Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Nâng cao hiệu quả công tác dân vận ở địa bàn huyện tân thạnh, tỉnh long an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (894.79 KB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
________________

NGUYỄN VĂN THỰC

NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC DÂN
VẬN Ở ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN THẠNH,
TỈNH LONG AN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

Nghệ An, 2017


1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
____________

NGUYỂN VĂN THỰC

NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
DÂN VẬN Ở ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN
THẠNH, TỈNH LONG AN HIỆN NAY

Chuyên ngành: CHÍNH TRỊ HỌC
Mã số: 60.31.02.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ
Người hướng dẫn khoa học: TS Vũ Thị Phương Lê


Nghệ An, 2017


2

LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Khoa Chính trị học và Cô giáo TS. Vũ Thị Phương
Lê tôi thực hiện đề tài: “Nâng cao hiệu quả công tác dân vận ở địa bàn
huyện Tân Thạnh, tỉnh Long An hiện nay”.
Để thực hiện đề tài này. Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cơ giáo đã
tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu, rèn
luyện ở Trường Đại học Vinh.
Xin chân thành cảm ơn TS. Vũ Thị Phương Lê đã trực tiếp hướng dẫn tận
tình, chu đáo để bản thân hồn thành luận văn này. Đồng thời, cảm ơn Ban Dân
vận Huyện ủy đã cung cấp các số liệu, kết quả công tác dân vận của huyện
trong giai đoạn 2010-2015.
Mặc dù đã nỗ lực và nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn
chỉnh nhất. Song do lần đầu mới làm quen với công tác nghiên cứu khoa học,
tiếp cận thực tế cơng việc của đề tài, bản thân cịn hạn chế về kiến thức và kinh
nghiệm nên không tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thân chưa nhìn
thấy được.
Tơi rất mong được sự đóng góp của q Thầy, Cơ và các bạn đồng nghiệp
để luận văn được hoàn chỉnh hơn. Xin trân trọng cảm ơn.
Tác giả
Nguyễn Văn Thực


3

MỤC LỤC


Trang

Trang bìa

1

Lời cám ơn

2

Mục lục

3

MỞ ĐẦU

4

NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả công tác dân vận
cấp huyện
1.1. Dân vận và vai trị của cơng tác dân vận

11
11

1.2. Nội dung, phương thức và lực lượng làm cơng tác dân vận

21


1.3. Tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác dân vận

38

Chương 2: Thực trạng công tác dân vận ở huyện Tân Thạnh, Tỉnh
Long An

44

2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội ở huyện Tân
Thạnh, tỉnh Long An

44

2.2. Thành tựu và nguyên nhân của những thành tựu trong công tác
dân vận ở huyện Tân Thạnh

49

2.3. Hạn chế và nguyên nhân những hạn chế công tác dân vận ở huyện
Tân Thạnh thời gian qua

66

Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
dân vận ở huyện Tân Thạnh, tỉnh Long An trong giai đoạn hiện nay

78


3.1. Những phương hướng cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả công tác
dân vận ở huyện Tân Thạnh, tỉnh Long An hiện nay

78

3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công tác dân
vận ở huyện Tân Thạnh trong giai đoạn hiện nay

81

KẾT LUẬN

102

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

105


4
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 3/06/2013 của Ban chấp hành Trung
ương Đảng (khóa XI) về tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của đối với cơng
tác dân vận trong tình hình mới đã khẳng định: “Trong quá trình lãnh đạo cách
mạng, Đảng ta luôn xác định công tác dân vận là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến
lược đối với sự nghiệp cách mạng; là nhân tố rất quan trọng, củng cố và tăng
cường mối quan hệ máu thịt giữa Đảng với nhân dân, tạo nên sức mạnh của
Đảng. Trong thời kỳ đổi mới Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí
thư các khóa đã ban hành các nghị quyết chuyên đề công tác dân vận” [4, tr.1].

Hiện nay, lãnh đạo các cấp ủy, tổ chức đảng tổ chức thực hiện đạt kết quả to
lớn, góp phần quan trọng vào thành tựu của công cuộc đổi mới.
Trong những năm qua, công tác dân vận của huyện Tân Thạnh, tỉnh
Long An đã có nhiều đổi mới, chuyển biến tích cực theo hướng gần dân,
hiểu dân và có trách nhiệm với dân. Cơng tác lãnh đạo, chỉ đạo của Huyện
ủy về công tác dân vận ngày càng sát hợp, hiệu quả hơn; việc tuyên truyền,
vận động quần chúng tham gia vào các phong trào cách mạng ngày càng
đông; các cấp, các ngành nâng cao vai trị, trách nhiệm trong cơng tác quản
lý, điều hành và vận động nhân dân thực hiện nhiệm vụ chính trị gắn với
việc thực hiện quy chế dân chủ theo phương châm dân biết, dân bàn, dân
làm và dân kiểm tra; các chỉ thị, nghị quyết của Huyện ủy, Hội đồng nhân
dân huyện được chính quyền các cấp cụ thể hóa thành những chủ trương,
giải pháp để tổ chức vận động nhân dân thực hiện; hoạt động của Mặt trận và
các đồn thể các cấp có bước chuyển biến rõ nét, bám sát nhiệm vụ chính trị,
tập trung hướng về cơ sở gắn với chăm lo lợi ích thiết thực cho đoàn viên, hội
viên và quần chúng nhân dân, chú trọng xây dựng và nhân rộng các mơ hình
dân vận khéo, nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, học tập chủ
trương, nghị quyết ra dân gắn với phong trào thi đua yêu nước và các cuộc


