Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã ở huyện vĩnh thạnh, thành phố cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (758.07 KB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
----------------

ĐOÀN QUỐC SỬ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN CẤP XÃ Ở HUYỆN VĨNH THẠNH, THÀNH PHỐ CẦN THƠ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

Nghệ An - 2017


1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
----------------

ĐOÀN QUỐC SỬ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN CẤP XÃ Ở HUYỆN VĨNH THẠNH, THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Chuyên ngành: Chính trị học
Mã số: 60. 31. 02. 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Trần Viết Quang

Nghệ An - 2017




2
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của các cơ quan, tổ chức và các
nhà khoa học. Xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Vinh và Đại học Đồng
Tháp đã tạo điều kiện thuận lợi để bản thân tham gia học xong chương trình
cao học.
Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến quý Thầy, q Cơ khoa Giáo
dục chính trị của Trường Đại học Vinh, cơ quan Thường trực Hội đồng nhân
dân huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ, các anh, chị lớp cao học chính trị
học khóa 23 và đặc biệt cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Thầy PGS.TS Trần
Viết Quang, người đã hướng dẫn tơi thực hiện và hồn thành xong đề tài khoa
học này.
Cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn động viên giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Mặc dù rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu và hồn thành đề tài
khoa học này nhưng khơng thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Rất mong
nhận được sự góp ý của q Thầy, q Cơ, các anh, chị và các bạn.
Trân trọng cảm ơn!
Nghệ An, ngày 30 tháng 6 năm 2017
Tác giả luận văn

Đoàn Quốc Sử


3
MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ


1

Lời cảm ơn

2

Mục lục

3

A. MỞ ĐẦU

4

B. NỘI DUNG

10

Chương 1: HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ HIỆN
NAY

10

1.1. Hội đồng nhân dân cấp xã trong hệ thống chính trị

10

1.2. Nội dung và phương thức hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã


21

1.3. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân
cấp xã hiện nay

41

Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN CẤP XÃ Ở HUYỆN VĨNH THẠNH, THÀNH PHỐ CẦN THƠ

49

2.1. Khái quát đặc điểm tình hình của huyện Vĩnh Thạnh và Hội đồng
nhân dân cấp xã ở huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ

49

2.2. Tình hình và hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã ở huyện
Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ

57

Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ Ở HUYỆN VĨNH THẠNH,
THÀNH PHỐ CẦN THƠ

75

3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã ở

huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ

75

3.2. Các nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân
cấp xã ở huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ

94

C. KẾT LUẬN

110

D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

113


4
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong công cuộc đổi mới toàn diện đất nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, vấn đề đổi mới hệ thống chính trị phát huy quyền làm chủ của
nhân dân đã được Đảng và Nhà nước ta xác định là một trong những vấn đề
cơ bản và cấp thiết. Ngay từ khi khởi xướng đường lối đổi mới, Đảng Cộng
sản Việt Nam đã coi việc xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa không chỉ là
nội dung thể hiện bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa mà nó cịn là mục tiêu,
động lực để xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Để thực hiện được mục tiêu đó vấn đề đổi mới và hồn thiện bộ máy
nhà nước nói chung và tổ chức hệ thống chính trị ở cơ sở nói riêng được

coi là một trong những nhân tố thúc đẩy nhanh hơn quá trình dân chủ hố
và đi lên chủ nghĩa xã hội.
Chính quyền xã là nơi gần dân nhất, trực tiếp giải quyết các công việc
cụ thể của dân, là nơi gắn bó giữa chính quyền với người dân. Hội đồng nhân
dân gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở địa phương bầu ra, là cơ
quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và
quyền làm chủ của nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và
cơ quan nhà nước cấp trên. Thực tiễn cho thấy ở đâu chính quyền xã mạnh thì
ở đó mọi chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước được chấp hành
nghiêm chỉnh, ở đâu chính quyền xã kém thì ở đó đời sống kinh tế, chính trị,
văn hố của nhân dân gặp nhiều khó khăn, trật tự an ninh không được đảm
bảo, quyền làm chủ của nhân dân không được phát huy.
Với tư cách là cơ quan quyền lực cao nhất ở cơ sở, trong suốt quá trình
phát triển Hội đồng nhân dân xã ln ln được xây dựng, đổi mới và đã từng
bước trưởng thành, hoàn thiện đóng góp một vai trị hết sức quan trọng trong
tổ chức bộ máy nhà nước, góp phần đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân.


