Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HỮU NGHỊ HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.08 KB, 12 trang )

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HỮU NGHỊ HÀ NỘI
1. ĐẶC ĐIỂM VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY
*Thị trường tiêu thụ
-Thị trường miền Bắc: đây là thị trường tiêu thụ truyền thống và cũng là thị
trường chính của công ty, chiếm 70% khối lượng tiêu thụ.
-Thị trường miền Trung: chiếm 20% những sản phẩm có giá bán trung bình
phù hợp với thu nhập thấp của người dân.
-Thị trường miền Nam: tại thị trường này, sản phẩm tiêu thụ còn thấp chỉ
chiếm khoảng 10% do chất lượng và mẫu mã chưa đáp ứng nhu cầu người dân có
đời sống cao nhất cả nước.
*Phương thức tiêu thụ:
-Phương thức bán buôn
-Phương thức bán hàng qua đại lý
-Phương thức bán lẻ
*Nhiệm vụ công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
-Cập nhật và phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình tiêu thụ để
xác định doanh thu, giá vốn hàng bán, thuế GTGT.
-Theo dõi tình hình thanh toán chi tiết để công ty kịp thời xử lý sai phạm và
hạn chế tổn thất cho công ty.
-Xác lập phương pháp tính giá vốn hàng bán, phân bổ chi phí, kết chuyển
giá vốn, doanh thu, chi phí…
-Xác định kết quả tiêu thụ, lập báo cáo.
2. THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY
2.1. Chứng từ kế toán
-Hoá đơn GTGT: là căn cứ pháp lý để ghi nhận doanh thu và là cơ sở để cơ
quan thuế kiểm tra. Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên.
*Biểu mẫu 01: Hoá đơn GTGT
-Biên bản hàng bán bị trả lại: Do khách hàng lập gửi kèm với số hàng
không đạt yêu cầu , là căn cứ để ghi nhận khoản hàng bán bị trả lại.
-Phiếu xuất kho: Được lập khi thoả thuận mua bán đã xong và khách hàng


đến nhận hàng. Phiếu xuất kho do kế toán tổng hợp lập là căn cứ để xác định giá
vốn hàng bán và tính kết quả kinh doanh.
*Biểu mẫu 02: Phiếu xuất kho
-Phiếu thu: Do kế toán thanh toán lập khi khách hàng thanh toán ngay bằng
tiền mặt, là căn cứ để ghi quỹ tiền mặt số tiền nhập quỹ.
* Biểu mẫu 03: Phiếu thu
* Biểu mẫu 04: Bảng kê chứng từ, hoá đơn hàng hoá, dịch vụ bán ra
2.2. Sổ kế toán
-Chứng từ ghi sổ
-Sổ cái
-Sổ chi tiết
*Biểu mẫu 05: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
2.3. Tài khoản sử dụng trong kế toán tiêu thụ thành phẩm
TK511: Doanh thu TK521:Các khoản giảm trừ dt
TK3331: Thuế GTGT đầu ra TK131:Phải thu khách hàng
TK632: Giá vốn hàng bán TK511: Thành phẩm
2.4. Phương pháp hạch toán kế toán tiêu thụ thành phẩm
2.4.1. Kế toán doanh thu:
- Hạch toán doanh thu theo phương thức bán lẻ:
Ví dụ : Ngày 03/02/2006, Công ty cổ phần dịch vụ vận tải mua hàng theo
hoá đơn GTGT số 01736 tại kho của công ty (Biểu mẫu 04-Biểu mẫu 01 hoá đơn
GTGT) khi kế toán tiêu thụ tiến hành cập nhập thông tin của hoá đơn GTGT, tiến
hành hạch toán như sau:
Nợ TK111 1.150.000
Có TK511 1.045.455
Có TK33311 104.545
- Hạch toán doanh thu theo phương thức bán hàng qua đại lý:
Ví dụ: Đại lý tại Hà Đông ngày 01/02/2006 đến nhận hàng theo phiếu xuất
kho số 00739 (Biểu mẫu số 06-Sổ xuất kho thành phẩm) đồng thời kế toán bán
hàng cũng xuất ngay hoá đơn GTGT số 01729(Biểu mẫu 04) rồi tiến hành cập

nhập số liệu thành phẩm xuất kho về số lượng được hạch toán như sau:
Nợ TK131 4.657.500
Có TK511 4.234.091
Có TK3331 423.409
- Hạch toán doanh thu của thành phẩm tiêu thụ theo phương thức bán
buôn:
Ví dụ: KH09-Công ty trách nhiệm hữu hạn xúc tiến thương mại (Biểu mẫu
07-Báo cáo doanh thu bán hàng) được hạch toán như sau:
Nợ TK131 24.280.000
Có TK511 22.981.818
Có TK3331 2.298.182
- Đối với sản phẩm sử dụng để biếu tặng cho các đơn vị cá nhân bên ngoài
công ty đều được ghi nhận như doanh thu tiêu thụ.
Ví dụ: Công ty sử dụng thành phẩm của công ty bao gồm 10 xuất quà (1
hộp mứt, 1 gói bánh kem xốp, 2 gói kẹo hoa quả) biếu tặng theo quyết định của
ban giám đốc, được hạch toán như sau:
Nợ TK 4158 710.000
Có TK5111 645.455
Có TK3331 64.545
*Biểu mẫu 8: Sổ cái TK511-Doanh thu
*. Biểu mẫu 9: Sổ chi tiết bán hàng
2.4.2. Hạch toán hàng bán bị trả lại
Ví dụ: Ngày 01/02/2006, công ty nhận được một số mặt hàng đã được xuất
bán theo hoá đơn 00914 của tháng trước(21/01/2006) kèm theo hoá đơn GTGT
00914 và biên bản hàng bán bị trả lại , sau đó chứng nhận biên bản hàng bán bị trả
lại chuyển cho phòng kế toán và được kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 521 159.000
Có TK3331 15.900
Có TK131 174.900
Cuối tháng lên báo cáo tổng hợp hàng bán bị trả lại được cập nhật vào chứng

từ ghi sổ
*Biểu mẫu 10: Chứng từ ghi sổ
*Biểu mẫu 11:Sổ chi tiết hàng bán bị trả lại
Từ sổ chi tiết hàng bán bị trả lại tập hợp số lượng và trị giá hàng bán bị trả lại, tính
giá vốn hàng bán, kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại vào doanh thu tiêu thụ
thành phẩm được hạch toán như sau:
Nợ TK511 9.253.500
Có TK521 9.253.000
2.4.3. Kế toán giá vốn hàng bán
Công ty áp dụng phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ đối với thành
phẩm xuất kho tiêu thụ nên giá vốn được xác định như sau:
*Biểu mẫu số 12: Sổ chi tiết giá vốn hàng bán
*Biểu mẫu số 13: Chứng từ ghi sổ

×