5
vận động tại địa phương.
Bên cạnh những thành tựu đó, công tác dân vận của huyện nhà trong
thời gian qua vẫn còn nhiều tồn tại yếu kém. Phương thức lãnh đạo công tác
dân vận của các cấp ủy Đảng chưa đổi mới kịp thời với tình hình quần
chúng trong giai đoạn cách mạng mới; chưa huy động và phát huy hết sức
mạnh của hệ thống chính trị tập trung thực hiện công tác dân vận theo
Quyết định 290-QĐ/TW, ngày 25/02/2010 của Bộ chính trị về ban hành quy
chế cơng tác dân vận của hệ thống chính trị; một số vấn đề bức xúc của nhân
dân tại địa phương, cơ sở chưa được giải quyết hoặc giải quyết chưa kịp

thời, chưa thấu tình đạt lý, kết quả thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở xã, thị
trấn, cơ quan hành chính cịn hạn chế, các giải pháp về giải quyết việc làm,
dạy nghề, chăm lo đời sống cho nhân dân của chính quyền một số nơi hiện
nay chưa thật sự sát đáng với người dân; việc nắm bắt tư tưởng, nguyện vọng
các tầng lớp nhân dân của hệ thống công tác dân vận và cơng tác tham
mưu cịn chậm, cơng tác tuyên truyền các nghị quyết, chủ trương, chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, phổ biến, giáo dục pháp luật trong
nhân dân kết quả còn hạn chế; chất lượng đoàn viên, hội viên một số đoàn
thể cơ sở có hiện tượng giảm sút, thiếu lực lượng nịng cốt có uy tín trong
nhân dân.
Nghiên cứu một cách tồn diện, tìm giải pháp khả thi phát huy ưu
điểm, khắc phục những khuyết điểm, hạn chế nêu trên trong công tác dân vận
của huyện nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong những năm tới là vấn đề rất
cần thiết và cấp bách. Xuất phát từ thực trạng đó, với mong muốn được đưa ra
các giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác dân vận của huyện nhà, tôi đã
chọn đề tài Nâng cao hiệu quả công tác dân vận ở địa bàn huyện Tân
Thạnh, tỉnh Long An hiện nay để làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành chính
trị học.
Những năm gần đây đã có nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu về


6
công tác dân vận của Đảng. Kết quả nghiên cứu của các cơng trình khoa học
được thể hiện trong các đề tài khoa học, các sách, luận án, luận văn và các bài
viết đăng trên tạp chí của Ban Dân vận Trung ương. Nhiều cơng trình liên quan
trực tiếp đến đề tài. Tiêu biểu là:
* Đề tài khoa học
- Đề tài “Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với công tác
dân vận trong thời kỳ mới” mã số KHBĐ (2006)-40; Chủ nhiệm: Vũ Trọng
Kim (Phó trưởng Ban Thường trực, Ban Dân vận Trung ương). Nội dung đề tài

tập trung làm rõ thực trạng và phương hướng đổi mới, phương thức lãnh đạo
của Đảng đối với công tác dân vận ở nước ta hiện nay.
- Đề tài Thực trạng công tác vận động quần chúng và những chủ
trương, giải pháp đổi mới công tác vận động quần chúng theo tinh thần Nghị
quyết Đại hội X của Đảng của Trung tâm Nghiên cứu khoa học Dân vận, Ban
Dân vận Trung ương. Đề tài tập trung đánh giá thành tựu, hạn chế và những
nguyên nhân. Từ đó, đề xuất một số chủ trương, giải pháp đổi mới công tác
vận động quần chúng trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế.
* Sách
- Trung tâm Nghiên cứu khoa học Dân vận, Ban Dân vận Trung ương
(1995), Tư tưởng dân vận của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị Quốc gia,
Hà Nội: Tài liệu đã làm rõ cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về dân vận.
Đồng thời, các tác giả tổng kết những nội dung cơ bản nhất tư tưởng về dân
vận và công tác dân vận của Người;
- Ban Dân vận Trung ương (1995), Tư tưởng dân vận Hồ Chí Minh,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội;
- Nguyễn Tiến Thịnh (2005), Công tác dân vận của các cơ quan nhà
nước trong thời kỳ mới, Nxb Tư pháp, Hà Nội;
- Ban Dân vận Trung ương Đảng (2011), Một số văn kiện của Đảng về


7
công tác dân vận thời kỳ đổi mới (1986 - 2011), NXB Lao động, Hà Nội: Cơng
trình đã tổng kết một số văn kiện của Đảng từ năm 1986 đến năm 2011 về các
vấn đề: Thực hiện quy chế dân chủ; công tác dân tộc - tôn giáo; công tác vận
động doanh nhân, trí thức; cơng tác vận động người Việt Nam ở nước ngồi;
Mặt trận Tổ quốc; cơng nhân lao động và Cơng đồn Việt Nam; nơng nghiệp,
nơng dân, nơng thơn; thanh niên và Đồn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
Hội Cựu chiến binh;

- TS. Đỗ Quang Tuấn (2005), Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân vận,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội;
- TS. Thanh Tuyền (2005), Phong cách dân vận của Chủ tịch Hồ Chí
Minh, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội;
- TS. Trịnh Xuân Giới (2005), Cán bộ dân vận thấm nhuần lời dạy
của Bác Hồ, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội;
- TS. Nguyễn Văn Hùng (2005), Tác phẩm Dân vận của Chủ tịch Hồ
Chí Minh mãi mãi tỏa sáng, soi đường cho công tác dân vận của Đảng
trong thời kỳ mới, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội;
- Lương Ngọc (2005), Tư tưởng dân vận của Hồ Chí Minh với việc
xây dựng kỹ năng, nghiệp vụ cơng tác dân vận, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội;
- Đinh Hồng Vân (2005), Chủ tịch Hồ Chí Minh với cơng tác dân
vận của hệ thống chính trị, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội;
- Lý luận và kinh nghiệm của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác dân
vận (2013), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
* Luận án, luận văn
- Trần Thị Hiên (2015), Công tác dân vận trong xây dựng nông thôn
mới tại huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
* Các bài viết đăng trên báo và tạp chí
- PGS.TS Hồng Chí Bảo (2000), “Hồ Chí Minh với quan điểm thực


8
tiễn và phương pháp khoa học về dân vận”, Tạp chí Dân vận, (10).
- Phan Diễn (2000), “Cơng tác dân vận là một bộ phận quan trọng
của công tác cách mạng”, Tạp chí Dân vận, (11).
- Phạm Thế Duyệt (2002), “Dân vận khéo thì việc gì cũng thành
cơng”, Tạp chí Dân vận, (10).
- GS. Đặng Nguyên Anh (2003), “Lại bàn về dân vận”, Tạp chí Dân vận,