5
Tuy nhiên trong thực tiễn tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã
hiện nay do nhiều nguyên nhân vẫn còn những tồn tại nhất định, thực chất
chưa tương xứng với vị trí, vai trị của nó trong hệ thống quyền lực nhà nước
cũng như với nhiệm vụ mà nhân dân giao phó. Nhiều nơi hoạt động của Hội
đồng nhân dân chỉ mang tính hình thức, tính đại diện và khả năng thay mặt
nhân dân quyết định các vấn đề quan trọng ở địa phương thấp, dẫn đến việc vi
phạm quyền làm chủ của nhân dân, cản trở q trình dân chủ hố đời sống xã
hội. Vì vậy việc đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân hiện
nay đang được đặt ra hết sức găy gắt.
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Đảng ta đã khẳng định
phải: Hoàn thiện cơ chế phân cấp đảm bảo thống nhất, trong suốt trong

lãnh đạo, quản lý điều hành từ Trung ương đến cơ sở; hồn thiện tổ chức
hoạt động của chính quyền địa phương bảo đảm phục vụ tốt nhất người
dân, doanh nghiệp. Tiếp tục phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm
tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân; điều chỉnh chức năng nhiệm
vụ Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp phù hợp với tình hình thực tiễn
và yêu cầu nhiệm vụ mới; nhằm xây dựng và kiện toàn nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa, đảm bảo nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước đều thuộc về
nhân dân.
Vấn đề tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân nói chung và Hội
đồng nhân dân xã nói riêng là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học
xã hội như: Luật học, Lý luận và lịch sử của nhà nước và pháp luật, Hành chính
học, Chính trị học... cho nên có nhiều cơng trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề
này đã được cơng bố như:
Ths Nguyễn Hồng Anh, “Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân
dân cấp xã trong giai đoạn hiện nay”, Dân chủ và Pháp luật, số 5/2003. Tác
giả đã khái quát thực trạng hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã thời gian


6
qua, nguyên nhân và đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
của Hội đồng nhân dân cấp xã.
GS,TS Hồng Chí Bảo (Chủ biên), Hệ thống chính trị ở cơ sở nơng
thơn nước ta hiện nay, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2004. Ở đây tác giả
đã đề cập đến việc thay đổi cơ cấu Hội đồng nhân dân xã, tăng cường số
lượng đại biểu là dân, là quần chúng ngoài Đảng, áp dụng những biện pháp
tăng thẩm quyền, quyền hạn của Hội đồng nhân dân trong việc kiểm tra, giám
sát Ủy ban nhân dân...
PGS,TS Vũ Hồng Cơng, Hệ thống chính trị cơ sở - Đặc điểm, xu
hướng và giải pháp, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2002. Quyển sách này,
tác giả bàn về hệ thống chính trị ở cơ sở, trong đó có đặt ra yêu cầu phải hoàn

thiện Hội đồng nhân dân xã cho phù hợp với quá trình xây dựng nhà nước
pháp quyền và việc thi hành quyền làm chủ của nhân dân.
Đề án số 01/ĐA-HĐND-TT ngày 02 tháng 11 năm 2012 của Thường
trực Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ. Nội dung Đề án đưa ra các giải
pháp thực hiện nhằm nâng cao chất lượng hoạt động Hội đồng nhân dân quận,
huyện, xã, phường, thị trấn, giai đoạn 2012 - 2015.
Ths Tạ Đức Hòa “Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động tổ
chức nhà nước” Tạp chí Cộng sản chuyên đề cơ sở số 114 (6/2016). Tác giả
đã đề cập đến một số quan điểm đổi mới hoạt động tổ chức nhà nước cũng
như một số nhiệm vụ trọng tâm trong thời gian tới.
Vấn đề về tổ chức bộ máy nhà nước nói chung và vấn đề đổi mới tổ
chức hoạt động của Hội đồng nhân dân nói riêng được rất nhiều nhà khoa học
quan tâm nghiên cứu nhưng các cơng trình nghiên cứu chủ yếu tiếp cận Hội
đồng nhân dân từ góc độ Nhà nước và Pháp luật một cách khái qt, cịn ở
góc độ Chính trị học, khi đặt vấn đề tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân
dân xã trong môi trường dân chủ và thực hiện dân chủ cơ sở ở nước ta hiện


7
nay thì thực sự chưa có một tác giả nào nghiên cứu một cách đầy đủ và tồn
diện. Vì vậy vấn đề Đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân xã
đáp ứng yêu cầu dân chủ cơ sở ở Việt Nam hiện nay được chúng tôi coi là vấn
đề quan trọng, cần thiết trong quá trình đổi mới hệ thống chính trị ở nước ta
hiện nay.
Từ những lý do trên tác giả chọn vấn đề “Nâng cao hiệu quả hoạt
động của Hội đồng nhân dân cấp xã ở huyện Vĩnh Thạnh, thành phố
Cần Thơ” làm đề tài luận văn cao học, chuyên ngành Chính trị học.
2. Mục đích nghiên cứu
Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất quan điểm và giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã ở huyện

Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ đáp ứng yêu cầu đổi mới hệ thống chính
trị cơ sở trong giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất: Làm rõ vị trí, vai trị của Hội đồng nhân dân cấp xã trong tổ
chức bộ máy nhà nước và trong hệ thống chính quyền cơ sở, khẳng định vai
trị của Hội đồng nhân dân cấp xã trong việc giám sát các hoạt động của chính
quyền địa phương.
Thứ hai: Phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của Hội
đồng nhân dân cấp xã thuộc huyện Vĩnh Thạnh hiện nay, từ thực tế khảo sát ở
huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ.
Thứ ba: Đề xuất quan điểm và giải pháp đổi mới hoạt động của Hội
đồng nhân dân cấp xã ở huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân
cấp xã, đặt nó trong mơi trường dân chủ hố và đáp ứng yêu cầu thực hiện
dân chủ ở cơ sở hiện nay.


