Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Vai trò của chính quyền địa phương trong quản lý nhà nước về xây dựng cơ bản trên địa bàn quận gò vấp, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (763.08 KB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THẾ DŨNG

VAI TRỊ CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƢƠNG
TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN GÒ VẤP,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

NGHỆ AN, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THẾ DŨNG

VAI TRỊ CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƢƠNG
TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN GÒ VẤP,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chun ngành: Chính trị học
Mã số: 60.31.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS BÙI VĂN DŨNG



NGHỆ AN, 2017


2
LỜI CẢM ƠN!
Trong quá trình học tập tại Trƣờng Đại học Vinh, tôi đã nhận đƣợc rất
nhiều sự quan tâm, giúp đỡ.
Nhân dịp luận văn đƣợc bảo vệ, tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới
PGS.TS. Bùi Văn Dũng, ngƣời đã định hƣớng đề tài và trực tiếp hƣớng dẫn,
giúp đỡ tơi hồn thành luận văn.
Cảm ơn các thầy giáo, cơ giáo trong Phịng Đào tạo Sau Đại học, Khoa
Chính trị Trƣờng Đại học Vinh.
Cảm ơn lãnh đạo Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp; lãnh đạo Ủy ban nhân
dân các phƣờng trên địa bàn quận Gò Vấp, TP. Hồ Chính Minh đã tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho tơi hồn thành luận văn này.
Cảm ơn những ngƣời thân trong gia đình, những ngƣời bạn đã chia sẻ mọi
khó khăn cho tơi.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Thế Dũng


3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
HĐND

: Hội đồng nhân dân


THCS

: Trung học cơ sở

UBND

: Ủy ban nhân dân

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


4
MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA ................................................................................................ 1
LỜI CẢM ƠN! ...................................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... 3
A. MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 5
B. NỘI DUNG..................................................................................................... 14
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRỊ CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƢƠNG
TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG CƠ BẢN ......................... 14
1.1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài .......................................................... 14
1.2. Vai trò, nội dung, phƣơng pháp và các nhân tố tác động đến công
tác quản lý Nhà nƣớc về xây dựng cơ bản ....................................................17
1.3. Vai trị của chính quyền địa phƣơng trong quản lý Nhà nƣớc về xây
dựng cơ bản .............................................................................................. 33
Kết luận chƣơng 1 ............................................................................................ 37
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG VAI TRỊ CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƢƠNG

TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA
BÀN QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................... 39
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của quận Gò Vấp, thành phố Hồ
Chí Minh ...........................................................................................................39
2.2. Vai trị của chính quyền địa phƣơng trong quản lý Nhà nƣớc về xây
dựng cơ bản trên địa bàn quận Gò Vấp giai đoạn 2010 - 2016 ..................46
2.3. Đánh giá chung về thực trạng .........................................................................61
Kết luận chƣơng 2 ............................................................................................ 66
Chƣơng 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT HUY VAI TRỊ
CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƢƠNG TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN GỊ VẤP, THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 ......................................................... 68
3.1. Quan điểm tăng cƣờng vai trị của chính quyền địa phƣơng trong
quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ bản trên địa bàn quận Gị
Vấp, thành phố Hồ Chí Minh .........................................................................68
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao vai trị của chính quyền địa phƣơng trong
quản lý Nhà nƣớc về xây dựng cơ bản trên địa bàn quận Gị Vấp,
thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020............................................72
Kết luận chƣơng 3 ............................................................................................ 92
C. KẾT LUẬN .................................................................................................... 94
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 97


5
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xây dựng là một lĩnh vực quan trọng, có ảnh hƣởng trực tiếp đến sự phát
triển kinh tế - xã hội của một địa phƣơng, đất nƣớc. Trong xây dựng, công tác
quản lý Nhà nƣớc đóng vai trị quyết định để đảm bảo mọi việc tiến hành đúng
theo pháp luật, các nguồn lực đƣợc sử dụng hiệu quả và các dự án xây dựng

đúng theo quy hoạch. Chính vì thế, từ trƣớc tới nay, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn
quan tâm đến công tác quản lý xây dựng. Tại Nghị quyết Đại hội lần thứ IX,
Ban Chấp hành Trung ƣơng quán triệt: “Xây dựng đồng bộ và từng bƣớc hiện
đại hoá hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông, điện lực, thông tin, thuỷ lợi, cấp
thốt nƣớc… Khơng tập trung q nhiều cơ sở nông nghiệp và dân cƣ vào đô thị
lớn (…) Tăng cƣờng công tác quy hoạch và quản lý đô thị, nâng cao thẩm mỹ
kiến trúc” [26; tr.94]. Ở các kỳ đại hội tiếp theo, Đảng ta tiếp tục khẳng định
tinh thần đó trong các nghị quyết thơng qua tại đại hội. Tại Hội nghị lần thứ tƣ
Ban Chấp hành Trung ƣơng (khoá XI), bên cạnh nghị quyết về xây dựng Đảng,
Ban Chấp hành Trung ƣơng cũng đã ban hành Nghị quyết Về xây dựng hệ thống
kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại vào năm 2020. Ở mục quan điểm, Nghị quyết này nêu:
“Quy hoạch phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội phải hiện đại,
đồng bộ trên phạm vi cả nƣớc, từng ngành, từng vùng và từng địa phƣơng, đáp
ứng yêu cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nƣớc; có phân kỳ đầu tƣ, ƣu tiên
những dự án quan trọng tạo sự đột phá và có tác động lan toả lớn. Tăng cƣờng
công tác quản lý trong khai thác sử dụng cơng trình” [30; tr.25].
Trên cơ sở quan điểm của Đảng, nhiều năm qua, Nhà nƣớc đã ban hành và
tổ chức thực hiện nhiều văn bản quy phạm pháp luật nhằm tăng cƣờng hiệu quả
hoạt động xây dựng, trong đó, chú trọng đầu tiên đến công tác quản lý Nhà nƣớc
của các cấp chính quyền, hiệu lực, hiệu quả của các tổ chức liên quan đến quá