(01).
- Lê Xuân Nam (2003), “Qn triệt tư tưởng Hồ Chí Minh về cơng tác
dân vận để thực hiện thắng lợi nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ bảy
(khóa IX)”, Tạp chí Lịch sử Đảng, (06).
- PGS. TS Bùi Đình Phong (2003), “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh
về dân vận vào việc thực hiện đại đồn kết tồn dân tộc”, Tạp chí Cộng sản,
(09).
- TS. Phạm Văn Khánh (2003), “Tư tưởng Hồ Chí Minh về sức mạnh
nhân dân và cơng tác dân vận”, Tạp chí Dân vận, (10).
- Vũ Ngọc Lân (2005), “Quan điểm và nguyên tắc chỉ đạo tiến hành
công tác dân vận theo tư tưởng Hồ Chí Minh”, Tạp chí Dân vận, (10).
- Nguyễn Thanh Tuyền (2005), “Phương pháp dân vận của Chủ tịch Hồ
Chí Minh qua bài báo “Dân vận” – ý nghĩa thực tiễn”, Tạp chí Dân vận, (10).
- GS.TS Mạnh Quang Thắng (2006), “Dân vận vấn đề luôn luôn mới
qua nghiên cứu tác phẩm "Dân vận" của Hồ Chí Minh”, Tạp chí Lý luận
chính trị, (08).
- Lê Khả Phiêu (2008), “Dân làm gốc, dân làm chủ - vị trí trung tâm
trong tác phẩm “Sửa đổi lối làm việc” của Chủ tịch Hồ Chí Minh”, Tạp chí
Cộng sản, (783).
- Vũ Ngọc Lân (2008), “Tư tưởng Hồ Chí Minh về cơng tác dân vận”,
Tạp chí Lý luận chính trị, (01).
- Hà Thị Khiết (2012), “Củng cố, tăng cường mối quan hệ mật thiết


9
giữa Đảng, nhà nước với nhân dân – nhiệm vụ trọng tâm của công tác dân vận
của Đảng trong thời kỳ mới”, Tạp chí Cộng sản, (831).
- Đới Văn Tặng (2012), “Giải pháp tăng cường công tác tào tạo, bồi
dưỡng cán bộ dân vận trong giai đoạn mới”, Tạp chí Giáo dục Lý luận, (01).
Những tác phẩm là sách, luận văn, các bài viết trong các tập chí trên đã

khái qt tư tưởng Hồ Chí Minh về cơng tác dân vận, cũng như bàn về một số
kỹ năng, nghiệp vụ trong công tác dân vận của Đảng; đồng thời, nêu lên quan
điểm của Đảng về công tác vận động quần chúng. Qua các bài viết đã trao đổi
thêm lý luận và thực tiễn, kinh nghiệm trong công tác dân vận của Đảng ta
trong từng giai đoạn, xuất từ tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Đây là
những tác phẩm có giá trị nghiên cứu khoa học cao trong lĩnh vực công tác dân
vận, là tài liệu tiếp tục nghiên cứu làm sáng tỏa hơn tư tưởng của Hồ Chí Minh
và quan điểm của Đảng ta về công tác dân vận.
Đến nay, chưa có cơng trình khoa học nào đi sâu nghiên cứu tồn diện
về cơng tác dân vận của Huyện Tân Thạnh, tỉnh Long An trong giai đoạn hiện
nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn đề xuất phương hướng và giải pháp để nâng cao hiệu quả công
tác dân vận ở huyện Tân Thạnh, tỉnh Long An trong giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Làm rõ cơ sở lý luận của việc nâng cao hiệu quả công tác dân vận
cấp huyện;
+ Đánh giá thành tựu và hạn chế của công tác dân vận ở huyện Tân
Thạnh trong thời gian qua, phân tích nguyên nhân của những thành tựu và
hạn chế đó;
+ Đề xuất phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu
quả công tác dân vận của huyện Tân Thạnh, tỉnh Long An trong giai đoạn hiện
nay.


10
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1.Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu hiệu quả công tác dân vận ở huyện Tân
Thạnh, tỉnh Long An.

4.2.Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là công tác dân vận ở huyện Tân
Thạnh, tỉnh Long An trong giai đoạn 2010 - 2015, định hướng giải pháp đến
năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác
dân vận của hệ thống chính trị. Luận văn kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên
cứu về lý luận của các cơng trình khoa học có liên quan.
Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và các
phương pháp khác như: phân tích và tổng hợp; lịch sử - lơgic; so sánh,...
6. Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn góp phần làm rõ thêm một số vấn đề lý luận, quan điểm chỉ
đạo công tác dân vận ở trên địa bàn huyện Tân Thạnh, tỉnh Long An hiện nay.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham
khảo, nghiên cứu chỉ đạo của huyện ủy đối với công tác dân vận trên địa bàn
huyện trong những năm tới.
Kết quả nghiên cứu của luận văn cịn có thể được dùng làm tài liệu
tham khảo phục vụ bồi dưỡng tập huấn cho cán bộ dân vận ở Tổ dân vận ở ấp khu phố của Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục, luận văn gồm 3 chương, 8 tiết.


11
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC DÂN VẬN CẤP HUYỆN
1.1. Dân vận và vai trị của cơng tác dân vận

1.1.1. Khái niệm dân vận
Theo Đại từ điển Tiếng Việt, khái niệm “công tác” là cơng việc của
Đảng, Nhà nước và đồn thể [69, tr.42]; khái niệm “dân vận” là tuyên truyền,
vận động nhân dân [69, tr.1351]. Như vậy, có thể hiểu cơng tác dân vận là
nhiệm vụ, trách nhiệm của các tổ chức trong hệ thống chính trị với tư cách là
chủ thể và những phương pháp, hình thức mà chủ thể sử dụng để tác động,
hướng đối tượng (nhân dân) thực hiện mục tiêu đã xác định.
Từ điển Tiếng Việt cho rằng công tác dân vận là “Công tác tuyên
truyền, tổ chức, động viên và lãnh đạo quần chúng trong một cuộc đấu tranh”
[58, tr.42].
* Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về cơng tác dân vận
Có thể nói, những tư tưởng chung, tổng quát của C.Mác và
Ph.Ăngghen về vai trò của quần chúng nhân dân và về công tác vận động
quần chúng, trong đó có những tư tưởng liên quan đến chính quyền với công
tác dân vận, vẫn là những tư tưởng rất khoa học, phù hợp với lịch sử và ngày
nay vẫn mang tính thời sự, vẫn là kim chỉ nam cho mọi việc nghiên cứu và
thực hành công tác dân vận.
C.Mác và Ph . Ăngghen đánh giá cao vai trò, lực lượng và khả năng
của giai cấp bị áp bức trong xã hội có giai cấp đối kháng. Các ơng đã
khẳng định rằng: “Một giai cấp bị áp bức là điều kiện sống còn của một xã
hội dựa trên sự đối kháng giai cấp” [40, tr.410]. Giai cấp đó là lực lượng sản
xuất lớn nhất trong tất cả các lực lượng sản xuất của xã hội. Giai cấp đó có
bản chất cách mạng là khối đông đảo quần chúng đang làm cách mạng. Theo


12
C.Mác và Ph.Ăngghen, quần chúng nhân dân đóng vai trị đặc biệt quan
trọng có thể chuyển hóa những tư tưởng, lý luận cách mạng thành hiện thực
cách mạng và những cuộc cách mạng có vai trị cực kỳ to lớn, như Mác đã
từng khẳng định cách mạng là những đầu tàu của lịch sử.