8
Trong phần thực trạng để có số liệu một cách cụ thể ngoài những đánh
giá chung tác giả lựa chọn một địa phương cụ thể là huyện Vĩnh Thạnh, thành
phố Cần Thơ để khảo sát, điều tra và đánh giá kết luận.
5. Phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận của việc nghiên cứu Luận văn này là Chủ nghĩa Mác Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh về các vấn đề về Nhà nước và Pháp luật, về
dân chủ và quyền làm chủ của nhân dân. Các tư tưởng, quan điểm mang
tính nguyên tắc của Đảng và pháp luật của Nhà nước về tổ chức và hoạt
động của bộ máy nhà nước.
Luận văn còn được nghiên cứu trên cơ sở các số liệu được điều tra,
khảo sát về tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã.
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp

phân tích tổng hợp; phương pháp lơgic kết hợp với lịch sử; các phương pháp
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của triết học Mác - Lênin; các phương
pháp điều tra xã hội học và khảo sát thực tiễn...
6. Những đóng góp mới của đề tài
- Luận văn góp phần làm rõ thêm nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của bộ máy chính quyền cấp xã, đồng thời xác định được vai trị, vị trí
của Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, qua đó
cung cấp những lý luận về qui định, trình tự và thực tiễn trong quá trình hoạt
động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã nhằm góp phần cụ thể hóa Luật
tổ chức chính quyền địa phương và Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và
Hội đồng nhân dân năm 2015.
- Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo việc nghiên cứu, giảng
dạy về nhà nước, pháp luật, về quyền lực nhà nước và các cơ quan quyền lực
nhà nước, về hệ thống chính trị cơ sở... ở các trường đào tạo cán bộ của Đảng
và Nhà nước.


9
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương, 7 tiết.
Chương 1: Hội đồng nhân dân cấp xã và nâng cao hiệu quả hoạt động
của Hội đồng nhân dân cấp xã hiện nay.
Chương 2: Thực trạng hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã ở
huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của
Hội đồng nhân dân cấp xã ở huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ.


10

B. NỘI DUNG
Chương 1
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ HIỆN NAY
1.1. Hội đồng nhân dân cấp xã trong hệ thống chính trị
1.1.1. Cơ cấu, tổ chức của Hội đồng nhân dân cấp xã
Hệ thống chính trị ở cơ sở gồm: Đảng bộ, chi bộ cơ sở xã, phường, thị
trấn; Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn; Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội xã,
phường, thị trấn.
Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam quy định gồm: Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi
chung là cấp tỉnh); Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp huyện); Xã, phường, thị
trấn (gọi chung là cấp xã); Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
Theo quy định của Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015,
Hội đồng nhân dân được tổ chức ở đơn vị hành chính, theo đó Hội đồng nhân
dân được thành lập ở ba cấp: cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại
diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, chịu trách
nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
Tính quyền lực nhà nước của Hội đồng nhân dân biểu hiện ở chỗ:
Thứ nhất, Hội đồng nhân dân cơ quan trực tiếp thiết lập nên bộ máy
nhà nước ở địa phương thực hiện việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch
Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Ủy viên Ủy ban nhân


11
dân; quyết định thành lập, bãi bỏ cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân

(đối với cấp tỉnh, cấp huyện). Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp
luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân cấp
dưới (đối với cấp tỉnh, cấp huyện). Giải tán Hội đồng nhân dân cấp dưới (đối
với cấp tỉnh, cấp huyện).
Thứ hai, Hội đồng nhân dân thể hiện quyền làm chủ của nhân dân trên
địa bàn lãnh thổ đồng thời thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn do cấp trên
phân giao.
Thứ ba, quyết định của Hội đồng nhân dân có tính bắt buộc chung đối
với các cơ quan, tổ chức và công dân ở địa phương.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật tổ chức chính quyền địa
phương, Hội đồng nhân dân cấp xã gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do
cử tri ở xã, phường, thị trấn bầu ra; số đại biểu Hội đồng nhân dân ở xã,
phường, thị trấn được ấn định như sau:
- Xã, thị trấn miền xuôi có từ bốn nghìn người trở xuống được bầu 25
đại biểu; có trên 4.000 người thì cứ thêm 2.000 người được bầu thêm một đại
biểu, nhưng tổng số không quá 35 đại biểu.
- Xã, thị trấn miền núi, vùng cao và hải đảo có từ 1.000 dân trở xuống
được bầu 15 đại biểu; có trên 1.000 dân đến 2.000 dân được bầu 20 đại biểu;
có trên 2.000 dân đến 3.000 dân được bầu 25 đại biểu; có trên 3.000 dân thì
cứ thêm 1.000 dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá 35
đại biểu.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 60 của Luật tổ chức chính quyền địa
phương thì số đại biểu Hội đồng nhân dân ở phường được ấn định như sau:
- Phường có 8.000 dân trở xuống được bầu 25 đại biểu, có trên 8.000
người thì cứ thêm 4.000 người được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số
không quá 35 đại biểu.


