Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.85 KB, 34 trang )

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1. Lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương trong doanh nghiệp:
1.1. Khái niệm và phân loại tiền lương và các khoản trích theo lương:
1.1.1.Khái niệm tiền lương và các khoản trích theo lương:
Tiền lương là khoản thù lao lao động mà người lao động được hưởng
cho công việc đã làm nhằm bù đắp hao phí lao động và tái sản xuất sức lao động.
Trong doanh nghiệp sản xuất, tiền lương được coi là chi phí về lao động sống-
một trong ba yếu tố chi phí cơ bản của quá trình sản xuất.
Trong nền kinh tế kế hoach hoá, tiền lương là một bộ phận thu nhập
quốc dân mà nhà nước phân phối cho người lao động theo số lượng và chất lượng
lao động của họ.
Trong nền kinh tế thị trường, quan điểm về tiền lương đang thay đổi để
phù hợp với cơ chế quản lý mới, phát huy vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền lương.
Tiền lương là biểu hiện của giá trị lao động, là giá cả yếu tố lao động mà
người sử dụng lao động phải trả cho người lao động theo pháp luật hiện hành.
Đối với doanh nghiệp nhà nước, ngoài tiền lương doanh nghiệp còn phải
trả các khoản nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho người lao động và tiền ăn ca (nếu
có). Trong đó doanh nghiệp đưa vào chi phí 19%, 6% còn lại trừ trực tiếp vào thu
nhập của người lao động.
Tiền lương và các khoản trích theo lương là một phần cấu thành nên giá
thành sản phẩm dịch vụ. Do đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có biện pháp sử dụng
lao động một cách có hiệu quả nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Tiền lương là phạm trù kinh tế gắn với lao động tiền tệ và nền sản xuất
hàng hoá. Tiền lương là đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh, tăng năng suất lao động có tác dụng khuyến khích người lao động
tích cực sản xuất và gắn bó với doanh nghiệp.
1.2.2.Phân loại tiền lương và các khoản trích theo lương:
Việc phân loại tiền lương và các khoản trích theo lương tại các doanh
nghiệp hiện nay có thể dựa trên nhiều tiêu thức.


* Căn cứ theo đặc điểm cấu thành, tiền lương và các khoản trích theo lương được
chia thành các loại sau :
_Tiền lương chính: là tiền lườn theo cấp bậc, lương theo sản phẩm,
lương khoán…
_Các khoản phụ cấp lương: gồm phụ cấp chức vụ, phụ cấp độc hại, tiền
làm thêm giờ, làm thêm ca…
_ Tiền lương phụ: là tiền lương người lao động được hưởng trong thời
gian nghỉ phép, ngừng việc có kế hoạch.
_Các khoản trích theo lương: bao gồm BHXH, BHYT, KPCĐ. Các
khoản này chiếm 25% tổng quỹ lương toàn doanh nghiệp, trong đó doanh nghiệp
nộp 19%, còn 6% trừ vào lương của cán bộ công nhân viên.
_ Tiền ăn ca ( nếu có) : mức trích tiền ăn ca phụ thuộc vào từng doanh
nghiệp.
1.2.Ý nghĩa_ Chức năng của tiền lương trong doanh nghiệp:
1.2.1. Ỳ nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp:
Tiền lương luôn được xem xét dưới hai góc độ: đối với chủ doanh
nghiệp và đối với người lao động. Nếu như chủ doanh nghiệp coi tiền lương là
một yếu tố chi phí thì với nhười lao động, đó lại là nguồn thu nhập. Mục đích của
chủ doanh nghiệp là lợi nhuân, mục đích của người lao động là tiền lương.
1..2..2.Chức năng của tiền lương trong doanh nghiệp
Tiền lương có 5 chức năng sau:
1) Chức năng tái sản xuất lao động: Nhờ có tiền lương, người lao động
mới duy trì được khả năng làm việc lâu dài, sản xuất ra sức lao động mới, tích luỹ
kinh nghiệm, nâng cao trình độ. Do đó, tiền lương đảm bảo cung cấp cho người
lao động nguồn vật chất cần thiết để thực hiện quá trình tái sản xuất sức lao động.
2) Chức năng đòn bẩy kinh tế: Tiền lương là khoản thu nhập chính, là
nguồn sống chủ yếu của người lao động và gia đình họ. Vì vậy tiền lương là động
lực kích thích người lao động phát huy tối đa khả năng và trình độ của mình.
Trong một doanh nghiệp nếu sử dụng công cụ tiền lương một cách hợp lí sẽ góp
phần tăng năng suất lao động và thúc đẩy sản xuất phát triển.