Như vậy, theo C.Mác và Ph.Ăngghen thì quần chúng nhân dân
không những là lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội, trực tiếp sáng tạo ra
mọi của cải vật chất của xã hội, mà còn là người quyết định vận mệnh của
lịch sử, có sứ mệnh phá bỏ cái cũ, cái lạc hậu, khám phá và dựng lên cái mới,
cái tiến bộ.
Tuy nhiên quần chúng nhân dân là một khối đông đảo, không thuần
nhất gồm nhiều giai cấp và tầng lớp khác nhau, có đặc điểm và vị trí, vai
trị khác nhau. C.Mác và Ph.Ăngghen chú trọng trước hết giai cấp cơng nhân
là giai cấp có sứ mệnh lịch sử là người đào mồ chôn chủ nghĩa tư bản, cho
nên trong q trình cách mạng vơ sản, bản thân quần chúng công nhân là
điểm tựa tốt nhất. Bên cạnh đó, C.Mác và Ph.Ăngghen đặc biệt quan tâm
đến nơng dân với vị trí, vai trị rất quan trọng là một nhân tố rất cơ bản của
dân cư, của nền sản xuất và chính quyền, do đó phải tuyên truyền, vận động
nông dân, để nông dân suy nghĩ trên mảnh đất của mình rồi dần dần giác ngộ
đi theo con đường xã hội chủ nghĩa của chính quyền vô sản.
Theo C . Mác và P h . Ăngghen, Đảng và chính quyền của giai cấp
vơ sản rất cần thiết tiến hành cơng tác vận động quần chúng vì:
Một là, quần chúng nhân dân có lực lượng và có khả năng to lớn,
mà cách mạng vô sản muốn bảo đảm thắng lợi lâu dài cần phải tranh thủ:
Những người xã hội chủ nghĩa càng ngày càng hiểu rõ rằng họ không thể
thu được thắng lợi lâu dài, nếu trước đó khơng tranh thủ được đơng đảo quần
chúng nhân dân.
Hai là, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân, nhưng
chính bản thân quần chúng cũng có những hạn chế về nhận thức, cần phải


13
được tuyên truyền giáo dục để họ hiểu rõ mục đích lý tưởng và trách nhiệm
của mình, như trong lời nói đầu của tác phẩm Đấu tranh giai cấp ở Pháp
từ 1848 đến 1850, C.Mác và Ph.Ăngghen đã viết: “Đã qua rồi, thời kỳ cuộc

đột kích, thời kỳ những cuộc cách mạng do những nhóm thiểu số tự giác
cầm đầu những quần chúng không tự giác tiến hành. Ở nơi nào mà vấn đề
đặt ra là phải cải tạo hoàn tồn chế độ xã hội, thì bản thân quần chúng phải
tự mình tham gia cơng cuộc cải tạo ấy, phải tự mình hiểu rõ vì sao phải tiến
hành đấu tranh, vì sao phải đổ máu và hy sinh tính mạng” [42, tr.9].
Ăngghen còn nhận xét rằng, ngay cả ở Pari, sau thắng lợi, chính quyền vơ
sản cũng cịn tuyệt đối chưa có một ý niệm gì rõ ràng về con đường phải đi
theo. Do đó cơng tác giáo dân, vận động quần chúng vẫn phải được tiếp tục.
Ba là, quần chúng đơng đảo là những người hăng hái nhiệt tình
cách mạng, nhưng cách mạng là một quá trình lâu dài, gian khổ, khó khăn,
có những lúc tạm thời thất bại, khiến cho quần chúng nhiều khi mệt mỏi,
thậm chí thất vọng. Vì vậy, phải thường xun tiến hành cơng tác vận động
quần chúng vì lợi ích thật sự của quần chúng.
Sức mạnh của quần chúng nhân dân là vô địch. V.I.Lênin cho rằng:
“Chủ nghĩa xã hội chỉ có thể xây dựng được khi quần chúng đông đảo gấp
10, gấp 100 lần trước tự bắt tay vào việc xây dựng nhà nước và một đời sống
kinh tế mới, chủ nghĩa xã hội sinh động, sáng tạo là sự nghiệp của bản
thân quần chúng nhân dân” [36, tr.523]. Tuy nhiên, quần chúng nhân dân chỉ
có thể phát huy sức mạnh của mình khi họ được tổ chức lại. Trong Tuyên
ngôn của Đảng Cộng sản, C.Mác và Ph.Ăngghen đã viết: “Mục đích trước
mắt của những người cộng sản là mục đích trước mắt của tất cả các đảng vô
sản khác: tổ chức những người vô sản thành giai cấp, lật đổ sự thống trị của
giai cấp tư sản, giai cấp vô sản giành lấy chính quyền” [39, tr.615]. Trong
Vấn đề quân sự ở Phổ và Đảng công nhân Đức, Ph.Ăngghen viết giai cấp


14
vơ sản trở thành một sức mạnh từ khi nó thành lập một đảng công nhân
đối lập, mà sức mạnh thì người ta phải chú ý đến.
Về phương pháp cơng tác dân vận, Ph.Ăngghen căn dặn, phải dùng