6
trình thực hiện xây dựng. Chính từ nỗ lực này nên hệ thống văn bản pháp luật về
xây dựng ngày càng hồn thiện, có tính khả thi cao, tác động tích cực tới cơng tác
quản lý Nhà nƣớc trên lĩnh vực này, trong đó có chính quyền địa phƣơng.
Từ quan điểm chung và những văn bản quy định cụ thể, nhìn chung, các
cơ quan, tổ chức, cá nhân đã có nhiều chuyển biến trong việc chấp hành các quy
định của pháp luật về xây dựng cơ bản. Cùng với nguồn lực Nhà nƣớc, nhiều

nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc cũng đƣợc huy động, cải
thiện thêm về mơi trƣờng đầu tƣ. Theo đó, hệ thống hạ tầng từ đơ thị đến nơng
thơn có chuyển biến rõ nét, cảnh quan, kiến trúc ngày càng đảm bảo; nhiều nơi ở
khu vực nông thôn kết cấu hạ tầng từng bƣớc đi đến sự đồng bộ, nhất là trong
giai đoạn chung tay xây dựng nông thôn mới.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, công tác quản lý Nhà nƣớc
về xây dựng cơ bản vẫn còn một số bất cập, hạn chế. Việc phân cấp quản lý,
phân công nhiệm vụ, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan liên quan đến cơng tác
đầu tƣ xây dựng cịn chƣa hợp lý, thiếu chặt chẽ. Một số tổ chức, cá nhân năng
lực trình độ hạn chế, ảnh hƣởng đến hiệu quả quản lý cơng trình xây dựng, tác
động đến đời sống xã hội. Một số chủ đầu tƣ, các ban liên quan đến đầu tƣ xây
dựng chƣa thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về quá trình thi cơng
các cơng trình dẫn đến nhiều cơng trình biểu hiện sai phạm, gây thất thốt, lãng
phí nguồn lực đầu tƣ và ngân sách Nhà nƣớc. Cũng tại Nghị quyết Về xây dựng
hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020, ngày 16/1/2012, Ban Chấp hành
Trung ƣơng (khố XI) đã nêu rõ: “Nhiều cơng trình chậm tiến độ, kém chất
lƣợng, chi phí cao. Cơng tác quản lý khai thác, sử dụng, dịch vụ hạ tầng cịn yếu,
hiệu quả thấp (…) Cơng tác quản lý Nhà nƣớc về đầu tƣ còn nhiều bất cập; hệ
thống pháp luật thiếu đồng bộ, nhiều quy định chƣa phù hợp; phân cấp mạnh
nhƣng thiếu cơ chế giám sát và quản lý có hiệu quả. Phân bổ nguồn lực dàn trải,
chƣa có kế hoạch phân bổ vống trung và dài hạn để tập trung vào các cơng trình


7
trọng điểm thiết yếu; chi phí đầu tƣ cịn cao, hiệu quả thấp (…) Thiếu chế tài,
kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm” [30; tr.24].
Thực tiễn trên đặt ra nhiều vấn đề về quản lý xây dựng nhƣ: quy hoạch,
cơ cấu nguồn lực đầu tƣ, đặc biệt là công tác quản lý Nhà nƣớc để nâng cao chất
lƣợng, hiệu quả cơng trình, chống thất thốt, lãng phí, đem lại niềm tin cho

ngƣời dân đối với công tác thực thi pháp luật của các cơ quan chính quyền trong
lĩnh vực đầu tƣ xây dựng.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, những năm qua, kinh tế - xã hội
của quận Gị Vấp, thành phố Hồ Chí Minh có những bƣớc chuyển biến rõ nét.
Hệ thống kết cấu hạ tầng đƣợc tập trung đầu tƣ bằng nhiều kênh, từ nhiều nguồn
lực, mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho nền kinh tế và đời sống ngƣời dân; các
lĩnh vực kinh tế phát triển mạnh; đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân
đƣợc nâng cao. Mặc dù công tác đầu tƣ xây dựng đã thực sự mang lại những
thay đổi đáng kể trên địa bàn Quận Gò Vấp, song trong quá trình xây dựng cơ
bản, một số tồn tại, hạn chế đã đƣợc bộc lộ: giữa các cơ quan đơn vị liên quan
cùng cấp cịn có việc né tránh trách nhiệm hay xử lý công việc chậm trễ dẫn đến
cơng việc chung bị ảnh hƣởng; việc trình xin chủ trƣơng đầu tƣ, thẩm định dự
án… mất nhiều thời gian; vốn đầu tƣ chủ yếu từ ngân sách nên nhiều trƣờng hợp
chủ trƣơng đã thống nhất nhƣng không sắp xếp đƣợc vốn nên chậm triển khai
hoặc phải thực hiện sử chữa tạm thời trong khi chờ đầu tƣ mới hoặc chờ đầu tƣ
mới nên không đƣợc sửa chữa mặc dù cơng trình đã xuống cấp. Chất lƣợng
ngun vật liệu, nhất là trang thiết bị nhanh xuống cấp, một phần do ngƣời sử
dụng nhƣng chủ yếu do định mức về giá thấp nên ảnh hƣởng đến chất lƣợng…
Trong khi đó, dù cấp ủy, chính quyền của quận Gị Vấp trong giai đoạn từ
2010 đến nay rất quan tâm đến việc đầu tƣ cơ sở hạ tầng, chỉnh trang đô thị trên
địa quận nhƣng công tác quản lý đầu tƣ của các chủ đầu tƣ không phải là Ban
Quản lý dự án nhƣ UBND phƣờng, trƣờng học, các đơn vị trực thuộc khác cịn
nhiều bất cập do khơng có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản lý dự


8
án. Trong dự tốn kinh phí dự án đều có kinh phí quản lý nhƣng việc thuê đơn vị
quản lý đáp ứng đƣợc tiêu chuẩn theo quy định không phải đơn giản… Cơng tác
quản lý dự án nói chung nhiều trƣờng hợp có bất cập là tiến độ cơng trình đƣợc
đặt ra rất gấp rút vì nhiều lý do dẫn đến ảnh hƣởng về chất lƣợng vì: khó kiểm

sốt việc các nhà thầu phụ thuê muốn nhân công. Những công trình thi cơng gấp
rút đều dân đến hiện tƣợng thấm, nứt tại các điểm kết nối. Công tác thiết kế và
duyệt thiết kế cũng chƣa tốt, thực tế nhiều công trình sau khi đƣa vào sử dụng
thì nảy sinh nhiều bất cập do thiết kế nhƣ: bố trí các khu chức năng, diện tích
phịng, thiết kế phịng, vị trí cửa ra vào, cửa sổ, hệ thống điện, nhà vệ sinh …
Thực tế trên đang đặt ra những vấn đề cần phải giải quyết trong công tác
quản lý Nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ bản. Trong đó, điều quan trọng nhất là
làm thế nào để khắc phục những tồn tại, hạn chế trong đầu tƣ xây dựng, có chế
tài nào để thực hiện nghiêm túc các văn bản của pháp luật quy định về các thủ
tục, quy trình đầu tƣ xây dựng cơ bản; phát huy tốt nhất hiệu quả sử dụng đồng
vốn, chất lƣợng, hiệu quả sử dụng cơng trình mang lại các lợi ích kinh tế - xã hội
cho chiến lƣợc phát triển cũng nhƣ cho ngƣời dân.
Từ thực tiễn hạn chế, bất cập trong xây dựng cơ bản ở các địa phƣơng,
nhiều năm qua, các bộ, ngành, các nhà nghiên cứu, các học viên cao học… đã có
nhiều cơng trình nghiên cứu, các báo cáo đánh giá, bài viết trên các tạp chí đề
cập đến hiệu quả quản lý Nhà nƣớc về xây dựng cơ bản. Đây là nguồn tài liệu
tham khảo để tác giả luận văn học tập, kế thừa những ƣu điểm của các cơng
trình, đúc rút thành phƣơng pháp luận để giải quyết vấn mà đề tài đặt ra.
Đối với các bộ, ngành trung ƣơng, Bộ Xây dựng là cơ quan có nhiều khảo
sát, đánh giá, các nghiên cứu chi tiết về tình hình, chất lƣợng đầu tƣ xây dựng cơ
bản. Năm 2003, Bộ Xây dựng bắt đầu thực hiện dự án sự nghiệp với đề tài Điều
tra, khảo sát thực trạng hệ thống và hiệu quả các văn bản quy phạm pháp luật
trong hệ thống xây dựng. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý Nhà
nước đáp ứng sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố và hội nhập quốc tế. Dự