3) Chức năng công cụ quản lý nhà nước: Mục đích của người sử dụng
lao động và người lao động về thực chất rất khác nhau. Các doanh nghiệp luôn
hướng tới mục tiêu giảm thiểu chi phí sản xuất, trong khi người lao động lại
muốn được trả lương cao để tái sản xuất sức lao động. Vì vậy Nhà nước đã xây
dựng các chế độ, chính sách lao động làm hành lang pháp lý cho cả hai bên.
4) Chức năng thước đo giá trị: Tiền lương biểu thị giá cả sức lao động
nên có thể nói là thước đo để xác định mức tiền công các loại lao động, là cơ sở
để xác định đơn giá tiền lương.
5) Chức năng điều tiết lao động: Chất lượng cũng như số lượng lao
động giữa các vùng và các ngành nghề ở nước ta là không giống nhau. Do đó để
tạo nên sự cân đối trong nền kinh tế nhằm khai thác tối đa nguồn lực, Nhà nước
điều tiết lao động thông qua chế độ, chính sách tiền lương như bậc lương, hệ số,
phụ cấp…
1.3. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh
nghiệp:
Xuất phát từ ý nghĩa và chức năng của kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương, công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
trong doanh nghiệp cần thực hiện đúng các nhiệm vụ sau:
_ Ghi chép phản ánh đầy đủ tiền lương và các khoản trích theo lương
phát sinh trong kì, tính toán đầy đủ và chính xác các khoản chi phí cấu thành nên
chi phí nhân công phải trả cho mọi công nhân nói chung và từng người lao động
nói riêng; tính toán và phân bổ chi phí nhân công vào chi phí SXKD cho hợp lí;
tổ chức chi trả tiền lương đến tận tay người lao động. Kế toán không được khấu
trừ vào tiền lương phải trả một cách tuỳ tiện, chỉ được khấu trừ khi có quy định
của Nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền.
_Thông qua kế toán ghi chép tiền lương và các khoản trích theo lương
mà kiểm tra việc thực hiện kỉ luật biên chế, kiểm tra việc tuân thủ chế độ tiền
lương và chi trả lương.
_ Cung cấp thông tin về tình hình tiền lương và các khoản trích theo
lương ở doanh nghiệp nói chung và ở từng bộ phận nói riêng để giúp lãnh đạo

quản lí được lao động, quản lí được chi phí nhân công nhằm nâng cao năng suất
lao động, tăng hiệu suất công tác của CBCNV trong doanh nghiệp.
1.4. Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp:
Ở nước ta hiện nay, việc tính và trả lương trong doanh nghiệp có thể
được thực hiện dưới nhiều hình thức. Tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh,
tính chất công việc, trình độ quản lí mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong
các hình thức trả lương sau đây:
+ Trả lương theo thời gian
+ Trả lương theo sản phẩm
+ Trả lương khoán
1.4.1. Trả lương theo thời gian
Tiền lương được thanh toán cho người lao động theo thời gian làm việc,
cấp bậc kỹ thuật và thang lương do Nhà nước quy định. Hình thức trả lương theo
thời gian được phân thành hai loại là trả lương theo thời gian giản đơn và trả
lương theo thời gian có thưởng.
* Trả lương theo thời gian giản đơn: Tiền lương theo thời gian giản đơn bao gồm;
_ Tiền lương tháng: là tiền lương trả cố định hàng tháng dựa trên hợp đồng đã kí
và thoả thuận.
_ Tiền lương tuần: là tiền lương trả cho một tuần làm việc dựa trên cơ sở hợp
đồng đã kí và thoả thuận.
Tiền lương tuần
=
Tiền lương tháng x 12 tháng
52 tuần
_ Tiền lương ngày: Tiền lương trả cho một ngày làm việc theo hợp đồng đã kí và
thoả thuận
Tiền lương ng yà
=
Tiền lương tháng
22 ng y l m vià à ệc