cách nêu gương và giúp đỡ. Như vậy, chúng ta có thể nhận thức rằng, trong
cơng tác dân vận thì những tấm gương, những mơ hình thực tiễn cụ thể….có
tác dụng cổ vũ, động viên, hướng dẫn quần chúng nhân dân rất lớn. Điều này
nhắc nhở chúng ta rằng, đối với quần chúng nhân dân khơng được dùng
mệnh lệnh, áp đặt ý chí chủ quan của cá nhân lãnh đạo đối với họ. C.Mác và
Ph.Ăngghen cũng đã nêu ra phương tiện và cách thức tuyên truyền vận động
quần chúng rất đa dạng như: sử dụng diễn đàn tại Quốc hội hoặc các cuộc
mít tinh, sử dụng báo chí và phương tiện thơng tin tuyên truyền cổ động
khác, đặc biệt là phổ thông đầu phiếu.
Phát triển những tư tưởng của C.Mác và Ăngghen, V.I.Lênin rất coi
trọng phương pháp thuyết phục, giáo dục và nêu gương đối với quần chúng
nhân dân. Lênin cho rằng, cách thức tuyên truyền vận động quần chúng là
phải biết chỉ dẫn và giải thích cụ thể cho quần chúng biết rõ những khó
khăn, phải dùng hết tinh thần nghị lực vượt qua để thực hiện từng nhiệm vụ
cụ thể. Người đề ra nhiệm vụ hàng đầu cho các Đảng Cộng sản là phải
“thuyết phục cho đa số nhân dân thấy được sự đúng đắn của cương lĩnh và
sách lược của mình” [35, tr.208]. V.I.Lênin cho đây là nhiệm vụ chiến lược
quan trọng hơn cả trong thời kỳ chưa giành được chính quyền, xây dựng
chủ nghĩa xã hội. Mặc dù trong thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội, nhiệm
vụ chủ yếu là quản lý, nhưng Người vẫn căn dặn: “Chúng ta phải suy nghĩ kỹ
rằng muốn quản lý được tốt, thì ngồi cái tài biết thuyết phục, biết thắng
trong mọi cuộc nội chiến, còn cần phải biết tổ chức trong lĩnh vực thực
tiễn” [35, tr. 210]. V.I.Lênin cũng cho rằng việc giáo dục và rèn luyện quần
chúng lao động là nhiệm vụ cơ bản của công tác giáo dục của Đảng cộng sản
và của mọi cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa. V.I.Lênin phê phán những


15
đảng viên, cán bộ, tổ chức không gương mẫu, không dũng cảm hoặc rất ít
dùng những điển hình, những tấm gương cụ thể, sinh động, lấy trong lĩnh

vực của đời sống để giáo dục quần chúng. Người yêu cầu lấy kinh nghiệm
lâu dài, lấy ví dụ thực tế để chứng minh cho quần chúng thấy rõ sự cần thiết
của công việc là một biện pháp có hiệu quả khơng nhỏ. V.I.Lênin khuyến
khích mở rộng dân chủ, cơng khai làm cho mọi người dân biết công việc
của Đảng, của Nhà nước. Đó là một phương pháp cơng tác quần chúng có
tác dụng nâng cao tính chủ động, tích cực sáng tạo cách mạng quần chúng.
Người viết: “…một nước mạnh là nhờ ở sự giác ngộ của quần chúng. Nước
mạnh là khi nào quần chúng đoán được rõ tất cả mọi cái, quần chúng có thể
phán đốn được về mọi cái và đi vào hành động một cách có ý thức” [33,
tr.823].
V.I.Lênin cịn chỉ rõ phương châm làm cơng tác vận động quần chúng
một cách có hiệu quả là: “Phải sống sâu vào đời sống công nhân, phải biết
tường tận đời sống công nhân, biết xác định một cách chắc chắn bất cứ trong
vấn đề nào, trong lúc nào tâm trạng của quần chúng, những nhu cầu những ý
nghĩ thực sự của họ, biết nhận rõ mà khơng mãi may tưởng hóa trình độ giác
ngộ của họ và sức mạnh ảnh hưởng của những thiên kiến hay những tàn dư
nào của quá khứ, biết chiếm được lịng tin cậy vơ bờ bến của quần chúng
bằng một thái độ ái hữu đối với họ, bằng cách quan tâm thỏa mãn nhu cầu
đối với họ” [37, tr.426]. Lênin còn khẳng định rằng liên hệ với quần chúng,
làm tốt công tác vận động quần chúng là nguyên nhân bảo đảm uy tín của
Đảng: “uy tín của Đảng sở dĩ duy trì được là do tín nhiệm của giai cấp cơng
nhân. Mà tín nhiệm của giai cấp công nhân không phải là do bạo lực mà có
được-bạo lực chỉ có thể phá hoại sự tín nhiệm đó thơi- mà phải do lý luận
đúng đắn của Đảng, chính sách đúng đắn của Đảng, do lịng trung thành của
Đảng với giai cấp công nhân, do mối liên hệ giữa Đảng với quần chúng giai


16
cấp cơng nhân, do Đảng có tự nguyện và có năng lực thuyết phục quần
chúng tin vào khẩu hiệu của mình khơng” [36, tr.52-53].

V.I Lênin viết: “Khơng có sự đồng tình và ủng hộ của đại đa số nhân
dân lao động đối với đội tiên phong của mình, tức là đối với giai cấp vơ sản thì
cách mạng vơ sản khơng thể thực hiện được” [33, tr.251]. Người cịn nhấn
mạnh: “Khơng có một đảng biết nhận xét tâm trạng của quần chúng và biết tác
động vào tâm trạng đó thì không thể tiến hành thắng lợi cuộc đấu tranh ấy”
[35, tr.34]. Tức là cuộc đấu tranh chống lại sức ỳ của phong tục, tập quán lạc
hậu để xây dựng xã hội mới.
Như vậy, V.I Lênin đã chỉ ra khá rõ những điểm chủ yếu của khái niệm
“dân vận”. Dân vận, tức là phải tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục nhân dân
bằng các hình thức, phương pháp tác động vào tâm trạng quần chúng làm
chuyển biến nhận thức của quần chúng, để họ đồng tình ủng hộ đường lối, chủ
trương của Đảng, tập hợp họ vào các tổ chức quần chúng, tổ chức và đưa họ
vào phong trào hành động cách mạng thực hiện thắng lợi nhiệm vụ cách mạng,
đem lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho nhân dân.
* Quan điểm cơng tác dân vận của chủ tịch Hồ Chí Minh
Phát triển quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã khẳng định: “Cách mệnh trước hết là phải làm cho dân giác ngộ” [49,
tr.266]. Muốn làm cho dân giác ngộ “trước hết phải có Đảng cách mệnh, để
trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngồi thì liên lạc với dân tộc bị áp
bức và vô sản giai cấp mọi nơi” [49, tr.267- 268].
Trong bài báo Dân vận, Hồ Chí Minh cũng đã đặt ra câu hỏi và sau đó
trả lời câu hỏi rất ngắn gọn, giản dị, nhưng đầy đủ, súc tích, dễ hiểu về quy
trình, cách thức dân vận: “Dân vận là vận động tất cả lực lượng của mỗi
một người dân khơng để sót một người dân nào, góp thành lực lượng tồn
dân, để thực hành những cơng việc nên làm, những cơng việc Chính phủ và
Đồn thể đã giao cho” [45, tr.698]. Bác đã nêu ra bốn vấn đề cần chú ý