9
án này đƣợc nghiệm thu vào ngày 18/12/2015 với nhiều kết quả quan trọng [9].
Với phƣơng pháp điều tra, khảo sát đem lại những kết quả khả quan, năm 2005,
Bộ Xây dựng tiến hành thực hiện đề án sự nghiệp Điều tra, khảo sát tình hình

thực hiện pháp luật xây dựng ở địa phương. Đề xuất các biện pháp phổ biến,
tuyên truyền giáo dục pháp luật để đạt hiệu quả. Biên bản nghiệm thu đƣợc
hoàn tất vào ngày 20/3/2006 [10]. Tiếp đó, năm 2008, Bộ Xây dựng hồn thành
dự án sự nghiệm với đề tài Khảo sát đánh giá thực trạng, hệ thống hoá các văn
bản quy phạm pháp luật hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng và các văn bản
có liên quan; phát hiện kịp thời và đề xuất biện pháp xử lý những vấn đề trùng
lặp, mâu thuẫn và bất cập nhằm xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
về đầu tư xây dựng đồng bộ [11].
Cùng với Bộ Xây dựng, năm 2005, Tổng Hội Xây dựng Việt Nam nghiên
cứu đề tài khoa học Xác định mức độ thất thoát trong đầu tư xây dựng. Đề tài đã
dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn công tác đầu tƣ, đặc biệt là các vấn đề tầng
nấc trong quản lý đầu tƣ dẫn đến dễ nảy sinh thất thốt. Từ phƣơng pháp luận
đó, nhóm tác giả đã đƣa ra một số cách thức xác định mức độ thất thoát trong
đầu tƣ xây dựng. Về thực tế, những cách thức ấy, chính là ngầm ẩn chuyển tải
bài học về xử lý vấn đề thất thoát trong đầu tƣ xây dựng [37].
Bên cạnh các đề tài do các bộ, ngành, tổ chức ở trung ƣơng tổ chức thực
hiện, vấn đề đầu tƣ xây dựng cơ bản còn đƣợc các nhà nghiên cứu quan tâm, thể
hiện quan điểm, cách nhìn nhận của mình thơng qua các bài viết cơng bố trên
các tạp chí chun ngành.
Trên tạp chí Kinh tế Xây dựng, số 6/2006, tác giả Dƣơng Văn Cận công
bố bài viết “Đổi mới cơ chế quản lý chi phí trong đầu tư xây dựng cơng trình một bước tất yếu trong quá trình hội nhập”. Tác giả đã đƣa ra những bài tốn cơ
bản về chi phí trong đầu tƣ xây dựng cơng trình; từ đó, trên cơ sở những văn bản
pháp luật hiện hành, tác giả trình bày ý kiến về việc cần thiết phải đổi mới cơ
chế quản lý để vừa khắc phục những lỗ hổng quản lý, vừa nâng cao năng lực


10
quản lý của các cấp chính quyền đối với đầu tƣ xây dựng cơ bản [14].
Tác giả Hoàng Thọ Vinh đăng trên Tạp chí Xây dựng số 3/2006 bài “Quy
chế khu đô thị mới: Cơ sở pháp lý cho việc hình thành, phát triển và quản lý các

dự án khu đô thị mới”. Bài viết tập trung vào phạm vi quản lý khu đô thị mới
song đặt trong một cơ chế quản lý rõ rệt - quy chế quản lý. Từ cách đặt vấn đề
đó, tác giả định hình một số nội dung về xây dựng quy chế quản lý khu độ thị,
tác động liên quan đến chấp thuận chủ trƣơng đầu tƣ một số dự án tại khu đô thị
mới [67]. Tƣơng tự, vẫn cách tiếp cận về quản lý đô thị thông qua quy chế, bám
sát quy hoạch đơ thị, tác giả Lê Đình Tri năm 2007 cơng bố bài viết “Quy chế
quản lý kiến trúc đô thị: Cơng cụ hữu hiệu của chính quyền đơ thị” (Tạp chí Xây
dựng, số 10/2007). Nhƣ tên của bài viết, tác giả Lê Đình Tri cho rằng, để quản
lý kiến trúc đơ thị, rất cần chính quyền đơ thị xây dựng quy chế quản lý. Quy
chế này sẽ tạo ra những ràng buộc pháp lý, tạo cơ sở chặt chẽ về quá trình đầu tƣ
sau này, tạo sự thống nhất, đồng bộ về hạ tầng khi đầu tƣ, tránh việc phá vỡ quy
hoạch, hoặc manh mún, thiếu tầm nhìn dài hạn [38].
Các cơng trình nghiên cứu trên đã phân tích, đánh giá thực trạng, những
vấn đề bất cập trong quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản. Các cơng trình cũng tập
trung phân tích đánh giá những tồn tại, vƣớng mắc và q trình thực hiện, áp
dụng trên phạm vi tồn quốc không chỉ riêng với từng ngành, địa phƣơng. Tuy
nhiên, các cơng trình nghiên cứu đã góp phần quan trọng vào việc tìm ra giải
pháp để hồn thiện hệ thống văn bản pháp luật, các quy định của Nhà nƣớc liên
quan đến đầu tƣ xây dựng cơ bản. Thông qua đó để từng bƣớc, Quốc hội, Chính
phủ, các bộ, ngành trung ƣơng ban hành, điều chỉnh hệ thống văn bản pháp luật
phù hợp với yêu cầu thực tiễn, đáp ứng công tác quản lý Nhà nƣớc về đầu tƣ xây
dựng cơ bản trên các địa bàn.
Đối với vấn đề quản lý Nhà nƣớc trong lĩnh vực đầu tƣ xây dựng cơ bản ở
những địa phƣơng, địa chỉ cụ thể, cũng đã có một số cơng trình nghiên cứu đƣợc cơng
bố, một số luận văn thạc sĩ, khoá luận tốt nghiệp đại học đƣợc bảo vệ thành công.


