Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.22 KB, 23 trang )

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG
I. BẢN CHẤT TIỀN LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP:
1. Khái niệm và bản chất kinh tế của tiền lương:
Dưới mọi hình thức kinh tế xã hội tiền lương luôn được coi là một bộ phận
quan trọng của giá trị hàng hoá. Nó chịu tác động của nhiều yếu tố như kinh tế
chính trị, xã hội lịch sử và tiền lương cũng tác động đến việc sản xuất, cải thiện đời
sống và ổn định chế độ chính trị xã hội. Chính vì thế không chỉ nhà nước mà ngay
cả người chủ sản xuất cho đến nguời lao động đều quan tâm đến chính sách tiền
lương.
Trong sản xuất kinh doanh tiền lương là một yếu tố quan trọng của chi phí
sản xuất, nó có quan hệ trực tiếp và tác động nhân quả đến lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung tiền lương được hiểu như sau:
" Tiền lương dưới chủ nghĩa xã hội là một phần thu nhập quốc dân được biểu hiện
dưới hình thức tiền tệ, được nhà nước phân phối có kế hoạch cho công nhân viên
chức cho phù hợp với số lượng và chất lượng lao động của mỗi con người đã cống
hiến . Tiền lương phản ánh việc trả lương cho công nhân viên dựa trên nguyên tắc
phân phối theo lao động nhằm tái sản xuất sức lao động".
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường thì quan điểm cũ về tiền lương
không còn phù hợp với điêù kiện của nền sản xuất hàng hoá. Đòi hỏi nhận thức lại.
Đúng đắn hơn bản chất của tiền lương theo quan điểm đổi mới của nước ta "Tiền
lương là bộ phận thu nhập quốc dân, là giá trị mới sáng tạo ra mà người sử dụng
lao động trả cho người lao động với giá trị lao động đã hao phí trong quá trình sản
xuất kinh doanh ". Để có được nhận thức đúng về tiền lương, phù hợp với cơ chế
quản lý, khái niệm tiền lương phải đáp ứng một số yêu cầu sau:
*Phải quan niệm sức lao động là một hàng hoá của thị trường yếu tố sản
xuất. Tính chất hàng hoá của sức lao động có thể bao gồm không chỉ lực lượng lao
động làm việc trong khu vực kinh tế tư nhân, lĩnh vực sản xuất kinh doanh thuộc
sở hữu nhà nước mà còn cả đối với công nhân viên chức trong lĩnh vực quản lý
nhà nước, quản lý xã hội.


*Tiền lương phải là tiền trả cho sức lao động, tức là giá trị của hàng hoá sức
lao động mà người sử dụng và người cung ứng sức lao động thoả thuận với nhau
theo qui luật cung cầu của giá cả thị trường.
*Tiền lương là bộ phận cơ bản trong thu nhập của người lao động đồng
thời là một trong các yếu tố chi phí đầu vào của sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp .
Khaí niệm tiền lương:
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu hao các yếu
tố cơ bản (lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động). Trong đó, lao động
với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người sử dụng các tư liệu lao
động nhằm tác động, biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích
phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình. Để đảm bảo tiến hành liên tục quá trình
tái sản xuất, trước hết cần phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao
động mà con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động. Tiền
lương (tiền công) chính là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà
doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất
lượng công việc của họ.
Về bản chất tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Mặt
khác, tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao
động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc
của họ. Nói cách khác, tiền lương chính là nhân tố thúc đẩy năng suất lao động.
2. Tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế :
2.1/ Tiền lương danh nghĩa:
Tiền lương danh nghĩa là khái niệm chỉ số lượng tiền tệ mà người sử dụng sức
lao động phải trả cho người cung cấp sức lao động căn cứ vào hợp đồng lao động
giữa hai bên trong việc thúc đẩy lao động. Trên thực tế mọi mức lương trả cho
người lao động đều là tiền lương danh nghĩa. Lợi ích mà người cung ứng sức lao
động nhận được ngoài việc phụ thuộc vào mức lương danh nghĩa còn phụ thuộc
vào giá cả hàng hoá, dịch vụ và số lượng thuế mà người lao động sử dụng tiền
lương đó để mua sắm hoặc đóng thuế .