17
trong cơng tác vận động quần chúng, hay nói như ngày nay là bốn quy trình

chủ yếu trong cơng tác dân vận:
Một là, dân vận không chỉ bằng chỉ thị, nghị quyết, báo chí, sách vở,
mít tinh, khẩu hiệu là đủ; Thức hai, dân vận phải gắn với lợi ích của quần
chúng, nhân dân; Thứ ba, phải bàn bạc, hỏi ý kiến nhân dân, có kế hoạch,
biện pháp phù hợp với hoàn cảnh, đối tượng cụ thể và tổ chức nhân dân thực
hiện; Thứ tư, phải theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, rút kinh nghiệm, động viên,
khen thưởng.
Đồng thời, Người cũng chỉ rõ: tất cả cán bộ chính quyền, tất cả cán bộ
đoàn thể và tất cả hội viên của các tổ chức nhân dân đều phải phụ trách dân
vận. Tiêu chuẩn của người cán bộ dân vận là “Óc nghĩ, mắt trơng, tai nghe,
chân đi, miệng nói, tay làm. Chứ khơng phải chỉ nói sng, chỉ ngồi viết mệnh
lệnh. Họ phải thật thà nhúng tay vào việc” [47, tr.233-234]. Người khẳng định:
tất cả lợi ích đều vì dân, tất cả quyền hành đều ở nơi dân; sự nghiệp kháng
chiến, kiến quốc là cơng việc của dân; chính quyền từ xã đến Chính phủ Trung
ương đều do dân bầu ra; đoàn thể từ Trung ương đến xã đều do dân tổ chức
nên; công việc kháng chiến, kiến quốc, xây dựng đất nước, xây dựng chính
quyền, đồn thể các cấp là trách nhiệm của dân [47, tr.232]. Từ đó, Người kết
luận: “Nói tóm lại quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân” [47, tr.232].
* Công tác dân vận cấp huyện
Đối với cấp huyện thực hiện công tác dân vận là trách nhiệm chủ yếu
và trực tiếp của mỗi cấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền, đồn thể, của tồn bộ
hệ thống chính trị trên địa bàn huyện và của đội ngũ cán bộ, đảng viên từ
huyện đến các xã, thị trấn, trong đó, đồn viên, hội viên của các tổ chức đồn
thể chính trị - xã hội đóng vai trị nòng cốt. Các cấp uỷ và tổ chức đảng ở mỗi
địa phương phải lãnh đạo chặt chẽ toàn hệ thống chính trị tiến hành cơng tác
vận động quần chúng và phải thường xuyên chăm lo đến công tác này.


18
Hiện nay, trong giai đoạn cả nước đang thực hiện đẩy mạnh cơng

nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, nhiệm vụ trọng tâm hết sức lớn lao của toàn Đảng, toàn dân ta là
phát triển kinh tế, tăng cường củng cố khối đại đoàn kết toàn dân và khối liên
minh cơng - nơng - trí thức vững chắc thì cơng tác dân vận của trên địa bàn
huyện đóng vai trò quan trọng trong việc vận động các tầng lớp nhân dân tham
gia thực hiện thắng lợi Nghị quyết của đảng bộ huyện, thúc đẩy huyện nhà phát
triển, nâng cao đời sống của nhân dân.
Từ phân tích trên có thể quan niệm: cơng tác dân vận cấp huyện là
tồn bộ hoạt động của cấp ủy, tổ chức đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên;
là hoạt động lãnh đạo của cấp ủy đối với chính quyền, đồn thể nhân dân
nhằm giáo dục, thuyết phục, tập hợp, tổ chức quần chúng thực hiện thắng
lợi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và
chăm lo, bảo vệ lợi ích của quần chúng nhân dân trên địa bàn huyện.
Chủ thể tiến hành công tác dân vận ở cấp huyện là Huyện ủy, Ủy ban
nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các cơ quan, ban ngành đoàn thể huyện mà trực
tiếp là Ban Dân vận Huyện ủy. Cấp ủy Đảng trực thuộc Huyện ủy, cán bộ,
đảng viên làm công tác dân vận theo chức trách của mình. Lực lượng cơng an,
qn sự huyện, đài truyền thanh, người có uy tín, đồn viên - hội viên của các
tổ chức đồn thể chính trị- xã hội cũng tham gia cơng tác dân vận trên địa bàn
huyện.
Đối tượng công tác dân vận cấp huyện là các tầng lớp nhân dân trên
địa bàn huyện.
Mục đích, cơng tác dân vận của đảng bộ trong tình hình mới là tuyên
truyền, vận động, tập hợp các tầng lớp nhân dân làm cho họ hiểu rõ và tự giác,
hăng hái tham gia các phong trào cách mạng thực hiện thắng lợi chủ trương
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ chính trị


19
của huyện; củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng, tăng cường khối đại

đoàn kết toàn dân tộc và mối quan hệ máu thịt giữa Đảng với nhân dân.
1.1.2. Vai trị của cơng tác dân vận
Cơng tác dân vận là một trong những công tác rất cơ bản và liên quan
chặt chẽ đến mọi hoạt động lãnh đạo của Đảng. Cơng tác đó có từ khi Đảng ta
ra đời và gắn liền với từng bước trưởng thành của Đảng. Một trong những
truyền thống tốt đẹp và nguồn gốc sức mạnh của Đảng là mối quan hệ với nhân
dân. Nhân dân là lực lượng to lớn nhất, là người trực tiếp thực hiện mục đích,
mục tiêu của Đảng; là người bảo vệ Đảng, bổ sung lực lượng cho Đảng; góp
phần định ra đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng. Vì vậy, có làm tốt
cơng tác vận động nhân dân thì đường lối chủ trương chính sách của Đảng mới
thể hiện được ý chí nguyện vọng của nhân dân, gắn bó máu thịt với nhân dân.
Điều này xuất phát từ nguyên lý của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và quan điểm của Đảng ta về cơng tác dân vận.
Chủ nghĩa Mác – Lênin cho rằng: quần chúng nhân dân có vị trí, vai trị
đặc biệt đối với sự phát triển của lịch sử. Nhân dân là người sáng tạo ra mọi
của cải vật chất và những giá trị tinh thần - nhân tố quyết định sự tồn tại và
phát triển của xã hội; nhân dân là lực lượng cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã
hội, là chủ nhân chân chính của lịch sử. Để làm cách mạng thắng lợi, nhân dân
cần có Đảng dẫn đường. Đảng ra đời vì yêu cầu của sự nghiệp cách mạng của
quần chúng. Mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân là mối quan hệ máu thịt
không thể tách rời. Nếu xa rời quần chúng Đảng tự đánh mất cơ sở tồn tại của
mình. Vận dụng và phát triển sáng tạo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin
vào hoàn cảnh Việt Nam, kế thừa và phát triển những tư tưởng tiến bộ qua các
thời đại trong nước và thế giới, Chủ tịch Hồ Chí Minh ln đánh giá cao vai
trò và sức mạnh của quần chúng nhân dân: “trong bầu trời khơng có gì q
bằng nhân dân. Trong thế giới khơng gì mạnh bằng lực lượng đồn kết của
nhân dân” [49, tr 276]. Dân là gốc của nước, của cách mạng. Bác nói “Dân