11
Tác giả Phạm Thanh Thuý năm 2008 đã bảo vệ thành cơng khố luận tốt
nghiệp đại học tại Đại học Kinh tế quốc dân với đề tài Hồn thiện cơng tác quản

lý Nhà nước về hoạt động đầu tư của UBND quận Hải An. Đề tài này khá tƣơng
đồng về hƣớng nghiên cứu với đề tài chúng tôi lựa chọn, mặc dù phạm vi khảo
sát thuộc quận Hải An, thành phố Hải Phịng. Tuy nhiên, trong khn khổ của
một khố luận, đề tài còn chƣa làm sáng tỏ nhiều vấn đề mà thực tiễn đầu tƣ xây
dựng đặt ra, nhất là các quy trình, các mối quan hệ giữa các chủ thể có liên quan
đến cơng tác đầu tƣ, xây dựng. Bỏ qua những hạn chế đó, trên tổng thể, khố
luận cũng đã có đóng góp nhất định cho cơng tác nghiên cứu, nhất là đã hệ
thống hoá một cách tƣơng đối các văn bản liên quan đến công tác quản lý đầu tƣ
xây dựng cơ bản của quận Hải An; mổ xẻ thực trạng tình hình cơng tác đầu tƣ và
quản lý đầu tƣ trên địa bàn quận này. Từ những thao tác đó, tác giả đi đến đề
xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý Nhà nƣớc về hoạt động đầu
tƣ của UBND quận Hải An, thành phố Hải Phòng [35].
Năm 2012, tác giả Nguyễn Mạnh Hà bảo vệ thành công luận văn thạc sĩ
tại Trƣờng Đại học Quốc gia Hà Nội về đề tài Hoàn thiện hệ thống quản lý các
dự án đầu tư xây dựng trong Bộ Tổng tham mưu - Bộ Quốc phịng. Luận văn đã
hệ thống hố lý luận về quản lý dự án đầu tƣ xây dựng cơng trình, phân tích
những tồn tại, hạn chế khó khăn trong q trình quản lý dự án đầu tƣ thuộc Bộ
Tổng tham mƣu - Bộ Quốc phịng. Luận văn cũng đã phân tích những nhân tố
ảnh hƣởng đến công tác quản lý các dự án thông qua các giai đoạn đầu tƣ theo
quy định. Trên những cơ sở đó, luận văn đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hệ
thống quản lý Nhà nƣớc đối với các dự án đầu tƣ xây dựng thuộc Bộ Tổng tham
mƣu - Bộ Quốc phòng. Đây cũng là bài học để một số địa phƣơng có thể tham
khảo vận dụng vào việc giải quyết một số khó khăn, vƣớng mắc trong công tác
quản lý Nhà nƣớc về xây dựng cơ bản trên địa bàn [34].
Đặt trong tƣơng quan với tình hình chung, ở quận Gị Vấp - thành phố Hồ
Chí Minh, vai trị quản lý Nhà nƣớc của chính quyền địa phƣơng đối với lĩnh


12
vực đầu tƣ xây dựng cơ bản là vấn đề chƣa có cơng trình nào nghiên cứu. Đây là

khoảng trống để chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài. Với những lí do phân tích
trên, tơi chọn đề tài Vai trị của chính quyền địa phương trong quản lý Nhà
nước về xây dựng cơ bản trên địa bàn Quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh
làm luận văn thạc sĩ, với mong muốn đóng góp ít nhiều vào việc giải quyết
những vấn đề tồn tại, hạn chế trong đầu tƣ xây dựng cơ bản thông qua việc đề
xuất một số giải pháp nâng cao vai trị của chính quyền địa phƣơng Quận Gò
Vấp đối với lĩnh vực đầu tƣ xây dựng cơ bản.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn, mục đích nghiên cứu
của luận văn là đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao vai trị của chính quyền
địa phƣơng trong công tác quản lý Nhà nƣớc về xây dựng cơ bản tại quận Gị
Vấp, thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiên nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Với mục đích nhƣ vậy, luận văn hƣớng đến giải quyết các nhiệm vụ cụ
thể sau:
- Nghiên cứu vấn đề cơ bản về vai trị của chính quyền địa phƣơng trong
quản lý xây dựng cơ bản.
- Phân tích và đánh giá thực trạng vai trò của địa phƣơng trong quản lý
Nhà nƣớc về xây dựng cơ bản tại quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh.
- Đƣa ra một số quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao vai trị của chính
quyền địa phƣơng trong công tác quản lý Nhà nƣớc về xây dựng cơ bản tại quận
Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về vai trò của chính quyền địa
phƣơng trong cơng tác quản lý xây dựng cơ bản.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: chủ yếu nghiên cứu công tác quản lý Nhà nƣớc đối với
xây dựng cơ bản.



13
+ Về khơng gian: Tại địa bàn quận Gị Vấp, thành phố Hồ Chí Minh.
+ Về thời gian: Số liệu thu thập lấy từ các báo cáo của Ban Quản lý các
dự án xây dựng cơ bản quận Gò Vấp trong thời gian 7 năm gần nhất 2010 - 2016
để đảm bảo tính chính xác, đầy đủ cho việc phân tích, đánh giá tình hình.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Cơ sở nghiên cứu của đề tài là dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận của triết
học Mác - Lênin và các quan điểm của Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam,
các văn bản pháp quy của Nhà nƣớc về vai trò của chính quyền địa phƣơng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình viết luận văn, chúng tơi đã sử dụng các phƣơng pháp sau:
- Phƣơng pháp tiếp cận hệ thống
- Phƣơng pháp lịch sử - logic
- Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp
- Phƣơng pháp thống kê
6. Những đóng góp mới của đề tài
- Về lý luận: Hệ thống hoá và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về xây
dựng cơ bản; quản lý Nhà nƣớc của chính quyền địa phƣơng về xây dựng cơ bản
làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp.
- Về thực tiễn: Luận văn đánh giá tổng quan về việc thực thi vai trò của
chính quyền địa phƣơng trong quản lý xây dựng cơ bản và đề xuất các giải pháp
thực hiện phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý của chính quyền địa
phƣơng đối với đầu tƣ xây dựng cơ bản trên địa bàn Quận Gị Vấp, thành phố
Hồ Chí Minh trên cơ sở các quy định của pháp luật hiện hành liên quan đến đầu
tƣ xây dựng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chƣơng.



14
B. NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƢƠNG
TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.1.1. Xây dựng cơ bản
Xây dựng là một quy trình thiết kế và thi cơng nên các cơ sở hạ
tầng hoặc cơng trình, nhà ở. Hoạt động xây dựng khác với hoạt động sản xuất ở
chỗ sản xuất tạo một lƣợng lớn sản phẩm với những chi tiết giống nhau, còn xây
dựng nhắm tới những sản phẩm tại những địa điểm dành cho từng đối tƣợng
khách hàng riêng biệt. Hoạt động xây dựng bắt đầu bằng việc lên kế hoạch, thiết
kế, lập dự tốn và thi cơng tới khi dự án hoàn tất và sẵn sàng đƣa vào sử dụng.
Hoạt động xây dựng gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tƣ xây dựng
cơng trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, giám
sát xây dựng, quản lý dự án, lựa chọn nhà thầu, nghiệm thu, bàn giao đƣa cơng
trình vào khai thác sử dụng, bảo hành, bảo trì cơng trình xây dựng và hoạt động
khác có liên quan đến xây dựng cơng trình. Cơng trình xây dựng là sản phẩm
đƣợc tạo thành bởi sức lao động của con ngƣời, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp
đặt vào cơng trình, đƣợc liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dƣới mặt
đất, phần trên mặt đất, phần dƣới mặt nƣớc và phần trên mặt nƣớc, đƣợc xây
dựng theo thiết kế. Cơng trình xây dựng bao gồm cơng trình dân dụng, cơng
trình cơng nghiệp, giao thơng, nơng nghiệp và phát triển nơng thơn, cơng trình
hạ tầng kỹ thuật và cơng trình khác [12].
Xây dựng cơ bản là các hoạt động cụ thể để tạo ra sản phẩm là những
cơng trình xây dựng có quy mơ, trình độ kỹ thuật và năng lực sản xuất hoặc
năng lực phục vụ nhất định. Xây dựng cơ bản xây dựng các cơng trình hạ tầng
kỹ thật, hạ tầng cơ sở kinh tế - Xã hội có ý nghĩa, vai trị quan trọng đối với sự