2.2/ Tiền lương thực tế:
Là lượng tư liệu sinh hoạt và dịch vụ mà người lao động có thể mua được bằng
tiền lương của mình sau khi đã đóng các khoản thuế theo quy định của chính phủ.
Chỉ số tiền lương thực tế tỉ lệ nghịch với chỉ số giá cả và tỉ lệ thuận với chỉ số tiền
lương danh nghĩa tại thời điểm xác định.
I
TLDN
I
TLTT
=
I
GC
Trong đó :
I
TLTT
: chỉ số tiền lương thực tế
I
TLDN
: chỉ số tiền lương danh nghĩa
I
GC
: chỉ số giá cả
3. Ý nghĩa và vai trò của tiền lương trong sản xuất kinh doanh:
3.1/ Ý nghĩa:
*Đối với các chủ doanh nghiệp tiền lương là một yếu tố của chi phí sản
xuất. đối với người cung cấp sức lao động tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu.
*Đối với người lao động tiền lương nhận được thoả đáng sẽ là động lực thúc
đẩy năng lực sáng tạo để làm tăng năng suất lao động. Mặt khác khi năng suất lao
động tăng thì lợi nhuận doanh nghiệp cũng sẽ tăng theo, do đó nguồn phúc lợi của
doanh nghiệp mà người lao động nhận được cũng sẽ tăng lên, nó là phần bổ sung

thêm cho tiền lương, làm tăng thu nhập và tăng lợi ích cho người lao động tạo ra
sự gắn kết các thành viên với mục tiêu và lợi ích của doanh nghiệp, xoá bỏ sự ngăn
cách giữa chủ doanh nghiệp với người lao động, khiến cho người lao động có trách
nhiệm hơn và tự giác hơn trong công việc.
Ngược lại nếu doanh nghiệp chi trả lương không hợp lý thì chất lượng
công việc bị giảm sút, hạn chế khả năng làm việc, biểu hiện rõ tình trạng sao nhãng
công việc.
3.2/ Vai trò của tiền lương trong sản xuất kinh doanh:
*Tiền lương nhằm đảm bảo chi phí để tái sản xuất sức lao động. Đây là yêu
cầu thấp nhất của tiền lương nuôi sống người lao động, duy trì sức lao động của họ.
*Vai trò kích thích của tiền lương: Vì động cơ tiền lương người lao động
phải có trách nhiệm cao trong công việc, tiền lương phải tạo ra sự say mê nghề
nghiệp, không ngừng nâng cao trình độ về chuyên môn và các lĩnh vực khác.
*Vai trò điều phối của tiền lương: Tiền lương nhận được thoả đáng người
lao động sẵn sàng nhận mà công việc được giao dù ở đâu, làm gì hay bất cứ khi
nào trong điều kiện sức lực và trí tuệ của họ cho phép.
*Vai trò quản lý lao động tiền lương : Doanh nghiệp sử dụng công cụ tiền
lương còn với mục đích khác là thông qua việc trả lương mà kiếm trả theo dõi
người lao động làm việc, đảm bảo tiền lương chi ra phải đem lại kết quả và hậu
quả rõ rệt. Hiệu quả tiền lương không chỉ tính theo tháng mà còn phải tính theo
ngày, giờ ở toàn doanh nghiệp, từng bộ phận và từng người .
4. Tiền lương tối thiểu - cở sở các mức lương:
* Tiền lương tối thiểu:
• Tiền lương tối thiểu được xem như là cái ngưỡng cuối cùng để từ đó xây dựng
các mức lương khác, tạo thành hệ thống tiền lương của một ngành nào đó, hoặc
hệ thống tiền lương chung thống nhất của một nước, là căn cứ để định chính
sách tiền lương. Mức lương tối thiểu là một yếu tố quan tọng của một chính
sách tiền lương, nó liên hệ chặt chẽ với ba yếu tố :
+ Mức sống trung bình của dân cư một nước
+ Chỉ số giá cả hàng hoá sinh hoạt

