Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

KẾ TOÁN TIÊU THỤ SẢN PHẨM HÀNG HÓA DỊCH VỤ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.51 KB, 10 trang )

KẾ TOÁN TIÊU THỤ SẢN PHẨM HÀNG HÓA DỊCH VỤ
I. Kế toán bán hàng.
Tiêu thụ sản phẩm hàng hóa dịch vụ là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh . Trong thực tế Công ty ĐND Bảo Long là một chi nhánh của Tổng công
ty chịu tránh nhiệm tiêu thụ hàng hóa vì thế đây là một hoạt động chủ yếu của
Công ty. Trong thực tế giá trị sản phẩm hàng hóa dịch vụ mà Công ty tiêu thụ trên
thị trường được ghi trong hóa đơn mua hàng của Tổng công ty. Để phản ánh
doanh thu kế toán sử dụng TK 511 “doanh thu bán hàng”.
TK 511 được dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của
doanh nghiệp và các khoản doanh thu. Từ đó, tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ
trong kỳ
Bên nợ: - Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu ) tính trên
doanh số bán trong kỳ
- Số giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển trừ vào
doanh thu.
- Kết chuyển số doanh thu thuần vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh
Bên có: Tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ .
TK 5111 cuối kỳ không có só dư và chi tiết thành 4 khoản
+ 5111 : Doanh thu bán hàng hóa
+ 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
+ 5113: Doanh thu phụ cấp dịch vụ
+ 5114: Doanh thu trợ cấp trị giá
Vì Công ty áp dụng hình thức kế toán NKCT nên tình hình xuất bán sản
phẩm hàng hóa dịch vụ và doanh thu bán hàng được phản ánh

ở NKCT số 8.
Khi khách hàng đến mua hàng, kế toán sẽ lập hóa đơn GTGT loại 3, hóa đơn
GTGT được lập theo mẫu sau:
(Ký, họ tên )
Dựa vào các hóa đơn khoản định nghiệp vụ phát sinh trong tháng:
Nợ TK 111 20.728.708


Có TK 511 18.844.280
Có TK 3331 1.884.428
II. Chiết khấu bán hàng:
- Tại Công ty tỉ lệ chiết khấu được tính từ 0,4 đến 1,5 % của hóa đơn GTGT.
Mức chiết khấu này chủ yếu nhằm thu hút khách hàng đến mua với số lượng nhiều
hơn và càng gắn bó lâu dài với Công ty thì càng được hưởng chiết khấu lớn. Khi
hai bên mua bán cần phải được thỏa thuận rõ mức chiết khấu của lô hàng đó.
Ngày 27/7. Công ty dược Thái Bình mua một số hàng hóa trị giá mau có cả
VAT 10 % là: 33.709.478, khách hàng đã trả tiền bằng tiền mặt sau khi trừ 1 %
chiết khấu.
Nợ TK 111: 33.709.478
Có TK 511 : 30.644.980
Có TK 833: 3.064.498
Nợ TK 811: 337.095
Có TK 111 337.095
Căn cứ vào các nghiệp vụ chứng từ liên quan - cuối tháng kết toán chuyển
sang TK 911
Nợ TK 911: 3.064.498
Có TK 811 3.064.498
III. Kế toán giá vốn hàng bán:
- Kế toán sử dụng TK 632 – “ Giá vốn hàng bán “.
- Kết cấu TK 632:
Bên nợ: Trị giá vốn sản phẩm, hàng hóa đã cung cấp.
Bên có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
TK 632 không có số dư.
- Trong tháng 7/ 2001 xuất bán hàng hóa cho khách hàng, kế toán tiến
hành định khoản:
+ Phản ánh giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632: 510.068.090
Có TK 156: 510.068.090

+ Cuối kỳ kế toán kết chuyển giá vốn:
Nợ TK 911: 510.068.090
Có TK 632: 510.068.090
+ cuối tháng kế toán lập sổ cái TK 632:
IV. Công tác kế toán và quyết toán:
1. Trình tự các định kết quả kinh doanh:
Để xác định kết quả kinh doanh bên cạnh các chỉ tiêu về doanh thu thuần,
giá vốn bán hàng, kế toán còn phải tập hợp các khoản chi phí bán hàng chi phí
quản lý doanh nghiệp.
1.1. Kế toán chi phí bán hàng
- Chi phí bán hàng là những khảon chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan
đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa , lao vụ, dịch vụ trong kỳ như chi phí
nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo.
- Để phản ánh các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh kế toán sử dụng
TK 641 “chi phí bán hàng ”TK này có kết cấu như sau:
Bên nợ: Tập hợp chi phí thực tế bán hàng phát sinh
Bên có: Các khoản ghi chi phí bán hàng.
- Kết chuyến chi phí bán hàng.
TK 641: Không có số dư và chi tiết thành:
- 6411: Chi phí nhân viên
- 6412: Chi phí vật liệu bao bì
- 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng
- 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
- 6415: Chi phí bảo hành
- 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- 6418: Chi phí bằn tiền khác
- Để tổng hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ, kế
toán phải mở các số chi tiết liên quan đến chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp. Cuối tháng các bộ phận kế toán có liên quan chuyển số liệu từ các
tờ, sổ chi tiết bán hàng và quản lý doanh nghiệp.

1.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên qun
chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được
cho bất kỳ một hoạt động nào. Thuộc chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm chi
phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác
- Chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh được tập hợp theo từng yếu tố như
chi phí nhân viên, chi phí vật liệu .... Các khoản chi phí này được khám phá trên
TK 642 “CPQLDN”
Bên nợ: - Tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh
trong kỳ
Bên có:- Các khoản ghi chi phí quản lý doanh nghiệp
- Kết chuyến chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 642 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành các tiểu khoản
+ 6421: Chi phí nhân viên quản lý
+ 6422: Chi phí vật liệu quản lý
+ 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
+ 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
+ 6425: Thuế và lệ phí
+ 6426: Chi phí dự phòng
+ 6427: Chi phí dụng cụ mua ngoài khác
+ 6428: Chi phí bằng tiền khác
V. Kế toán xác định kết quả kinh doanh:
1. Đối với kết quả bán hàng;

×