15
phát triển của ngành, địa phƣơng hay đất nƣớc. Đây là quá trình đổi mới, tái sản
xuất giản đơn và mở rộng các tài sản cố định của các ngành sản xuất vật chất
cũng nhƣ phi sản xuất vật chất nhằm tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho nên kinh tế
quốc dân. Xây dựng cơ bản đƣợc thực hiện dƣới các phƣơng thức: xây dựng
mới, xây dựng lại, khôi phục, mở rộng và nâng cấp tài sản cố định.
Xây dựng cơ bản giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Vai trò và ý nghĩa của xây dựng cơ bản có thể nhìn thấy rõ từ sự đóng góp của
lĩnh vực này trong q trình tái sản xuất tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân
thơng qua các hình thức xây dựng mới, cải tạo sửa chữa lớn hoặc khơi phục các
cơng trình hƣ hỏng hoàn toàn. Cụ thể hơn, xây dựng cơ bản là một trong những
lĩnh vực sản xuất vật chất lớn của nền kinh tế quốc dân, cùng các ngành sản xuất
khác, trƣớc hết là ngành công nghiệp chế tạo và ngành công công nghiệp vật liệu
xây dựng. Nhiệm vụ của ngành xây dựng là trực tiếp thực hiện và hoàn thành
khâu cuối cùng của quá trình hình thành tài sản cố định (thể hiện ở những cơng
trình nhà xƣởng bao gồm cả thiết bị và công nghệ lắp đặt kèm theo) cho toàn bộ
các lĩnh vực sản xuất của nền kinh tế quốc dân và các lĩnh vực phi sản xuất
khác. ở đây nhiệm vụ chủ yếu của các đơn vị xây dựng là kiến tạo các kết cấu
cơng trình để làm vật bao che, nâng đỡ lắp đặt máy móc cần thiết để đƣa chúng
vào sử dụng.
Chính vì tính chất của xây dựng cơ bản là vậy nên trong q trình đầu tƣ
xây dựng cơ bản các chi phí cần đƣợc tính tốn kỹ lƣỡng. Thơng thƣờng, chi phí
xây dựng cơ bản bao gồm: chi phí mua sắm mới tài sản cố định, chi phí xây
dựng mới, cải tạo, mở rộng hay trang bị lại kỹ thuật cơng trình, sửa chữa lớn tài
sản cố định…
1.1.2. Quản lý Nhà nước
Để hiểu khái niệm quản lý Nhà nƣớc, trƣớc hết phải hiểu khái niệm quản
lý là gì. Quản lý là một chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ tính chất xã hội
của lao động. Thuật ngữ quản lý có nhiều cách diễn đạt khác nhau tùy theo góc



16
độ tiếp cận. Tuy nhiên, theo nghĩa chung, quản lý là sự tác động có mục đích
của chủ thể vào các đối tƣợng quản lý nhằm đạt đƣợc các mục tiêu quản lý đã đề
ra. Về cơ bản, quản lý đƣợc mọi ngƣời cho là hoạt động do một hoặc nhiều
ngƣời điều phối hành động của những ngƣời khác nhằm thu đƣợc hiệu qủa
mong muốn. Tuy nhiên, vì có nhiều quan niệm khác nhau, nên tựu trung có thể
định nghĩa: “Quản lý nói chung là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ
thể quản lý lên đối tƣợng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực để đạt đƣợc các mục tiêu đặt ra trong sự vận động của sự vật
[33; tr.26].
Theo định nghĩa này, có thể hiểu quản lý Nhà nƣớc là sự tác động có tổ
chức, thể hiện ở việc thiết lập các mối quan hệ xã hội, hình thành các tổ chức,
phối hợp các khâu để hoạt động theo đúng mục tiêu định trƣớc. Quản lý Nhà
nƣớc là sự tác động có điều chỉnh, bằng pháp luật, nhằm tạo sự phù hợp giữa
chủ thể khách thể và sự cân bằng của hệ thống. Quản lý Nhà nƣớc cịn là sự tác
động mang tính quyền lực Nhà nƣớc tức là mang tính pháp lệnh, đơn phƣơng và
bắt buộc bằng pháp luật và theo nguyên tắc pháp chế.
Quản lý Nhà nƣớc là một nội dung trong quản lý xã hội, là quản lý xã hội
mang quyền lực Nhà nƣớc, do cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền thực hiện. Theo
nghĩa rộng, quản lý Nhà nƣớc là hoạt động của Nhà nƣớc trên các lĩnh vực lập
pháp, hành pháp và tƣ pháp nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại
của Nhà nƣớc. Theo nghĩa hẹp, quản lý Nhà nƣớc là hoạt động đƣợc thực hiện
chủ yếu bởi các cơ quan hành chính Nhà nƣớc nhằm bảo đảm chấp hành pháp
luật và các nghị quyết của các cơ quan quyền lực Nhà nƣớc để tổ chức, quản lý
mọi mặt đời sống xã hội, nói cách khác, quản lý Nhà nƣớc là hoạt động chấp
hành, điều hành của Nhà nƣớc.
1.1.3. Quản lý Nhà nước về xây dựng cơ bản
Quản lý Nhà nƣớc về xây dựng cơ bản là sự tác động của bộ máy quản lý