+ Loại lao động và điều kiện lao động
Mức lương tối thiểu đo lường giá cả sức lao động thông thường trong điều
kiện làm việc bình thường, yêu cầu kỹ năng đơn giản với khung giá các tư liệu sinh
hoạt hợp lý. Với ý nghĩa đó tiền lương tối thiểu được định nghĩa như sau:
" Tiền lương tối thiểu là mức lương để trả cho người lao động làm công việc đơn
giản nhất với điều kiện lao động và môi trường làm việc bình thường".
* Tiền lương tối thiểu điều chỉnh trong doanh nghiệp:
Nhằm đáp ứng nhu cầu có thể trả lương cao hơn trong những doanh nghiệp
có điều kiện, làm ăn có lãi, tiền lương tối thiểu trong doanh nghiệp theo qui định có
thể điều chỉnh tuỳ thuộc vào từng ngành, tính chất công việc và được xác định theo
công thức sau:
TL
Min
=290. 000 (K
1
+ K
2
)
Trong đó:
K
1
Hệ số điều chỉnh theo vùng
K
2
Hệ số điều chỉnh theo ngành
Tiền lương tối thiểu điều chỉnh được xây phù hợp với hiệu quả sản xuất kinh
doanh và khả năng thanh toán chi trả của doanh nghiệp.
II.Phân loại và nguyên tắc hạch toán lao động và tiền lương trong doanh
nghiệp
1/ Yêu cầu của tổ chức tiền lương :

• *Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho ngươì lao động. Đây là yêu cầu quan trọng nhằm đảm bảo
thực hiện đúng chức năng và vai trò của tiền lương trong đời sống xã hội.
*Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao, tạo cơ sở quan trọng
trong nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh . Tổ chức tiền lương phải đạt yêu cầu
làm tăng năng suất lao động. Đây là yêu cầu đặt ra đối với việc phát triển nâng cao
trình độ và kỹ năng người lao động.
*Đảm bảo đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu.
*Tiền lương tác động trực tiếp tới động cơ và thái độ làm việc của người lao
động, đồng thời làm tăng hiệu quả hoạt động quản lý, nhất là quản lý về tiền lương.
2/ Các nguyên tắc hạch toán lao động và tiền lương:
Tại các doanh nghiệp sản xuất, hạch toán chi phí về lao động là một bộ
phận công việc phức tạp trong việc hạch toán chi phí kinh doanh, bởi vì cách thù
lao lao động thường không thống nhất giữa các bộ phận, các đơn vị, các thời kỳ…
Việc hạch toán chính xác chi phí về lao động có vị trí quan trọng, là cơ sở để xác
định giá thành sản phẩm và giá bán sản phẩm. Đồng thời, nó còn là căn cứ để xác
định các khoản nghĩa vụ phải nộp cho Ngân sách, cho các cơ quan phúc lợi xã hội.
Vì thế, để đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho quản lý, đòi hỏi hạch toán lao
động và tiền lương phải quán triệt các nguyên tắc sau:
2.1. Phải phân loại lao động hợp lý
Do lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau nên để thuận lợi cho
việc quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại. Phân loại lao động là
việc sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định. Về
mặt quản lý và hạch toán, lao động thường được phân loại theo các tiêu thức sau:
*Phân theo thời gian lao động
Theo thời gian lao động, toàn bộ lao động có thể chia thành lao động thường
xuyên, trong danh sách (gồm cả số hợp đồng dài hạn và ngắn hạn) và lao động tạm
thời, mang tính thời vụ. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp nắm được tổng
số lao động của chính mình, từ đó có kế hoạch sử dụng, bồi dưỡng, tuyển dụng và
huy động khi cần thiết. Đồng thời, xác định các khoản nghĩa vụ với người lao động