12
Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã gồm Chủ tịch Hội đồng nhân

dân, một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân
cấp xã là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
Hội đồng nhân dân cấp xã thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội.
Ban của Hội đồng nhân dân cấp xã gồm có Trưởng ban, một Phó Trưởng ban
và các Ủy viên. Số lượng ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân do Hội
đồng nhân dân cấp xã quyết định. Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy
viên của các Ban của Hội đồng nhân dân cấp xã hoạt động kiêm nhiệm.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật tổ chức chính quyền địa
phương được thể hiện qua sơ đồ sau:
Cử tri cả xã
Bầu

Bầu
Hội đồng nhân dân xã
Ban pháp chế

Bầu

Ban KT-XH
Chủ tịch HĐND xã
Phó ChủBầutịch HĐND xã

Như vậy, Hội đồng nhân dân là cơ quan nằm trong hệ thống tổ chức chính
quyền địa phương, có vị trí hết sức quan trọng trong việc góp phần thực hiện chế
độ dân chủ xã hội chủ nghĩa, xây dựng và quản lý mọi mặt của đời sống nhân dân
địa phương về kinh tế - xã hội, văn hóa, quốc phịng, an ninh … là cầu nối giữa
Đảng, Nhà nước với nhân dân, trực tiếp đưa đường lối, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước vào cuộc sống.
Hội đồng nhân dân cấp xã gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri
địa phương bầu ra; Thường trực Hội đồng nhân dân là cơ quan thường trực của



13
Hội đồng nhân dân; Ban của Hội đồng nhân dân là cơ quan chuyên môn của Hội
đồng nhân dân.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân cấp xã
1.1.2.1. Chức năng của Hội đồng nhân dân cấp xã
Chức năng của Hội đồng nhân dân là phương diện, mặt hoạt động cơ
bản của Hội đồng nhân dân để thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng nhân
dân. Là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, Hội đồng nhân dân cấp xã
có các chức năng cơ bản sau đây:
+ Chức năng ban hành nghị quyết: Để quản lý các mặt đời sống ở địa
phương, điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trên địa bàn địa phương. Hội
đồng nhân dân ra các nghị quyết về: Phát triển kinh tế - xã hội, phát triển giáo
dục, y tế, văn hố, thơng tin, thể dục thể thao, khoa học cơng nghệ, tài ngun
và mơi trường, quốc phịng và an ninh, trật tự an toàn xã hội, đấu tranh phòng
chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan
liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản cơ
quan, tổ chức, bảo vệ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các
quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn.
Nội dung, phạm vi nghị quyết của Hội đồng nhân dân tùy thuộc vào
nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân xã được quy định trong Luật tổ
chức chính quyền địa phương. Đồng thời nghị quyết của Hội đồng nhân dân
cấp xã cũng phải có tính hợp lý và hợp pháp tức là phải phù hợp với điều
kiện, hoàn cảnh của từng địa phương nhưng không được trái với các quy định
trong Hiến pháp, pháp luật và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên.
+ Chức năng giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã gồm:
Giám sát là chức năng quan trọng của Hội đồng nhân dân nói chung.
Trong những năm qua Hội đồng nhân dân cấp xã đã rất quan tâm thực hiện
chức năng này, góp phần thực hiện thắng lợi đường lối, chính sách của Đảng,



14
pháp luật của Nhà nước, các nghị quyết của Hội đồng nhân dân. Đặc biệt là
trong lĩnh vực bảo vệ và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Chức năng giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã được thực hiện bởi
hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân,
các Ban của Hội đồng nhân dân và giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân.
Cụ thể thông qua các hoạt động sau:
Giám sát hoạt động của Chủ tịch, Phó Chủ tịch và thành viên khác của
Ủy ban nhân dân cùng cấp, giám sát việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng
nhân dân, việc tuân thủ Hiến pháp và pháp luật của các cơ quan nhà nước; tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân
dân và công dân ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết Hội đồng nhân dân
cấp xã; giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy
phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
Chức năng giám sát của Hội đồng nhân cấp xã còn là xem xét báo cáo
của Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, xem xét việc trả lời
chất vấn của người bị chất vấn theo luật định; lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu
tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân cấp xã bầu theo
quy định; bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân và chấp nhận việc đại biểu
Hội đồng nhân dân xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu; bãi bỏ một phần hoặc toàn
bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã. Trong trường hợp cần thiết, giao cho Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ban
của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã giúp Hội đồng
nhân dân giám sát việc chấp hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân và báo
cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất.
Trong quá trình thực hiện giám sát, Thường trực Hội đồng nhân dân,
các Ban Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu

các cơ quan nhà nước liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức


15
kinh tế, tổ chức xã hội cung cấp những tài liệu thơng tin cần thiết, khi phát
hiện có sai phạm thì có quyền u cầu các cơ quan, tổ chức đó xem xét, xử lý
theo thẩm quyền.
1.1.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân cấp xã
Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 đã quy định Hội đồng
nhân dân cấp xã có những nhiệm vụ và quyền hạn cơ bản sau đây:
+ Trong lĩnh vực kinh tế: Quyết định biện pháp thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội hàng năm; biện pháp thực hiện chương trình khuyến
nơng, khuyến ngư, khuyến cơng và chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật
nuôi theo quy hoạch chung; quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên
địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự tốn ngân sách
cấp mình; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương; các chủ trương, biện
pháp để triển khai thực hiện ngân sách địa phương và điều chỉnh dự toán ngân
sách địa phương theo quy định của pháp luật; giám sát việc thực hiện ngân
sách đã được Hội đồng nhân dân quyết định; quyết định biện pháp quản lý và
sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất được để lại nhằm phục vụ nhu cầu cơng
ích của địa phương; quyết định biện pháp xây dựng và phát triển hợp tác xã,
tổ hợp tác, kinh tế hộ gia đình ở địa phương; quyết định biện pháp quản lý, sử
dụng và bảo vệ nguồn nước, các công trình thuỷ lợi theo phân cấp của cấp
trên; biện pháp phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt, bảo vệ
rừng, tu bổ và bảo vệ đê điều ở địa phương; quyết định biện pháp thực hiện
xây dựng, tu sửa đường giao thông, cầu, cống và các cơ sở hạ tầng khác ở địa
phương; quyết định biện pháp thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, chống
buôn lậu và gian lận thương mại.
+ Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội và đời sống, văn hố, thơng tin,
thể dục thể thao, bảo vệ tài nguyên môi trường: Hội đồng nhân dân cấp xã

quyết định: biện pháp bảo đảm các điều kiện cần thiết để trẻ em vào học tiểu
học đúng độ tuổi, hồn thành chương trình phổ cập giáo dục tiểu học; tổ chức


16
các trường mầm non; thực hiện bổ túc văn hoá và xoá mù chữ cho những
người trong độ tuổi; biện pháp giáo dục, chăm sóc thanh niên, thiếu niên, nhi
đồng; xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hố, giáo dục truyền thống
đạo đức tốt đẹp; giữ gìn thuần phong mỹ tục, bài trừ mê tín, hủ tục, phịng,
chống các tệ nạn xã hội ở địa phương; biện pháp phát triển văn hoá, văn nghệ,
thể dục thể thao; hướng dẫn các lễ hội cổ truyền, bảo vệ và phát huy giá trị
các di tích lịch sử - văn hố và danh lam thắng cảnh ở địa phương theo quy
định của pháp luật; quyết định việc xây dựng, tu sửa trường lớp, cơng trình
văn hố thuộc địa phương quản lý; biện pháp giữ gìn vệ sinh, xử lý rác thải,
phịng, chống dịch bệnh, biện pháp bảo vệ môi trường trong phạm vi quản lý;
biện pháp thực hiện chương trình y tế cơ sở, chính sách dân số và kế hoạch
hố gia đình; quyết định biện pháp thực hiện chính sách, chế độ đối với
thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, những người và gia đình có cơng với
nước, thực hiện công tác cứu trợ xã hội và vận động nhân dân giúp đỡ gia
đình khó khăn, người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa; biện
pháp thực hiện xố đói giảm nghèo.
+ Trong lĩnh vực quốc phịng, an ninh, trật tự, an tồn xã hội: Hội đồng
nhân dân cấp xã thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau: quyết định biện pháp
bảo đảm thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự, xây dựng lực lượng dân qn, tự vệ
và quốc phịng tồn dân; thực hiện nhiệm vụ hậu cần tại chỗ; thực hiện chính
sách hậu phương quân đội và chính sách đối với các lực lượng vũ trang nhân dân
ở địa phương; quyết định biện pháp bảo đảm giữ gìn an ninh, trật tự nơi cơng
cộng, an tồn xã hội, phịng chống cháy nổ, đấu tranh phòng ngừa, chống tội
phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác trên địa bàn.
+ Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tơn giáo: Hội

đồng nhân dân xã có những nhiệm vụ, quyền hạn sau: quyết định biện pháp
thực hiện chính sách dân tộc, chính sách cải thiện đời sống vật chất, tinh thần,
nâng cao dân trí của đồng bào dân tộc thiểu số; bảo đảm thực hiện chính sách


17
bình đẳng giữa các dân tộc, tăng cường đồn kết toàn dân và tương trợ, giúp
đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc ở địa phương; quyết định biện pháp thực hiện
chính sách tơn giáo, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân
địa phương theo quy định của pháp luật.
+ Trong lĩnh vực thi hành pháp luật: Hội đồng nhân dân cấp xã thực
hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau: quyết định biện pháp bảo đảm việc thi
hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị
quyết của mình ở địa phương; quyết định biện pháp bảo hộ tính mạng, tự do,
danh dự, nhân phẩm, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; quyết
định biện pháp bảo vệ tài sản, lợi ích của Nhà nước; bảo hộ tài sản của cơ
quan, tổ chức, cá nhân ở địa phương; quyết định biện pháp bảo đảm việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật.
+ Trong lĩnh vực xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới
hành chính: Hội đồng nhân dân cấp xã thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn
sau: bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Trưởng ban, Phó
Trưởng ban của Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên
khác của Uỷ ban nhân dân, bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân và chấp
nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu theo
quy định của pháp luật; bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội
đồng nhân dân bầu; bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định, chỉ thị trái pháp
luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp, thông qua đề án thành lập mới, nhập,
chia, điều chỉnh địa giới hành chính ở địa phương để đề nghị cấp trên xem xét
quyết định.
1.1.3. Mối quan hệ giữa Hội đồng nhân dân cấp xã với các cơ quan,