Nhà nƣớc vào các quá trình trong hoạt động xây dựng cơ bản từ bƣớc quy


17
hoạch, xác định dự án đầu tƣ để thực hiện đầu tƣ, xây dựng kế hoạch; q trình
thi cơng dự án và đƣa dự án vào khai thác sử dụng.
Quản lý Nhà nƣớc về xây dựng cơ bản nhằm đảo đảm xây dựng theo đúng
quy hoạch, kiến trúc, đáp ứng yêu cầu bền vững, mỹ quan, bảo vệ môi trƣờng
sinh thái, tạo lập môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh trong xây dựng, thúc đẩy áp
dụng các công nghệ xây dựng tiên tiến, bảo đảm chất lƣợng, thời hạn xây dựng
với chi phí xây dựng hợp lý.
1.2. Vai trị, nội dung, phƣơng pháp và các nhân tố tác động đến công
tác quản lý Nhà nƣớc về xây dựng cơ bản
1.2.1. Vai trò của quản lý Nhà nước về xây dựng cơ bản
- Quản lý Nhà nước về xây dựng cơ bản cũng giống như quản lý Nhà
nước về các hoạt động, các lĩnh vực khác ở chỗ: quản lý bằng pháp luật. Quản
lý Nhà nƣớc bằng pháp luật về đầu tƣ xây dựng có vai trị rất quan trọng để thúc
đẩy sự phát triển, thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nƣớc; đóng vai trị
rất quan trọng và có tính chủ đạo trong việc phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội của đất nƣớc. Sự phát triển của nền kinh tế quốc gia đƣợc đánh giá bằng
những thành tựu công cuộc đầu tƣ xây dựng của đất nƣớc.
Trong thời gian qua, hệ thống các đô thị ở nƣớc ta đã phát triển nhanh
chóng cả về số lƣợng, chất lƣợng và quy mô. Nhiều khu đô thị mới đã và đang
đƣợc hình thành với hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ, hiện đại, góp phần giải
quyết nhiều vấn đề bức xúc của các đô thị hiện nay, nhất là vấn đề nhà ở và các
dịch vụ đô thị. Các đô thị không chỉ phát triển về quy mơ, diện tích mà đã đƣợc
nâng cao rất nhiều về chất lƣợng hệ thống các cơng trình hạ tầng kỹ thuật và
dịch vụ, bộ mặt đô thị Việt Nam nói chung đã có nhiều khởi sắc theo hƣớng văn
minh, hiện đại. Những thành tựu nêu trên có sự đóng góp quan trọng của cơng
tác quản lý Nhà nƣớc bằng pháp luật về đầu tƣ xây dựng.
Bên cạnh đó, khơng một ngành kinh tế nào hình thành, tồn tại và phát

triển lại khơng có dấu ấn của cơng tác quản lý Nhà nƣớc bằng pháp luật về đầu
tƣ xây dựng. Khởi đầu của mỗi một ngành kinh tế là sự đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng,


18
xây dựng trụ sở, nhà xƣởng, kho, cảng, bến bãi... Quá trình tồn tại và phát triển
các ngành kinh tế đều gắn với việc đầu tƣ sửa chữa, bảo hành, bảo trì, xây dựng
mới các cơng trình xây dựng là cơ sở vật chất bảo đảm cho hoạt động của các
ngành kinh tế.
- Quản lý Nhà nước về xây dựng cơ bản góp phần quan trọng trong tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, lành mạnh hoá môi trường đầu tư.
Từ những năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ 20, lĩnh vực đầu tƣ xây dựng đã
đi vào tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế với các nƣớc trong khu vực và thế giới
trên các mặt công nghệ, thể chế và con ngƣời. Hội nhập công nghệ trong lĩnh
vực đầu tƣ xây dựng bao gồm việc tiếp thu và sử dụng kỹ thuật, vật liệu và máy
móc hiện đại. Hội nhập thể chế trong lĩnh vực đầu tƣ xây dựng tập trung vào
việc quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng thuộc mọi thành phần kinh tế phù hợp
với cơ chế thị trƣờng. Hội nhập về con ngƣời là nhằm đào tạo nguồn nhân lực
có đủ trình độ, năng lực làm chủ cơng nghệ mới, công nghệ hiện đại.
Những năm 90 và đặc biệt là những năm gần đây, Việt Nam đã mở rộng
đƣợc quan hệ với nhiều nƣớc, nhiều tổ chức quốc tế nhằm tranh thủ sự hỗ trợ và
hợp tác về tài chính, khoa học cơng nghệ, kinh nghiệm quản lý, đào tạo... Công
tác hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đầu tƣ xây dựng tiếp tục đƣợc mở rộng trong
những năm tiếp theo và đã có kinh nghiệm hơn trong quá trình hợp tác đầu tƣ và
sử dụng các nguồn vốn nƣớc ngoài, nhất là từ các quốc gia nhƣ Nhật Bản, Trung
Quốc, Singapo, Úc...
Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, lĩnh vực đầu tƣ xây dựng đƣợc
các nƣớc rất quan tâm vì có ảnh hƣởng lớn đến chất lƣợng và hiệu quả đầu tƣ
của dự án, cơng trình xây dựng.
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đầu tƣ xây dựng cơ bản bao gồm

Luật Xây dựng, Luật Đầu tư, các Nghị định hƣớng dẫn, hệ thống quy chuẩn, tiêu
chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật... cũng dần hồn thiện đáp ứng u cầu hội
nhập. Những chính sách về quản lý, đặc biệt trong đầu tƣ đã có sự phân cấp


19
mạnh mẽ, tăng quyền tự chủ tối đa cho doanh nghiệp, tiến hành cải cách thủ tục
hành chính để tránh các quy định rƣờm rà, phức tạp làm cản trở các hoạt động
của nhà thầu nƣớc ngoài tại Việt Nam, tạo môi trƣờng tốt hơn cho các doanh
nghiệp tăng khả năng cạnh tranh.
Đặc biệt, năm 2007, Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của tổ
chức Thƣơng mại thế giới (WTO), sự kiện này là mốc lớn đánh dấu sự hội nhập
đầy đủ của nƣớc ta vào nền kinh tế, thƣơng mại tồn cầu nói chung và của lĩnh
vực đầu tƣ xây dựng nói riêng. Nhiều cam kết WTO có liên quan đến lĩnh vực
đầu tƣ xây dựng nhƣ: Cam kết chung trong biểu cam kết về thƣơng mại dịch vụ
của Việt Nam trong WTO; cam kết về dịch vụ kiến trúc (CPC 8671), cam kết về
dịch vụ quy hoạch đô thị và kiến trúc cảnh quan đô thị (CPC 8674), cam kết về
dịch vụ tƣ vấn kỹ thuật (CPC 8672), cam kết về dịch vụ tƣ vấn kỹ thuật đồng bộ
(CPC 8673), cam kết về thi công xây dựng nhà cao tầng (CPC 512), cam kết về
thi công xây dựng các cơng trình kỹ thuật dân dụng (CPC 513), cam kết về công
tác xây dựng và lắp đặt (CPC 514, 516), cam kết về cơng tác hồn thiện cơng
trình nhà cao tầng (CPC 517), cam kết về các công tác thi công khác (CPC 511,
515, 518) trong biểu cam kết về thƣơng mại dịch vụ trong WTO. Bên cạnh đó,
Hiệp định hàng rào kỹ thuật trong thƣơng mại cũng liên quan rất nhiều đến lĩnh
vực đầu tƣ xây dựng.
- Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản tạo điều kiện để mọi thành
phần kinh tế trong và ngoài nước tham gia đầu tư xây dựng, kinh tế tư nhân
ngày càng chiếm tỷ lệ lớn, tạo điều kiện để các dự án đầu tư xây dựng ngày
càng phát triển về số lượng và quy mô.
Trƣớc năm 1990 hoạt động đầu tƣ và xây dựng đƣợc thực hiện theo Điều

lệ quản lý xây dựng cơ bản ban hành kèm theo Nghị định 232-CP (năm 1981)
của Chính phủ và các văn bản hƣớng dẫn. Thời kỳ này Nhà nƣớc thực hiện kế
hoạch hố tồn diện và đồng bộ công việc đầu tƣ xây dựng, thực hiện sự quản lý
thống nhất về kinh tế - kỹ thuật đối với tồn bộ cơng tác xây dựng. Mặc dù Nghị