và với Nhà nước được chính xác.
*Phân theo quan hệ với quá trình sản xuất
Dựa theo mối quan hệ của lao động với quá trình sản xuất, có thể phân lao
động của doanh nghiệp thành hai loại sau:
- Lao động trực tiếp sản xuất: Lao động trực tiếp sản xuất chính là bộ phận công
nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vụ,
dịch vụ. Thuộc loại này bao gồm những người điều khiển thiết bị, máy móc để sản
xuất sản phẩm (kể cả cán bộ kỹ thuật trực tiếp sử dụng), những người phục vụ quá
trình sản xuất (vận chuyển, bốc dỡ nguyên, vật liệu trong nội bộ; sơ chế nguyên vật
liệu trước khi đưa ra sản xuất…).
- Lao động gián tiếp sản xuất: Đây là bộ phận tham gia gián tiếp vào quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thuộc bộ phận này bao gồm nhân viên kỹ thuật
(trực tiếp làm công tác kỹ thuật hoặc tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn kỹ thuật), nhân
viên quản lý kinh tế (trực tiếp lãnh đạo, tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh như giám đốc, phó giám đốc kinh doanh; cán bộ các phòng ban kế toán,
thống kê, cung tiêu…), nhân viên quản lý hành chính (những người làm công tác tổ
chức, nhân sự, văn thư, đánh máy, quản trị …).
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được tính hợp lý của cơ cấu
lao động. Từ đó, có biện pháp tổ chức, bố trí lao động phù hợp với yêu cầu công
việc, tinh giản bộ máy gián tiếp.
*Phân theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh
Theo cách này, toàn bộ lao động trong doanh nghiệp có thể chia làm 3 loại:
- Lao động thực hiện chức năng sản xuất, chế biến: Bao gồm những lao động tham
gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện
các lao vụ, dịch vụ như công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên phân xưởng…
- Lao động thực hiện chức năng bán hàng: Là những lao động tham gia hoạt động
tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ như nhân viên bán hàng, tiếp thị,
nghiên cứu thị trường…
- Lao động thực hiện chức năng quản lý: Là những lao động tham gia hoạt động
quản trị kinh doanh và quản lý hành chính của doanh nghiệp như các nhân viên

quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính…
Câch phân loại này có tác dụng giúp cho việc tập hợp chi phí lao động được kịp
thời, chính xác, phân định được chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
2.2. Phân loại tiền lương một cách phù hợp
Do tiền lương có nhiều loại và tính chất khác nhau, chi trả cho các đối tượng
khác nhau nên cần phân loại tiền lương theo tiêu thức phù hợp. Trên thực tế có rất
nhiều cách phân loại tiền lương như phân loại tiền lương theo cách thức trả lương
(lương sản phẩm, lương thời gian), phân theo đối tượng trả lương (lương gián tiếp,
lương trực tiếp), phân theo chức năng tiền lương (lương sản xuất, lương bán hàng,
lương quản lý)… Mỗi một cách phân loại đều có những tác dụng nhất định trong
quản lý. Tuy nhiên để thuận tiện cho công tác hạch toán nói riêng và quản lý nói
chung, xét về mặt hiệu quả, tiền lương được chia làm hai loại là tiền lương chính
và tiền lương phụ.
Tiền lương chính là bộ phận tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
thực tế có làm việc bao gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền thưởng và các khoản phụ
cấp có tính chất lương. Ngược lại, tiền lương phụ là bộ phận tiền lương trả cho
người lao động trong thời gian thực tế không làm việc nhưng được chế độ quy định
như nghỉ phép, hội họp, học tập, lễ, tết, ngừng sản xuất…Cách phân loại này
không những giúp cho việc tính toán, phân bổ chi phí tiền lương được chính xác
mà còn cung cấp thông tin cho việc phân tích chi phí tiền lương.
III. Các hình thức tiền lương, quỹ tiền lương. quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế.
Việc tính và trả chi phí lao động có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác
nhau, tuỳ theo đặc điểm kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý của
doanh nghiệp. Mục đích chế độ tiền lương là nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối
theo lao động. Trên thực tế thường áp dụng các hình thức (chế độ) tiền lương theo
thời gian, tiền lương theo sản phẩm và tiền lương khoán.
1.Các hình thức tiền lương
1.1/ Tiền lương theo thời gian:
Thường áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng như hành chính quản

trị, tổ chức tài vụ, thống kê, kế toán trả lương theo thời gian là hình thức trả lương
cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế. Tiền lương theo thời
gian là hình thức có thể chia ra:
*Tiền lương tháng: tiền lương tháng là tiền lương trả cố định hàng tháng trên
cơ sở hợp dồng lao động.
*Tiền lương tuần: là tiền lương trả cho một tuần làm việc được xác định trên
cơ sở tiền lương tháng nhân với 12 tháng và nhân với 52 tuần.
*Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày và được xác định bằng
cách lấy tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng.

×