tổ chức ở địa phương
1.1.3.1. Quan hệ với Đảng uỷ
Đảng Cộng sản Việt Nam được Hiến pháp thừa nhận là lực lượng lãnh
đạo toàn bộ nhà nước và xã hội. Do đó trong mọi hoạt động của mình, Hội đồng


18
nhân dân phải chấp hành mọi đường lối, chủ trương của Đảng và chịu sự lãnh
đạo của Đảng uỷ cơ sở cấp xã.
Ban chấp hàng Đảng bộ cơ sở thực hiện sự lãnh đạo đối với Hội đồng
nhân dân cấp xã bằng chủ trương, nghị quyết và các biện pháp lớn, bằng việc
bố trí cán bộ thực hiện quyền kiểm tra việc chấp hành đường lối chủ trương,
chính sách, chỉ thị, nghị quyết của Đảng. Sự lãnh đạo của cấp uỷ cơ sở cịn
được thực hiện thơng qua những đảng viên phụ trách và các đồng chí đảng
viên đang cơng tác trong Hội đồng nhân dân cấp xã.
Căn cứ vào nghị quyết của Đại hội Đảng bộ cấp xã, Thường trực Hội
đồng nhân dân cùng với Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách hàng năm của địa phương, báo cáo để
Ban Thường vụ Đảng uỷ xem xét, thơng qua trước khi trình Hội đồng nhân
dân xem xét quyết định.
Đối với những việc làm mang tính đổi mới, đột phá của Hội đồng nhân
dân cấp xã trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh đều nhận được sự quan tâm lãnh
đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng cùng cấp, thể hiện trong nghị quyết của Đảng
bộ lãnh đạo thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ hàng năm và các văn bản chỉ đạo về
cơng tác lựa chọn, bố trí nhân sự đảm bảo cho việc triển khai thực hiện.
Trong công tác chuẩn bị nhân sự cho việc bầu cử đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp, các cấp ủy Đảng đã chỉ đạo, lãnh đạo trong việc lựa chọn
và giới thiệu các ứng cử viên để bầu vào Hội đồng nhân dân theo quy chế về
công tác cán bộ của Đảng, sự lãnh đạo đều tuân thủ theo quy định của pháp
luật và sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương và sự chỉ đạo trực tiếp của Ban

chấp hành Đảng bộ thành phố, huyện. Sự lãnh đạo của các cấp ủy còn được
thể hiện ở chủ trương, đường lối trong các nghị quyết dài hạn và ngắn hạn.
Căn cứ vào nội dung và tinh thần nghị quyết của cấp uỷ, Thường trực Hội
đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng
nhân dân vận dụng và cụ thể hoá trong nghị quyết của Hội đồng nhân dân tại


19
các kỳ họp nhằm đảm bảo cho hoạt động Hội đồng nhân dân tuân theo quy
định của Luật tổ chức chính quyền địa phương; mọi hoạt động của Hội đồng
nhân dân đều chấp hành sự lãnh đạo của Đảng và thực hiện nhiệm vụ quyền
hạn theo qui định của pháp luật, khơng có tình trạng cấp uỷ Đảng làm thay
các công việc của Hội đồng nhân dân và ngược lại hoạt động của Hội đồng
nhân dân khơng thốt ly sự lãnh đạo của Đảng.
1.1.3.2. Quan hệ với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân
Hội đồng nhân dân phải phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức thành viên, tổ chức xã hội khác ở địa phương, xây dựng
mối quan hệ làm việc để hồn thành tốt nhiệm vụ của mình.
- Quan hệ giữa Hội đồng nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận là quan hệ phối hợp, tạo điều kiện
để cùng thực hiện tốt, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy
định của pháp luật. Thường trực Hội đồng nhân dân phối hợp với Ban thường
trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận
cùng cấp ban hành quy chế phối hợp công tác.
Tại các kỳ họp, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
thông báo trước Hội đồng nhân dân cùng cấp về việc Mặt trận Tổ quốc tham
gia xây dựng chính quyền và việc Mặt trận Tổ quốc giám sát hoạt động của
đại biểu Hội đồng nhân dân. Khi xây dựng các báo cáo về hoạt động Hội
đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân luôn gửi cho Mặt trận Tổ
quốc cùng cấp biết về tình hình hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp mình,

tạo điều kiện cho Mặt trận Tổ quốc giám sát hoạt động Hội đồng nhân dân và
đại biểu Hội đồng nhân dân. Phối hợp trong việc tổ chức cho đại biểu đi tiếp
xúc cử tri (thơng qua cả 03 hình thức: Nơi ứng cử, nơi cư trú và chuyên đề),
đề đạt nguyện vọng của cử tri để đưa ra thảo luận, quyết định tại kỳ họp.
Ngoài ra phối hợp với Hội đồng nhân dân theo dõi hoạt động và giúp đỡ đại
biểu Hội đồng nhân dân thực hiện tốt vai trị, chức năng đại biểu của mình,