20

chúng đồng lịng, việc gì cũng làm được. Dân chúng khơng ủng hộ, việc gì làm
cũng khơng nên” [46, tr 333]. “Dễ mười lần khơng dân cũng chịu. Khó trăm
lần dân liệu cũng xong” [15, tr. 280]; “nước lấy dân làm gốc…Gốc có vững
cây mới bền. Xây lầu thắng lợi trên nền nhân dân [46, tr.501-502].
Vai trò to lớn của nhân dân trong sự nghiệp cách mạng và tầm quan
trọng của cơng tác dân vận, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Lực lượng của
dân rất to. Việc dân vận rất quan trọng. Dân vận kém thì việc gì cũng kém.
Dân vận khéo thì việc gì cũng thành cơng” [47, tr.234].
Q trình lãnh đạo cách mạng Đảng ta ln phát triển kế thừa tư tưởng
dân vận. Trong đó, đã tổng kết và rút bài học kinh nghiệm đầu tiên, xuyên
suốt, bao trùm cách mạng Việt Nam là lấy dân làm gốc. Đại hội đại biểu lần
thứ X của Đảng khẳng định: sự tin tưởng, ủng hộ, giúp đỡ của nhân dân là cội
nguồn của sức mạnh, là cái gốc của mọi thắng lợi, là tài sản quý báo của Đảng.
Đảng bộ huyện cần tập trung lãnh đạo toàn hệ thống chính trị phát triển
kinh tế - văn hóa - xã hội để vừa phát huy thế mạnh của huyện, để từng bước
nâng cao đời sống của nhân dân. Muốn vậy, ngồi việc xây dựng kế hoạch,
định hướng phát triển thì địi hỏi phải có sự đồng tình, ủng hộ cao của các tầng
lớp nhân dân trên địa bàn huyện. Để thực hiện tốt những nhiệm vụ đó theo
đúng định hướng của các đảng bộ cấp huyện thì vai trị cơng tác dân vận rất
quan trọng, mọi tổ chức đảng, mọi ngành, mọi cán bộ, đảng viên phải quan tâm
thực hiện cơng tác dân vận, tích cực tun truyền, vận động các tầng lớp nhân
dân tham gia thực hiện các nhiệm vụ chính trị đó.
Trong điều kiện nguồn vốn đầu tư phát triển của các huyện hiện nay
còn rất hạn chế. Việc xây dựng các hạng mục cơng trình phục vụ xã hội đòi hỏi
phải huy động nguồn lực trong dân rất lớn, nhất là hiến đất, hoa màu, công sức,
tiền của…Vì vậy, cơng tác dân vận càng có vai trị quan trọng và trở thành
nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt của huyện trong giai đoạn hiện nay.


21

1.2. Nội dung, phương thức và lực lượng làm công tác dân vận
1.2.1. Nội dung công tác dân vận
1.2.1.1 Vận động nhân dân thực hiện nhiệm vụ chính trị
Nhiệm vụ bao trùm, cũng là nội dung cốt lõi của công tác dân vận là:
giải quyết kịp thời, hiệu quả những bức xúc và quyền lợi chính đáng của nhân
dân trên địa bàn huyện; tập hợp đoàn kết, động viên mọi tầng lớp nhân dân
tham gia phát triển kinh tế xã hội, chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và giữ vững an ninh chính trị, cụ thể
là:
Một là, vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện có hiệu quả nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương xây dựng nông thôn mới, phát huy
quyền làm chủ và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân
Phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương là yếu tố có ý nghĩa quyết định,
góp phần thực hiện mục tiêu: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh. Cụ thể hóa mục tiêu trên Đảng ta đã xác định: “phát triển nơng nghiệp
tồn diện, hiệu quả, bền vững theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát
huy ưu thế của nền nông nghiệp nhiệt đới gắn với giải quyết tốt các vấn đề
nông dân, nông thôn” [16, tr.38] là sát với tình hình thực tế của huyện.
Hiện nay, nội dung quan trọng nhất đối với đảng bộ cấp huyện là tổ
chức, tuyên truyền cho nhân dân hiểu rõ chủ trương, chính sách của Đảng về
yêu cầu của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn và nhiệm
vụ chính trị của địa phương, tạo sự đồng tình, hưởng ứng của nơng dân tích
cực thực hiện: chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật ni, hình thành cánh đồng
lớn; mở rộng và phát triển ngành nghề truyền thống, công nghiệp chế biến
nông sản để thu hút lao động; ứng dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất, tạo ra
năng xuất cao, phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại; khai thác và sử dụng có
hiệu quả quỹ đất; góp vốn cùng Nhà nước xây dựng hệ thống giao thông, thủy
lợi, lưới điện, nước sạch, nâng cấp trường học, trạm xá, nhà văn hóa cộng