20
định đã có quy định riêng đối với những cơng trình xây dựng hợp tác với nƣớc
ngồi nhƣng thời kỳ này thành phần kinh tế Nhà nƣớc tham gia đầu tƣ xây dựng
là chủ yếu.
Sau năm 1990, thực hiện chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nƣớc, hoạt
động đầu tƣ và xây dựng ngày càng phát triển mạnh mẽ với sự tham gia của
nhiều thành phần kinh tế. Cơ chế chính sách quản lý về đầu tƣ xây dựng đƣợc
ban hành và sửa đổi, bổ sung kịp thời đáp ứng nhu cầu của toàn xã hội trong
từng giai đoạn.
Giai đoạn từ năm 1990 đến năm 1994, việc quản lý đầu tƣ và xây dựng
thực hiện theo Nghị định số 385-HĐBT (năm 1990) của Hội đồng Bộ trƣởng và
các văn bản hƣớng dẫn. Trong giai đoạn này, các dự án đầu tƣ xây dựng phần
lớn vẫn do Nhà nƣớc bỏ vốn. Do vậy, Chính phủ quy định Chủ đầu tƣ chịu trách
nhiệm trực tiếp, tồn diện và có sự phân công cho các cơ quan Nhà nƣớc tham
gia quản lý xây dựng cơng trình thơng qua các Ban Quản lý cơng trình.
Giai đoạn từ năm 1995 đến năm 2000, việc quản lý đầu tƣ và xây dựng
thực hiện theo Điều lệ quản lý đầu tƣ và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định
số 42/CP (năm 1996), Nghị định số 92/CP (năm 1997) của Chính phủ và các văn
bản hƣớng dẫn. Quản lý của Nhà nƣớc đối với hoạt động đầu tƣ xây dựng đã có
nhiều thay đổi. Nhà nƣớc khơng can thiệp sâu vào tồn bộ q trình đầu tƣ xây
dựng mà thống nhất quản lý đối với các thành phần kinh tế về cơ chế, chính
sách, mục tiêu chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch, kế hoạch, tiêu
chuẩn, quy chuẩn xây dựng và các khía cạnh xã hội của dự án. Trong giai đoạn
này đã xuất hiện nhiều nhà đầu tƣ thuộc nhiều thành phần kinh tế trong đó có

đầu tƣ nƣớc ngồi. Các dự án không sử dụng vốn ngân sách Nhà nƣớc ngày
càng tăng. Các quy định về quản lý dự án đã có nhiều thay đổi, đáp ứng nhu cầu
phát triển và phù hợp với thông lệ quốc tế, việc đầu tƣ và quản lý đã đƣợc thực
hiện theo dự án.
Từ năm 2000 đến năm 2005, việc quản lý đầu tƣ và xây dựng thực hiện
theo Quy chế quản lý đầu tƣ và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số


21
12/2000/NĐ-CP và Nghị định số 07/2003/NĐ-CP của Chính phủ. Giai đoạn này
Nhà nƣớc khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tƣ xây dựng để chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hƣớng cơng nghiệp hố, đẩy nhanh tốc độ tăng trƣởng kinh
tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Thời kỳ này cũng phân
định rõ chức năng quản lý của Nhà nƣớc và phân cấp quản lý về đầu tƣ xây
dựng phù hợp với từng loại nguồn vốn đầu tƣ và chủ đầu tƣ; thực hiện quản lý
đầu tƣ xây dựng theo dự án, quy hoạch và pháp luật. Những quy định về quản lý
đầu tƣ xây dựng có nhiều đổi mới, tạo điều kiện để các nhà đầu tƣ trong nƣớc,
nƣớc ngoài, các thành phần kinh tế tham gia đầu tƣ xây dựng. Những khu đơ thị
mới đƣợc hình thành với hệ thống các cơng trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
đồng bộ, nhiều cơng trình xây dựng hiện đại đã làm thay đổi diện mạo đô thị và
nông thôn Việt Nam.
Giai đoạn từ năm 2005 đến nay, hoạt động đầu tƣ xây dựng cơng trình
đƣợc thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng, Luật đầu tƣ,... và các văn bản
hƣớng dẫn thi hành Luật, các Nghị định có liên quan. Thời kỳ này, Quốc hội đã
ban hành Luật Xây dựng - một văn bản có hình thức pháp lý cao nhất từ trƣớc
đến nay điều chỉnh hoạt động đầu tƣ xây dựng. Nhiều dự án đầu tƣ xây dựng đã,
đang và sẽ triển khai thực hiện với nhiều quy mơ, tính chất, nguồn vốn khác
nhau với sự tham gia của đông đảo các thành phần kinh tế trong và ngoài nƣớc.
1.2.2. Nội dung quản lý Nhà nước về xây dựng cơ bản
Quản lý Nhà nƣớc về xây dựng cơ bản bao gồm quản lý xây dựng cơ bản

trên góc độ vĩ mô, các quy định của Nhà nƣớc và quản lý hoạt động xây dựng cơ
bản theo dự án của chủ đầu tƣ, Ban Quản lý.
Thứ nhất, quản lý Nhà nước về xây dựng cơ bản trên góc độ vĩ mơ, các
quy định của Nhà nước:
Nhà nƣớc thực hiện chức năng quản lý kinh tế của mình trong đó có việc
quản lý hoạt động đầu tƣ. Xét trên góc độ vĩ mô, Nhà nƣớc thống nhất quản lý
xây dựng cơ bản với các nội dung sau:


22
+ Xây dựng mục tiêu, chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội: Xây dựng
chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch đầu tƣ. Trên cơ sở chiến lƣợc, quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế- xã hội của đất nƣớc, của ngành và của địa phƣơng và vùng
lãnh thổ, xây dựng các quy hoạch, kế hoạch đầu tƣ. Trong đó quan trọng là việc
xác định nhu cầu về vốn, các giải pháp huy động vốn trên cơ sở đó để xác định
danh mục các dự án ƣu tiên đầu tƣ.
+ Ban hành hệ thống pháp luật về đầu tƣ xây dựng cơ bản: Pháp luật có vị
trí đặc biệt quan trọng trong quản lý Nhà nƣớc trên tất cả các lĩnh vực nói chung
cũng nhƣ trong lĩnh vực xây dựng cơ bản nói riêng. Hoạt động xây dựng, ban
hành văn bản pháp luật, văn bản quy phạm pháp luật quy định thẩm quyền của
các cơ quan Nhà nƣớc trong việc tổ chức thực hiện, quy định quyền và nghĩa vụ
của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tƣ xây dựng. Hệ thống pháp
luật pháp luật có liên quan đến đầu tƣ xây dựng cơ bản nhƣ: Luật Xây dựng;
Luật đấu thầu; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu
tƣ xây dựng cơ bản. Ban hành các văn bản dƣới luật theo đề nghị của các bộ
ngành để cụ thể hoá các quy định của luật về đầu tƣ xây dựng nhƣ: Nghị định số
12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tƣ xây
dựng cơng trình; Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2007 của Chính phủ
về Quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng cơng trình; Nghị định số 112/2009/NĐ-CP
ngày 14/12/2009 về quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng cơng trình; Nghị định số