20
phối hợp tuyên truyền phổ biến, giám sát việc thực hiện nghị quyết kỳ họp, tổ
chức lấy ý kiến cử tri về các dự thảo luật theo yêu cầu đồng thời chuẩn bị cho
việc phối hợp thực hiện phản biện xã hội trong thời gian tới.
Tại các kỳ họp Hội đồng nhân dân thường kỳ, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cùng cấp có trách nhiệm báo cáo về hoạt động trong việc tham gia
xây dựng chính quyền, về những ý kiến, kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc đối
với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cũng như với các đại biểu Hội đồng
nhân dân trên tinh thần hồn thành tốt nhiệm vụ chính trị ở địa phương. Đại
diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã tham dự các cuộc họp, là thành viên các
đoàn giám sát do Thường trực Hội đồng nhân dân và các Ban của Hội đồng
nhân dân tổ chức để cùng tham gia đóng góp ý kiến.
1.1.3.3. Quan hệ với Ủy ban nhân dân
Trong tất cả các mối quan hệ của Hội đồng nhân dân với các cơ quan,
tổ chức khác trong bộ máy nhà nước thì quan hệ với Ủy ban nhân dân là phức
tạp nhất. Đó là sự đan xen của nhiều mối quan hệ trực tuyến, quan hệ theo
chức năng và cả mối quan hệ hai chiều phụ thuộc. Theo nguyên tắc tổ chức
của bộ máy nhà nước ta đã được quy định trong Hiến pháp thì Hội đồng nhân
dân địa phương bầu ra Ủy ban nhân dân, Ủy ban nhân dân là cơ quan chấp
hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương,
chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của các cơ quan nhà
nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân. Như vậy có thể nói Hội

đồng nhân dân là cấp trên của Ủy ban nhân dân, tuy nhiên thực tế ở nước ta
do mọi đường lối và chính sách đều do Đảng Cộng sản lãnh đạo nên Hội đồng
nhân dân nay là cơ quan đại diện cho quyền lực của nhân dân vẫn phải đặt
trong mối quan hệ tổng thể Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân dân làm
chủ. Do đó trong bộ máy chính quyền tuy Hội đồng nhân dân bầu ra Ủy ban
nhân dân nhưng quan hệ giữa Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân không
phải là quan hệ cấp trên cấp dưới mà nó chỉ là quan hệ giữa hai cơ quan, hai


21
bộ phận có chức năng khác nhau trong bộ máy chính quyền địa phương (chức
năng quyết định, giám sát và chức năng điều hành).
Như vậy giữa Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân có mối quan hệ
khăng khít, hữu cơ nhưng khơng đồng nhất, hồ lẫn mà mỗi loại cơ quan có
chức năng nhiệm vụ riêng do nhà nước phân công. Hội đồng nhân dân là cơ
quan quyền lực nhà nước ở địa phương có trách nhiệm thảo luận và quyết
định những chủ trương, biện pháp lớn về kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội, an
ninh, trật tự, an toàn xã hội ở địa phương. Ủy ban nhân dân là cơ quan hành
chính nhà nước có trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật của
Nhà nước, mệnh lệnh của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội
đồng nhân dân.
Quan hệ giữa Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân là mối quan hệ
đặc biệt, thể hiện sự thống nhất chính trị trong tổ chức bộ máy nhà nước ở địa
phương. Mối quan hệ này một mặt thể hiện yếu tố tập trung quyền lực của cơ
quan quyền lực nhà nước trong việc thành lập, thay đổi, bãi miễn cơ quan
hành chính nhà nước và các thành viên của nó; trong việc chỉ đạo giám sát
hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước. Mặt khác, nó thể hiện yếu tố dân
chủ trong việc cơ quan quyền lực nhà nước trao quyền chủ động, sáng tạo cho
cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình điều hành, quản lý trên tất cả
các lĩnh vực của đời sống xã hội.

Tóm lại, mối quan hệ giữa Hội đồng nhân dân với các cơ quan, tổ chức
khác trong bộ máy nhà nước ở địa phương đều xuất phát từ những nguyên tắc
cơ bản trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. Trong mối quan hệ
thống nhất chặt chẽ đó, với đặc điểm, chức năng, vai trò và nhiệm vụ đặc biệt
của mình, Hội đồng nhân dân cấp xã có vai trị quan trọng trong việc bảo đảm
và phát huy dân chủ ở cơ sở.
1.2. Nội dung và phương thức hoạt động của Hội đồng nhân dân
cấp xã