_ Tiền lương giờ: Tiền lương trả cố định cho một giờ làm việc theo hợp đồng đã
thoả thuận.
Tiền lương giờ
=
Tiền lương ng yà
Số giờ l m vià ệc quy định

Theo quy định, số ngày làm việc trong tháng là 22 ngày, số giờ làm việc
trong ngày là 8h. Hình thức trả lương theo thời gian thường được áp dụng đối với
những nhân viên gián tiếp, nhân viên quản lí doanh nghiệp hoặc trả lương nghỉ
cho công nhân sản xuất.
Hình thức trả lương này đơn giản và dễ tính toán song chỉ có thể sử
dụng cho những doanh nghiệp chưa có hoặc không có định mức lao động. Trả
lương theo thời gian nhìn chung còn nghiêng về tính bình quân mà không gắn
chặt với kết quả lao động của người lao động trong doanh nghiệp, từ đó không
kích thích người lao động tích cực làm việc. Để khắc phục nhược điểm này, ta có
thể áp dụng hình thức trả lương theo thời gian có thưởng.
* Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng:
Hình thức trả lương này là sự kết hợp giữa trả lương theo thời gian giản
đơn với tiền thưởng khi người lao động đạt được những chỉ tiêu về số lượng hoặc
chất lượng lao động đã quy định. Cách tính tiền lương tháng, lương tuần, lương
ngày vẫn như đối với hình thức tính lương theo thời gian giản đơn nhưng có cộng
thêm phần tiền thưởng.
Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng ưu việt hơn phương pháp
trả lương theo thời gian giản đơn ở chỗ nói phản ánh được kết quả lao động của
người lao động thông qua thời gian làm việc thức tế, trình độ người lao động, thái
độ cũng như trách nhiệm khi tham gia lao động. Thông qua tiền thưởng, người
lao động mới thấy rõ lợi ích do sức lao động của mình tạo ra, từ đó tạo động lực
để họ không ngừng nâng cao kết quả lao động.
1.4.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm:

Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương theo số lượng
và chất lượng công việc đã hoàn thành. Theo hình thức này, lương trả cho người
lao động căn cứ vào kết quả lao động, chất lượng sản phẩm, đồng thời căn cứ vào
đơn giá tiền lương cho 1 đơn vị sản phẩm đó.
Để thực hiện tính lương theo sản phẩm cần phải có các điều kiện sau:
+ Xây dựng được đơn giá tiền lương
+ Hạch toán chi tiết đến từng người lao động để đảm bảo theo dõi
chính xác kết quả lao động từng cá nhân.
+Doanh nghiệp có hệ thống kiểm tra chất lượng chặt chẽ.
Đơn giá tiền lương 1 sản phẩm sản xuất được xác định như sau:
ĐGTL
=
Lương ng y công nhân ( theo bà ậc)
Số sản phẩm TB l m à được trong ng yà
Tuỳ theo mối quan hệ giữa người lao động với kết quả lao động, tuỳ theo
yêu cầu của doanh nghiệp đối với sản phẩm, trong doanh nghiệp có thể sử dụng
các hình thức tính lương theo sản phẩm như sau:
_ Tính lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế:
Lương thực lĩnh
=
Số sản phẩm ho n th nh à à đúng quy cách
x
ĐGTL
Hình thức này áp dụng đối với công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
_Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: áp dụng trả lương cho công nhân phụ việc.
Lương thực lĩnh
=
Tỷ lệ tiền lương công nhân phụ việc
x
Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất

_ Trả lương theo sản phẩm có thưởng:
Đây là hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp kết
hợp với chế độ thưởng phạt trong sản xuất. Theo hình thức này, ngoài tiền lương
tính theo sản phẩm, người lao động còn được hưởng thêm tiền thưởng về chất
lượng sản phẩm tốt, nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu….
Trong trường hợp người lao động sản xuất ra sản phẩm không đạt yêu cầu có thể
bị phạt. Cách tính tiền lương theo hình thức này như sau:
Lương thực lĩnh
=
Lương sản phẩm
+
Tiền thưởng
-
Tiền phạt
_ Tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến:
Theo hình thức này, ngoài tiền lương tính theo sản phẩm, người lao
động còn được hưởng thêm một khoản tiền thưởng tuỳ thuộc vào mức độ vượt
định mức sản xuất sản phẩm theo tỷ lệ luỹ tiến.
Có thể hình dung rõ hơn qua ví dụ sau:
Một công nhân sản xuất sản phẩm tại phân xưởng X thuộc công ty cổ
phần giầy Hà Nội nếu sản xuất vượt định mức sẽ được hưởng chế độ thưởng luỹ
tiến theo sản phẩm như sau:
10 sản phẩm vượt mức đầu tiên: thưởng 5% lương
10 sản phẩm vượt mức tiếp theo: thưởng 10% lương
10 sản phẩm vượt mức tiếp : thưởng 15% lương
…………………………………
Trả lương theo sản phẩm có thưởng luỹ tiến có tác dụng thúc đẩy mạnh mẽ
việc tăng năng suất lao động. Do đó hình thức này áp dụng trong trường hợp cần
đẩy nhanh tốc độ sản xuất nhằm đảm bảo tính tương đối trong sản xuất hoặc cần
rút ngắn thời gian cho kịp đơn đặt hàng.

Hình thức trả lương theo sản phẩm đảm bảo thực hiện nguyên tắc phân
phối theo lao động, gắn chặt số lượng với chất lượng lao động, động viên người
lao động hăng say sáng tạo. Tuy nhiên phương pháp này tương đối phức tạp vì
phải xác định mức lao động cụ thể cho từng công việc, cấp bậc thợ, đồng thời
phải phù hợp với điều kiện trong công ty.
1.4.2. Tiền lương khoán theo khối lượng công việc:
Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho từng người lao động theo
khối lượng và chất lượng công việc mà họ hoàn thành. Hình thức này áp dụng
cho những công việc nếu giao từng chi tiết, từng bộ phận sẽ không có lợi mà phải
giao toàn bộ khối lượng công việc cho cả nhóm hoàn thành trong thời gian nhất
định.
Hình thức này bao gồm:
_ Trả lương khoán theo sản phẩm cuối cùng:
Đây là hình thức trả lương theo sản phẩm nhưng tiền lương được tính
theo đơn giá tập hợp cho sản phẩm hoàn thành đến công việc cuối cùng. Hình
thức này áp dụng trong trường hợp quá trình sản xuất trải qua nhiều giai đoạn
công nghệ nhằm khuyến khích người lao động quan tâm đến chất lượng sản
phẩm.
_ Trả lương khoán quỹ lương:
Đây là dạng đặc biệt của tiền lương trả theo sản phẩm được sử dụng để
trả lương cho những nhân viên làm việc tại các phòng ban của doanh nghiệp.
Theo hình thức này, căn cứ vào khối lượng công việc tại các phòng ban doanh
nghiệp tiến hành khoán quỹ lương. Quỹ lương thực tế phụ thuộc vào mức độ
hoàn thành công việc được giao cho từng phòng ban. Tiền lương thực tế của từng
nhân viên ngoài việc phụ thuộc vào quỹ lương thực tế của phòng ban mình, còn
phụ thuộc vào số lượng nhân viên phòng ban đó.
_ Trả lương khoán thu nhập:
Là hình thức trả lương tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh hình thành quỹ lương để phân chia cho người lao động. Khi tiền lương
không thể hạch toán riêng cho từng người thì phải trả lương cho cả một tập thể

