bệnh vào cơ thể muỗi,
thực hiện q trình sinh sản hữu tính. Nếu người
bệnh khơng bị muỗi chích thì giao bào sẽ chết.
Như vậy giao bào chỉ đóng vai trị truyền bệnh từ
người này sang người khác mà không gây sốt rét
cho người mang nó.


Chu trình phát triển của Plasmodium


3.Triệu chứng lâm sàng điển hình của bệnh sốt
rét :
- Bệnh nhân lên cơn rét run đột ngột hoặc có
cảm giác gai rét ớn lạnh 1-2 giờ. Sau đó chuyển
sang sốt nóng.
- Sốt nóng lên tới 39 – 40o C kéo dài 2-4 giờ

sau đó mồ hơi tốt ra nhiệt độ hạ xuống dần, 2-3 giờ
sau người bệnh trở lại bình thường.
- Cơn sốt diễn ra có chu kỳ: Hàng ngày, cách nhật
hay cách 2 ngày tuỳ theo từng loại ký sinh trùng.
Thuốc chữa sốt rét có nhiều loại, tác dụng trên
những giai đoạn phát triễn khác nhau của ký sinh
trùng sốt rét, nhưng khơng có thuốc nào tác dụng lên
mọi giai đoạn phát triển của chúng. Phải chọn thuốc
có tác dụng tốt nhất và chắc chắn không bị ký sinh
trùng sốt rét kháng lại.


Phân loại thuốc trị sốt rét :
- Thuốc diệt thể liệt bào ở hồng cầu :Quinin,
Cloroquin, Mefloquin, Artemisinin, Proguanil,
Pyrimethamin, Fansida, Halofantrin, Tetracyclin,
Doxycyclin
- Thuốc diệt thể liệt bào ở gan :Primaquin,
Proguanil, Pyrimethamin
- Thuốc diệt giao bào : Primaquin



II/ CÁC THUỐC CHỮA SỐT RÉT THƯỜNG DÙNG

1. QUININ
a. Nguồn gốc: là alcaloid của vỏ cây Cinchona
sp Rubiaceae được sử dụng dưới nhiều dạng muối
- Quinin sulfat
- Quinin hydroclorid

- Quinin dihydroclorid
b. Tác dụng:
- Diệt ký sinh trùng sốt rét trong hồng cầu cả 4
loài Plasmodium, kể cả loài đã kháng cloroquin
- Khơng có tác dụng với thể vơ tính ngồi
hồng cầu và giao bào của P.falciparum
- Hạ nhiệt, kích thích tiêu hoá.


c. Chỉ định: Điều trị sốt rét, cơn sốt rét
d. Tác dụng phụ:
Dùng kéo dài gây ù tai, nhức đầu, buồn nơn,
chóng mặt, đau bụng, tiêu chảy, loạn thị giác…
Chậm nhip tim, hạ huyết áp, thiểu năng tuần
hoàn. Hạ đường huyết.
Tăng co bóp tử cung -> sảy thai.
e. Thận trọng :
- Tránh dùng khi bị bệnh nhược cơ, có thai.
- Có biểu hiện quá mẫn.Người có bệnh rung
nhĩ - thất, loạn nhịp, bệnh tim nặng, thiếu G6PD
(glucose - 6 - phosphat - dehydrogenase) vì có thể
gây tan huyết, hạ đường huyết, suy thận. Cần theo
dõi và giảm liều.
- Ngừng thuốc ngay nếu thấy biểu hiện triệu
chứng tan huyết.


f. Chống chỉ định:
- Huyết cầu tố niệu
- Người mẫn cảm với quinin

- Viêm thần kinh thị giác
g. Dạng thuốc:
- Viên nén: 300 mg (dưới dạng quinin
dihydroclorid hoặc quinin hydroclorid).
- Viên nén bao: 125 mg, 200 mg, 250 mg, 300
mg (dưới dạng quinin sulfat).
- Ống tiêm dạng quinin dihydroclorid 300
mg/1 ml, 600 mg/2 ml.
- Ống tiêm quinoserum 100 mg/10 ml (Quinin
dihydroclorid, trong dung dịch nước muối đẳng
trương).
- Ống tiêm tĩnh mạch 50mg/5ml (quinoserum)


h. Cách dùng:100 mg quinin base khan tương
ứng với: 122 mg quinin dihydroclorid, 122 mg quinin
hydroclorid, 121 mg quinin sulfat
- Người lớn: 600 - 650 mg/1 lần; 3 lần trong
24 giờ, điều trị trong 7 ngày.
- Trẻ em: 10 mg/kg thể trọng/1 lần, 3 lần trong
24 giờ, điều trị trong 7 ngày.
- Tiêm bắp : 30-40mg/kg/ngày
- Tiêm truyền tĩnh mạch : Truyền dịch với
dung dịch glucose 5 % với liều 5-10mg/kg/ngày
i. Bảo quản: tránh ánh sáng
2.CLOROQUIN
a.Biệt dược: Nivaquin, Delagyl, Aralen,
Resochine



b.Tác dụng:
- Thuốc trị sốt rét tổng hợp diệt cả 4 loài
Plasmodium trong hồng cầu, nhưng nhiều chủng
P.falciparum đã kháng thuốc.
- Diệt amib gan (thường phối hợp với
dehydroemetin) không tác dụng trên lỵ amib ở ruột.
- Trị Lupus đỏ, viêm khớp dạng thấp.
c. Chỉ định:
Phối hợp với primaquin điều trị tiệt căn, chống
tái phát sốt rét do P.vivax
Chữa trị và phòng bệnh sốt rét (đặc biệt sốt rét
cơn)
Áp xe gan do amib
Lupus đỏ, viêm khớp dạng thấp.


d. Tác dụng phụ:
- Đau đầu, rối loạn tiêu hoá, rối loạn thị giác
(nhìn đơi, nhìn mờ, loạn sắc), rối loạn tâm thần
(chóng mặt, bồn chồn)
- Phạm vi an tồn của cloroquin hẹp:
+ Liều điều trị 10mg/kg thể trọng
+ Liều độc 20mg/kg thể trọng
+ Liều chết 30mg/kg thể trọng
- dị ứng da
e. Chống chỉ định:
- Vùng có P.falciperum kháng cloroquin
- Cơ địa dị ứng
- Bệnh võng mạc



×