22
1.2.1. Nội dung hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã
- Hoạt động trong kỳ họp Hội đồng nhân dân
Theo quy định, Hội đồng nhân dân họp mỗi năm ít nhất hai kỳ. Hội
đồng nhân dân quyết định kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ vào kỳ họp
thứ nhất của Hội đồng nhân dân đối với năm bắt đầu nhiệm kỳ và vào kỳ họp
cuối cùng của năm trước đó đối với các năm tiếp theo của nhiệm kỳ theo đề
nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân.
Hội đồng nhân dân họp bất thường khi Thường trực Hội đồng nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại
biểu Hội đồng nhân dân yêu cầu.
Cử tri ở xã, phường, thị trấn có quyền làm đơn yêu cầu Hội đồng nhân
dân xã, phường, thị trấn họp, bàn và quyết định những công việc của xã,
phường, thị trấn. Khi trong đơn yêu cầu có chữ ký của trên mười phần trăm
tổng số cử tri của xã, phường, thị trấn theo danh sách cử tri bầu cử đại biểu
Hội đồng nhân dân cấp xã tại cuộc bầu cử gần nhất thì Thường trực Hội đồng
nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức kỳ họp Hội đồng nhân dân bất thường
để bàn về nội dung mà cử tri kiến nghị. Đơn yêu cầu của cử tri được xem là
hợp lệ khi có kèm theo đầy đủ chữ ký, họ tên, ngày, tháng, năm sinh và địa
chỉ của từng người ký tên. Những người ký tên trong đơn yêu cầu được cử

một người làm đại diện tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân bàn về nội dung
mà cử tri kiến nghị.
- Chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân
Căn cứ vào nghị quyết của Hội đồng nhân dân, theo đề nghị của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các Ban
của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân cùng cấp, Thường trực
Hội đồng nhân dân dự kiến chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân.


23
Chương trình kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa mới do
Thường trực Hội đồng nhân dân khóa trước dự kiến. Các Ban của Hội đồng
nhân dân khóa trước thẩm tra các nội dung trong dự kiến chương trình kỳ họp
thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa mới, báo cáo Thường trực Hội đồng
nhân dân khóa trước để xem xét tại kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân
khóa mới.
Hội đồng nhân dân quyết định chương trình kỳ họp. Trong trường hợp
cần thiết, theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng
nhân dân cùng cấp, Hội đồng nhân dân quyết định sửa đổi, bổ sung chương
trình kỳ họp đã được thơng qua.
- Triệu tập kỳ họp Hội đồng nhân dân
Kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa mới được triệu tập chậm
nhất là 45 ngày kể từ ngày bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân; đối với địa
phương có bầu cử lại, bầu cử thêm đại biểu Hội đồng nhân dân hoặc lùi ngày
bầu cử thì thời hạn triệu tập kỳ họp thứ nhất được tính từ ngày bầu cử lại, bầu
cử thêm.[28,tr37]
Kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa Hội đồng nhân dân do Chủ tịch Hội
đồng nhân dân khóa trước triệu tập. Trường hợp khuyết Chủ tịch Hội đồng
nhân dân thì một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân khóa trước triệu tập kỳ

họp; nếu khuyết cả Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân thì Thường trực Hội đồng nhân dân cấp trên trực tiếp chỉ định triệu tập
viên, để triệu tập kỳ họp Hội đồng nhân dân.
Trong nhiệm kỳ, Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định triệu tập
kỳ họp thường lệ chậm nhất là 20 ngày, kỳ họp bất thường chậm nhất là 07
ngày trước ngày khai mạc kỳ họp. Trường hợp khuyết Thường trực Hội đồng


24
nhân dân thì Thường trực Hội đồng nhân dân cấp trên trực tiếp chỉ định triệu
tập viên, để triệu tập và chủ tọa kỳ họp Hội đồng nhân dân.
Dự kiến chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân được gửi đến đại biểu
Hội đồng nhân dân cùng với quyết định triệu tập kỳ họp. Quyết định triệu tập
kỳ họp và dự kiến chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân được thông báo
trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương chậm nhất là 10 ngày
trước ngày khai mạc kỳ họp thường lệ và chậm nhất là 03 ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp bất thường.
- Khách mời tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân
Đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp trên
trực tiếp, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp trên được bầu tại địa phương được
mời tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân.
Thành viên Ủy ban nhân dân cùng cấp không phải là đại biểu Hội đồng
nhân dân được mời tham dự các kỳ họp Hội đồng nhân dân; có trách nhiệm
tham dự các phiên họp tồn thể của Hội đồng nhân dân khi thảo luận về
những vấn đề có liên quan đến ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách. Người
được mời tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân được phát biểu ý kiến về vấn đề
thuộc ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách nếu được chủ tọa phiên họp đồng ý
hoặc có trách nhiệm phát biểu ý kiến theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân
hoặc chủ tọa phiên họp.
Đại diện cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc

Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội được mời tham dự các phiên họp
công khai của Hội đồng nhân dân khi bàn về các vấn đề có liên quan.
Đại diện đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, cơ
quan báo chí và cơng dân có thể được tham dự các phiên họp cơng khai của
Hội đồng nhân dân.
- Trách nhiệm của chủ tọa phiên họp Hội đồng nhân dân


×