lao động đó. Sau đó mới chia cho từng người.
Trong trường hợp áp dụng trả lương khoán, tiền lương thực tế của người
lao động chỉ xác định được chính xác khi kết thúc kỳ hạch toán. Vì vậy việc trả
lương cho người lao động thực chất là tạm phân phối thu nhập.
1.5.Các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp:
Theo Bộ luật Lao động cuả nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam,
bên cạnh chế độ tiền lương, thưởng trong quá trình sản xuất kinh doanh, người
lao động còn được hưởng các khoản trích theo tiền lương thuộc các quỹ Bảo
hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
1.5.1. Bảo hiểm xã hội:
Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành và trích lập vào chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp theo tỷ lệ quy định trên tổng quỹ lương và các
khoản phụ cấp theo lương.
Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích Bảo hiểm xã hội là 20 % trên tiền
lương cơ bản, trong đó 15% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn lại
5% do người lao động đóng góp và tính trừ vào thu nhập hàng tháng của họ.
Ngoài ra quỹ Bảo hiểm xã hội còn có thể hình thành từ sự trợ giúp của các tổ
chức từ thiện và trong chừng mực nào đó được sự giúp đỡ của Nhà nước. Quỹ
Bảo hiểm xã hội được dùng để chi trả cho đối tượng tham gia đóng góp Bảo hiểm
xã hội nhằm góp phần ổn định đời sống kinh tế cho người lao động.
Nội dung chi trả Bảo hiểm xã hội đối với công nhân viên bao gồm:
+ Chi trả công nhân viên ốm đau: khi công nhân ốm đau phải nghỉ việc
đi khám chữa bệnh, họ được hưởng một khoản chi trả tính theo tỷ lệ phần trăm so
với tiền lương của người lao động. Thủ tục để thanh toán trợ cấp BHXH là phiếu
nghỉ hưởng BHXH, các chứng từ nghỉ ốm do các trung tâm y tế, bệnh viện cấp
theo quy định.
+ Chi trả cho cán bộ công nhân viện nữ khi thai sản hoặc thực hiện các
biện pháp kế hoạch hoá gia đình. Thời gian nghỉ sinh theo chế độ được hưởng
100% lương.
+ Chi trả tai nạn lao động: là khoản trợ cấp cho người lao động khi họ bị

tai nạn lao động, mắc bệnh nghề nghiệp.
+ Chi trả hưu trí: là các khoản chi trả cho người lao động khi họ về hưu
không tham gia lao động và đã có thời gian đóng góp BHXH theo quy định.
+ Chi trả tiền tử tuất: là khoản chi trả cho người lao động đang tham gia
lao động, cũng như những người lao động đã chấm dứt quan hệ lao động nhưng
đang hưởng BHXH mà bị chết.
1.5.2. Bảo hiểm y tế:
BHYT là một loại bảo hiểm có tính chất bắt buộc đối với người lao
động và người sử dụng lao động.
Quỹ BHYT được hình thành do sự đóng góp của cả hai bên ( người lao
động và người sử dụng lao động). Theo quy định, tỷ lệ trích BHYT là 3% trên
tiền lương cơ bản, trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1% trừ vào
tiền lương người lao động.
Quỹ BHYT được dùng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh,
tiền viện phí, tiền thuốc thang…cho người lao động khi họ nằm điều trị.
1.5.3. Kinh phí công đoàn:
KPCĐ là quỹ hỗ trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp. Đây là nguồn
đáp ứng nhu cầu chi tiêu của công đoàn.
Khoản trích KPCĐ được tính thêm vào chi phí sản xuất theo tỷ lệ nhất
định trên tổng số tiền lương phải trả hàng tháng. Toàn bộ khoản trích này do
doanh nghiệp bỏ ra với tỷ lệ bằng 2% tiền lương thực tế, trong đó:
- 1% nộp cho công đoàn cấp trên
- 1% dùng cho công đoàn chi tiêu tại cấp cơ sở.
1.5.4. Dự phòng trợ cấp mất việc làm:
Dự phòng trợ cấp mất việc làm là một khoản trích theo lương mới được
áp dụng tại doanh nghiệp trong thời gian gần đây. Đó là khoản trợ cấp cho người
lao động trong trường hợp họ ngừng việc ở doanh nghiệp. Theo chế độ kế toán
hiện hành, mức trích dự phòng trợ cấp mất việc làm là 3% trên tổng lương cơ bản
của người lao động và được tính vào chi phí của doanh nghiệp. Khoản trích dự
phòng trợ cấp mất việc làm không phải nộp lên cơ quan cấp trên mà được giữ tại

doanh nghiệp quản lý để trợ cấp cho những lao động ngừng việc. Thông thường
mức trích dự phòng trợ cấp mất việc làm tăng tương ứng với thời gian người lao
động đã làm việc tại doanh nghiệp.
Bảng tổng hợp các khoản trích theo lương
Đơn vị : %
Nội dung KPCĐ BHXH BHYT
Dự phòng
TCMVL
Cộng
Đối tợng
Ngời sử dụng lao
động
2 15 2 3 22
Ngời lao động - 5 1 6
Cộng 2 20 3 3 28
1.6. Quỹ tiền lương:
1.6.1. Khái niệm và phân loại:

×