15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 về quản lý chất lƣợng cơng trình xây dựng;
Nghị định số 85/2009/NĐ-CP 15/10/2009 của Chính phủ hƣớng dẫn thi hành
Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo luật xây dựng; Nghị định số
48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010 về hợp đồng trong hoạt động xây dựng…
+ Ban hành các định mức kinh tế kỹ thuật, chuẩn mực đầu tƣ xây dựng:
Nhà nƣớc ban hành các định mức kinh tế kỹ thuật, các chuẩn mực đầu tƣ. Nhà
nƣớc mà đại diện là ngành thống nhất quản lý các định mức kinh tế kỹ thuật liên
quan đến ngành mình nhƣ ban hành những quy định về yêu cầu thiết kế thi công,
tiêu chuẩn chất lƣợng, môi trƣờng.


23
+ Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật trong đầu tƣ xây dựng: Một
trong những yếu tố quan trọng trong cơng tác quản lý nói chung cũng nhƣ trong
quản lý về xây dựng cơ bản đó là cơng tác kiểm tra, giám sát. Thực hiện tốt công
tác kiểm tra giám sát, xử lý những sai phạm trong quá trình xây dựng cơ bản sẽ
nâng cao chất lƣợng cơng trình cũng nhƣ tránh thất thốt lãng phí trong q
trình đầu tƣ. Các cơ quan quản lý nhà nƣơc thực hiện chức năng kiểm tra giám
sát việc tuân thủ pháp luật của chủ đầu tƣ, xử lý những vi phạm pháp luật, quy
định của Nhà nƣớc, những cam kết của chủ đầu tƣ (nhƣ chuyển nhƣợng, bổ sung
mục tiêu hoạt động, tăng vốn để đầu tƣ chiều sâu, gia hạn thời gian hoạt động,
giải thể…). Xử lý vi phạm pháp luật về xây dựng nhằm ngăn chặn, hạn chế,
phòng ngừa bất kỳ hành vi nào vi phạm pháp luật về đầu tƣ xây dựng, xử lý
nghiêm minh, công bằng các hành vi vi phạm, bảo đảm hiệu lực quản lý, bảo
đảm trật tự, kỷ cƣơng.
Xử lý vi phạm pháp luật về xây dựng cơ bản là hoạt động của cơ quan
Nhà nƣớc có thẩm quyền tiến hành bằng các biện pháp cƣỡng chế đối với các
hành vi vi phạm pháp luật về đầu tƣ xây dựng. Tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm, ngƣời có hành vi vi phạm pháp luật về đầu tƣ xây dựng và pháp luật có
liên quan bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự,

trƣờng hợp gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nƣớc, tổ chức, cá nhân thì phải bồi
thƣờng thiệt hại. Việc kiểm tra và xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật về xây
dựng cơ bản khơng những có tác dụng răn đe đối với những ngƣời vi phạm mà
cịn có tác dụng ngăn chặn, giáo dục, phòng ngừa đối với những tổ chức, cá
nhân khác.
+ Điều chỉnh, xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện: Do đặc
thù của hoạt động xây dựng cơ bản thực hiện trong thời gian dài nên tất yếu
không thể tránh khỏi những biến động về điều kiện kinh tế, chính trị xã hội, và
các tác động bên ngoài nhƣ biến động về giá cả, lạm phát, lãi suất... làm ảnh
hƣởng đến quá trình đầu tƣ. Vì vậy, Nhà nƣớc phải thƣờng xun có những điều


24
chỉnh để phù hợp nhƣ điều chỉnh giá vật liệu, nhiên liệu, nhân công để phù hợp
từng thời điểm đầu tƣ xây dựng cơ bản.
Thứ hai, quản lý hoạt động xây dựng cơ bản theo dự án gắn với nhiệm vụ
cụ thể của Chủ đầu tư, Ban Quản lý:
Quản lý dự án là sự vận dụng lý luận, phƣơng pháp, quan điểm có tính hệ
thống để tiến hành quản lý có hiệu quả tồn bộ cơng việc liên quan tới dự án
dƣới sự ràng buộc về nguồn lực có hạn. Để thực hiện mục tiêu dự án, các nhà
đầu tƣ phải lên kế hoạch tổ chức, chỉ đạo, phối hợp, điều hành, khống chế và
đánh giá tồn bộ q trình từ lúc bắt đầu đến lúc kết thúc dự án.
Nói cách khác, quản lý dự án xây dựng cơ bản là “quá trình lập kế hoạch,
điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm
đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách đƣợc
duyệt và đạt đƣợc các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lƣợng sản phẩm dịch
vụ, bằng những phƣơng pháp và điều kiện tốt nhất cho phép” [50; tr.9].
Trong quá trình đầu tƣ xây dựng cơ bản, quy trình một dự án đƣợc chia
làm 3 giai đoạn: giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ; giai đoạn thực hiện dự án đầu tƣ và
giai đoạn vận hành kết quả dự án đầu tƣ đƣa vào khai thác sử dụng. Trong ba

giai đoạn thì chuẩn bị đầu tƣ tạo tiền đề và quyết định sự thành công hay thất bại
ở hai giai đoạn sau, đặc biệt là đối với giai đoạn vận hành kết quả đầu tƣ. Đối
với giai đoạn này, vấn đề chất lƣợng, tính chính xác của các kết quả nghiên cứu,
tính tốn dự đoán là quan trọng nhất.
Trong các giai đoạn trên, ở giai đoạn thực hiện dự án sẽ bao gồm: Xin
giao đất hoặc thuê đất theo quy định của Nhà nƣớc, chuẩn bị mặt bằng xây
dựng. Tuyển chọn tƣ vấn khảo sát, thiết kế giám định kỹ thuật và chất lƣợng
cơng trình. Thẩm định phê duyệt thiết kế và tổng dự tốn, dự tốn hạng mục
cơng trình. Tổ chức đấu thầu thi công xây lắp, cung ứng thiết bị. Xin giấy phép
xây dựng và giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có). Ký kết hợp đồng kinh tế
với nhà thầu đã trúng thầu. Thi cơng xây lắp cơng trình và kiểm tra giám sát
việc thực hiện các hợp đồng.


×