Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HỮU NGHỊ HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (99.59 KB, 6 trang )

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO
HỮU NGHỊ HÀ NỘI

1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Trước năm 1945, tiền thân của công ty cổ phần bánh kẹo Hữu Nghị Hà Nội
là một cơ sở sản xuất do một Việt Kiều Trung Quốc đảm nhiêm tại 96 Trần Hưng
Đạo. Đến tháng 9 năm 1945, Hà Nội được giải phóng, cơ sở bánh kẹo 96 Trần
Hưng Đạo được Nhà nước thu hồi và quản lý.
Đến tháng 11 năm 1996, Xí nghiệp bánh kẹo Hữu Nghị trở thành đơn vị trực
thuộc tổng công ty thực phẩm miền Bắc – Bộ Thương Mại, mọi hạch toán kinh
doanh của xí nghiệp đều phụ thuộc vào công ty thực phẩm miền Bắc. Trong thời
gian này, Giám đốc công ty thực phẩm miền Bắc đã quyết định điều chuyển toàn
bộ vốn tự có của xí nghiệp về công ty, 3000m
2
trên tổng số 7.200m
2
đất gồm toàn
bộ vốn tự có của xí nghiệp để chuyển cho xí nghiệp khác.
Trải qua một thời kỳ vận hành khá lâu, để phù hợp với xu thế chung của đất
nước thì đầu năm 1996, xí nghiệp xin được cổ phần hoá. Đến 1/1/2001, công ty
chính thức chuyển thành công ty cổ phần với đầy đủ tư cách pháp nhân, độc lập về
kinh tế, tự chủ về tài chính.
Hiện nay, công ty cổ phần bánh kẹo Hữu Nghị Hà Nội đặt trụ sở tại 23 Lạc
Trung-Hai Bà Trưng-Hà Nội với quy mô sản xuất đã được mở rộng hơn rất nhiều.
Để khẳng định được vị trí của mình trên thị trường bánh kẹo trong nước
cũng như sự tin dùng của người tiêu dùng, công ty đã không ngừng tìm tòi, phát
triển, khai thác các mặt hàng bánh kẹo bằng việc đổi mới và thái độ phục vụ khách
hàng, tăng cường đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, nâng cao trình độ tay
nghề của cán bộ công nhân viên và chămlo chu đáo tới đời sống cho người lao
động, nhằm cung cấp được nhất những mặt hàng chất lượng nhất tới khách hàng.
2. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY


Là một công ty cổ phần hạch toán độc lập, hoạt động sản xuất kinh doanh
trong nền kinh tế thị trường, muốn tồn tại công ty phải trả lời 3 câu hỏi: sản xuất
cái gì? sản xuất như thế nào? và sản xuất cho ai?. Do đó, chức năng hoạt động của
công ty được xác định là : quản lý và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh các
loại mặt hàng bánh kẹo đúng quy định của pháp luật hiện hành, nhằm cung cấp sản
phẩm bánh kẹo như: bánh kem xốp, bánh hoa quả, bánh quy, …đáp ứng nhu cầu
thị trường theo nguyên tắc kinh doanh có lãi.
-Nghiên cứu nhu cầu thị trường để biết được khả năng tiêu thụ để từ đó xây
dựng kế hoạch sản xuất.
-Nghiên cứu thị trường cung ứng nguyên vật liệu sản xuất để có kế hoạch dữ
trữ tồn kho, nguyên vật liệu thay thế đảm bảo sản xuất liên tục và đáp ứng nhu cầu
thị trường.
-Luôn đầu tư cải tiến trang thiết bị sản xuất, nâng cao trình độ tay nghề
nhằm tăng năng suất lao động, giảm giá thành mang lại kết quả cuối cùng là lợi
nhuận cao.
* Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh:
Hiện nay, công ty cổ phần có 2 dây chuyền sản xuất chính: một dây chuyền
sản xuất bánh quy, một dây chuyền sản xuất bánh kem xốp. Công ty cũng luôn đầu
tư dây chuyền sản xuất, chú trọng an toàn thực phẩm, vệ sinh sạch sẽ…
Mặt khác, một số sản phẩm bánh kẹo mang tính thời vụ như: bánh phục vụ
nhu cầu tiêu dùng trong dịp Tết Trung Thu, Tết cổ truyền…nên vào những dịp sản
xuất tăng cường phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong các dịp lễ tết, công ty thường
thuê thêm khoảng từ 30 đến 40 lao động thời vụ. Do đó, nguồn nhân lực sản xuất
của công ty dao động trong khoảng 120 đến 150 lao động.
Vì vậy, công ty cổ phần bánh kẹo Hữu Nghị rất chú trọng đến việc đầu tư
vào dây chuyền công nghệ cũng như tay nghề của người lao động nhằm nâng cao
chất lượng sản phẩm, củng cố niềm tin của người tiêu dùng đối với sản phẩm bánh
kẹo mang thương hiệu Hữu Nghị của công ty.
3. BỘ MÁY QUẢN LÝ CUẢ CÔNG TY
* Sơ đồ1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty

Công ty cổ phần bánh kẹo Hữu Nghị là một doanh nghiệp hạch toán độc lập,
quản lý theo một cấp. Căn cứ vào chức năng và nhiệm vụ kinh doanh, công ty đã
thiết lập một bộ máy tổ chức, quản lý kinh doanh gọn nhẹ phù hợp.
-Chủ tịch hội đồng quản trị là người được trao quyền điều hành mọi hoạt
động của công ty và chụi trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty trước hội đồng quản trị.
-Ban giám đốc do hội đồng quản trị bổ nhiệm gồm 1 giám đốc và 2 phó
giám đốc: 1 phó giám đốc phụ trách kinh doanh, 1 phó giám đốc phụ trách kỹ
thuật.
-Phòng nghiệp vụ kinh doanh: chụi trách nhiệm cung ứng đầy đủ các yếu tố
đầu vào cho sản xuất, hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
-Phòng tài chính-kế toán: có chức năng thu thập, xử lý và cung cấp thông tin
về tài chính phục vụ cho công tác quản lý.
-Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ tổ chức, sắp xếp, quản lý lao động
và tiền lương, theo dõi nhân sự và bảo vệ quyền lợi cho cán bộ công nhân viên
trong công ty.
-Xưởng sản xuất: là nơi trực tiếp sản xuất ra sản phẩm và chiếm đa số nguồn
nhân lực của công ty.
4. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
* Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức kế toán của công ty
Theo sơ đồ trên, phòng Tài chính-Kế toán được tổ chức theo quan hệ chỉ đạo
giữa cấp trên với cấp dưới và quan hệ phối hợp giữa cấp dưới với nhau.
4.2.Tổ chức công tác kế toán
Công ty cổ phần bánh kẹo Hữu Nghị thuộc các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã
đăng ky kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ
đồng. Công tác kế toán của đơn vị tổ chức theo quyết định số 1177 TC/QĐ/CĐKT
ngày 23/12/2996 của Bộ Tài chính và quyết định số 144/2001/QĐ-BTC ngày
21/12/2001 của Bộ Tài chính.
-Hệ thống chứng từ: phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, hoá đơn GTGT ngoài

ra còn sử dụng chứng từ nội bộ
-Hệ thống sổ sách: công ty áp dụng hình thức chứng từ-ghi sổ
-Hệ thống TK: sử dụng chủ yếu TK cấp 1,2, mở chi tiết một số TK cấp 2,3
như TK5111, TK5118, TK1551…
-Hệ thống báo cáo: gồm báo cáo quản trị, báo cáo kế toán
5. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
HỮU NGHỊ (2005-2006)
Đơn vị : triệu đồng
T
T
Chỉ tiêu thực
hiện
2005 2006 Chênh lệch(05/06)
+/-số tiền +/- tỷ lệ
%
1 Doanh thu 491.651.71
2
592.351.46
3
10.069.978 83%
2 Giá vốn hàng
bán
399.354.97
3
481.150.56
8
81.795.595 83%
3 Chi phí quản lý
kinh doanh
22.446.412 27.043.870 5.497.458 83%

4 Chi phí tài chính 1.352.991 1.630.110 277.119 83%
5 Lợi nhuận 69.322.609 82.526.915 13.204.306 84%
Qua bảng trên ta thấy, lợi nhuân hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2006
tăng 83% so với năm 2005 tương ứng là 13.204.306 triệu đồng.

×