22
đồng; bảo vệ môi trường sinh thái; xây dựng hương ước, quy ước cộng đồng;
phổ cập giáo dục nâng cao dân trí.
Hai là, vận động nhân dân tăng cường, củng cố đồn kết trên nền tảng
của khối liên minh cơng - nơng - trí thức, tích cực xây dựng đời sống văn hóa
mới ở nơng thơn
Tun truyền, vận động nhân dân củng cố, tăng cường đoàn kết trên
nền tảng của khối liên minh cơng - nơng - trí thức, là nội dung xuyên suốt
trong công tác dân vận của đảng bộ cấp huyện. Các đảng bộ xã, tuyên truyền
trong quần chúng nhân dân về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà Nước
trên cơ sở lấy mục tiêu: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
làm điểm tương đồng, xóa bỏ mặc cảm, định kiến, tơn trọng những giá trị đạo
đức, văn hóa tốt đẹp của các dân tộc. Từ đó, để mọi người nhận thức đầy đủ,
đúng đắn về quan điểm, đường lối của Đảng và tích cực tham gia thực hiện các
phong trào thi đua ở cơ sở tạo nên sự đồn kết nhất trí, tích cực lao động sản
xuất, xây dựng quê hương giàu đẹp, văn minh.
Công tác vận động xây dựng đời sống văn hóa ở nơng thơn là tun
truyền làm cho các tầng lớp nhân dân nhận thức một cách đúng đắn, đầy đủ về
vai trị của văn hóa và u cầu xây dựng đời sống văn hóa để nâng cao trình độ
hiểu biết, hưởng thụ, sáng tạo văn hóa và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Cấp
ủy và tổ chức đảng ở các xã, thị trấn trong huyện phải tuyên truyền, vận động
nhân dân phát huy những giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp, tích cực tham gia:
xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư, xây dựng gia đình văn hóa; phát huy
tình làng, nghĩa xóm; bài trừ mê tín, tệ nạn xã hội; xây dựng và thực hiện
hương ước, quy ước nếp sống văn minh ở ấp, khu phố; động viên, khuyến
khích mọi người dân học tập, phổ biến kiến thức khoa học, pháp luật cho nhân
dân nắm.
Cơng tác dân vận cịn phải thường xun, định kỳ điều tra, phân tích cụ
thể tình hình, tư tưởng, tâm trạng, nguyện vọng của quần chúng nhân dân trên



23
các mặt như: dân số, việc làm, tiêu thụ sản phẩm, các khoản đóng góp... những
vấn đề nhân dân thường rất quan tâm và thường xuyên tác động đến tư tưởng,
tình cảm của họ. Đặc biệt là những tác động tiêu cực của cơ chế thị trường tác
động đến xã hội nơng thơn. Có như vậy mới nắm chắc tình hình nơng nghiệp,
nơng dân, nơng thơn, nắm chắc vấn đề cần giải quyết, cần tuyên truyền, vận
động nhân dân phát huy tiềm năng, sáng tạo, tính cần cù, chịu khó để vượt qua,
vấn đề cần đề nghị cấp trên giải quyết.
Ba là, vận động các tầng lớp nhân dân nghiêm chỉnh chấp hành Hiến
pháp và pháp luật, giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn
Thực tiễn cho thấy, sự vững mạnh của đất nước, của địa phương thể
hiện ở nền kinh tế phát triển vững chắc, an ninh chính trị được giữ vững, trật tự
an tồn xã hội được đảm bảo. Như vậy, giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội
trên địa bàn là điều kiện đảm bảo cho phát triển kinh tế - xã hội vững chắc, là
nhiệm vụ trọng yếu, thường xun của huyện. Vì thế, trong cơng tác dân vận,
cấp ủy và tổ chức đảng phải tuyên truyền sâu rộng trong quần chúng nhân dân
những chủ trương, quan điểm của Đảng, nghị quyết của tổ chức đảng cấp trên
về nội dung, tầm quan trọng của nhiệm vụ xây dựng nền quốc phịng tồn dân,
thế trận an ninh nhân dân, nâng cao nhận thức, tạo sự đồng tình ủng hộ và tích
cực tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, phát hiện tố giác tội phạm và
những hành vi vi phạm pháp luật khác, nêu gương những điển hình tiên tiến,
mơ hình hiệu quả trong thực hiện nhiệm vụ này.
Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cấp huyện luôn được sự quan
tâm chỉ đạo chặt chẽ của cấp ủy, chính quyền, do vậy cơng tác phổ biến, giáo
dục pháp luật ở các xã, thị trấn đã có nhiều chuyển biến tích cực, hoạt động
ngày càng có hiệu quả với nội dung, hình thức tuyên truyền được mở rộng, đa
dạng và có chiều sâu, qua đó nhận thức pháp luật trong một bộ phận cán bộ và
nhân dân được nâng lên, quyền dân chủ của nhân dân được tôn trọng và bảo
vệ; thông qua các hoạt động của các tổ chức đoàn thể xã hội, hoạt động trợ



24
giúp pháp lý lưu động, pháp luật đã từng bước đi vào cuộc sống, tạo điều kiện
để sản xuất phát triển, ổn định chính trị, trật tự an tồn xã hội trong địa bàn
huyện.
Bốn là, vận động nhân dân tích cực tham gia xây dựng Đảng, chính
quyền và các đồn thể nhân dân ở địa phương vững mạnh, chống quan liêu,
tham nhũng, lãng phí
Cơng tác dân vận cấp huyện cần gắn chặt với công tác xây dựng, chỉnh
đốn Đảng với công tác vận động các tầng lớp nhân dân. Vận động họ tích cực
tham gia góp ý cho cơng tác lãnh đạo của tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên.
Từ đó, cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên nhìn thấy rõ hơn, đầy đủ hơn
những ưu, khuyết điểm trong hoạt động của mình để có biện pháp kịp thời xây
dựng, củng cố tổ chức đảng, chính quyền vững mạnh. Thơng qua các tổ chức
đồn thể quần chúng để giáo dục, bồi dưỡng, rèn luyện và giới thiệu đoàn viên,
hội viên ưu tú trong dân để tổ chức đảng xem xét kết nạp vào Đảng, tăng
cường sức mạnh cho tổ chức đảng và sự lãnh đạo của đảng bộ huyện.
Vận động, tổ chức cho các tầng lớp nhân dân tham gia đóng góp ý kiến
cho cơng tác lãnh đạo của các cấp uỷ, tổ chức đảng, cho cán bộ, đảng viên. Từ
đó các cấp uỷ, tổ chức đảng, đảng viên, cán bộ nhìn thấy rõ hơn, đầy đủ hơn
những ưu, khuyết điểm của mình để có biện pháp kịp thời xây dựng tổ chức
đảng, chính quyền trong sạch vững mạnh. Tổ chức, tạo điều kiện để nhân dân
tích cực tham gia kiểm tra, giám sát công việc của chính quyền, thực hiện Quy
chế dân chủ ở cơ sở; thực hiện nghiêm túc quy chế, trách nhiệm và thái độ
phục vụ nhân dân của các tổ chức và của cán bộ, công chức các cấp; tổ chức
tốt việc tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, thực hiện cơng
tác hịa giải ở từng khu phố, ấp.
Vận động nhân dân tích cực tham gia vào các tổ chức đồn thể Hội
Nơng dân, Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ, Đồn Thanh niên, tích cực hoạt

động đóng góp thiết thực xây dựng các tổ chức đồn thể trong ấp, xã vững


×