Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.49 KB, 41 trang )

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
I. Đặc điểm vai trò, nhiệm vụ kế toán NVL trong doanh nghiệp sản xuất.
1. Kế toán NVL
a.- Đặc điểm của NVL:
NVL chỉ tham gia một chu kỳ sản xuất kinh doanh, khi tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh thì NVL bị biến dạng hoặc tiêu hao hoàn toàn, không giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu để tạo nên thực thể sản phẩm.
Về mặt giá trị: toàn bộ giá trị NVL được chuyển hết 1 lần vào chi phí sản xuất
sản xuất trong kỳ.
NVL tồn kho dưới hình thái giá trị nó biểu hiện là vốn dự trữ sản xuất, thuộc
tài sản lưu động của doanh nghiệp.
b. Vai trò của NVL.
NVL là đối tượng lao động, muốn hoạt động sản xuất kinh doanh thì 3 yếu tố:
sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động là 3 yếu tố cần và đủ mới sản
xuất kinh doanh được. Nếu thiếu một trong ba yếu tố này thì không thể sản xuất
kinh doanh được.
Đặc điểm nổi bật của nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh về mặt hiện vật thì NVL bị tiêu hao toàn bộ, không giữ nguyên hình thái ban
đầu để cấu thành thực thể sản phẩm. Về mặt giá trị: NVL được chuyển dịch toàn
bộ một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Như vậy, xét trên hai phương diện hiện vật và giá trị, NVL là một trong những
yếu tố không thể thiếu của bất kỳ quá trình sản xuất kinh doanh nào.
Hiện nay hoạt động sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chủ yếu với mục tiêu lợi
nhuận, các doanh nghiệp này muốn tồn tại và phát triển thì phải cạnh tranh - đứng
vững trên thị trường – mở rộng được thị trường. Muốn vậy thì sản phẩm của các
doanh nghiệp phải đạt chất lượng tốt, giá thành sản phẩm phải hạ.
Muốn đạt được điều này thì bản thân các doanh nghiệp phải cải tiến công
nghệ, bố trí lao động hợp lý, cải tiến công tác quản lý…để tăng năng suất lao động
và phải tiết kiệm mọi chi phí bỏ ra để đạt được chất lượng và giá thành sản phẩm


như mong muốn.
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, nhìn chung vật liệu là yếu tố
đầu vào và chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành sản xuất. Do đó, kế toán
NVL là cơ sở để cung cấp số liệu cho hạch toán giá thành. nếu hạch toán NVL
không tốt (không kịp thời, không chính xác…) sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tính toán
giá thành sản phẩm, dẫn đến thông tin cung cấp cho nhà quản lý không chính xác,
như vậy nhà quản lý nắm bắt không chính xác tình hình quản lý kinh doanh của
đơn vị.
Hơn nữa, trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, nếu NVL dự trữ thường
xuyên, kịp thời nó là yếu tố để quá trình sản xuất kinh doanh được thực hiện liên
tục không gián đoạn. Nhưng nếu NVL dự trữ quá nhiều sẽ gây tình trạng ứ đọng
vốn, ảnh hưởng đến vòng quay của vốn. Do đó hạch toán NVL cung cấp những
thông tin cho doanh nghiệp có kế hoạch dự trữ, thu mua nguyên vật liệu để đảm
bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục, không bị gián đoạn.
Nhờ công tác hạch toán vật liệu mà doanh nghiệp biết được tình hình sử dụng
vốn lưu động, từ đó có các biện pháp nhằm tăng nhanh vòng quay vốn lưu động, để
nâng cao hiệu quả của đồng vốn.
2. Phân loại và tính giá NVL trong DNSX.
a. Phân loại
Để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải sử dụng
nhiều loại vật liệu khác nhau. Mỗi loại vật liệu có công dụng, tính chất lý, hoá học
khác nhau và biến động liên tục, hàng ngày trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Nhằm tổ chức tốt công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu, đảm bảo sử dụng
có hiệu quả nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh cần phải phân loại
nguyên vật liệu. Phân loại nguyên vật liệu là việc sắp xếp các loại vật liệu theo nội
dung, công dụng, tính chất lý, hoá học của chúng nhằm phục vụ cho yêu cầu quản
lý trong doanh nghiệp.
* Căn cứ vào công dụng và tình hình sử dụng nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất, NVL được chia thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính (bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài): là những

loại nguyên vật liệu có tác dụng quyết định đến việc sản xuất, là yếu tố cấu thành
thực tể sản phẩm (như: bông, tơ…trong doanh nghiệp sản xuất vải, tre, nứa, gỗ…
trong quá trình sản xuất giấy; hạt giống, phân bón…trong doanh nghiệp trồng gỗ
nguyên liệu giấy…). Đối với bán thành phẩm mua ngoài, với mục đích tiếp tục quá
trình sản xuất sản phẩm, như: sợi mua ngoài trong các doanh nghiệp sản xuất vải…
Nhìn chung nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí
nguyên vật liệu.
- Vật liệu phụ: là các loại NVL phụ trợ cho sản xuất, nó chiếm tỷ trọng nhỏ
trong tổng chi phí nguyên vật liệu. Nó bao gồm:
+ Loại vật liệu để duy trì năng lực hoạt động bình thường của tư liệu lao
động.
+ Loại vật liệu phụ để phục vụ quá trình sản xuất của người lao động.
- Nhiên liệu: là những vật liệu dùng để cung cấp nhiệt năng để phục vụ cho
công nghệ sản xuất sản phẩm, cho phương tiện vận tải, máy móc…(như: xăng,
dầu, than…)
- Phụ tùng thay thế: Là những chi tiết bộ phận hoặc cụm chi tiết dùng để thay
thế những thiết bị, máy móc bị hư hỏng.
- Thiết bị XDCB: là những vật liệu dùng cho mục đích xây dựng, lắp đặt các
công trình.
- Phế liệu: là các loại vật liệu thu hồi trong quá trình thanh lý TSCĐ hay trong
quá trình sản xuất.
- NVL khác: là những vật liệu chưa được xếp vào các loại vật liệu nêu trên,
như: những loại vật liệu đặc trưng trong từng ngành.
* Căn cứ vào quyền sở hữu thì vật liệu bao gồm:
- NVL mua ngoài.
- NVL tự chế biến.
- NVL nhận liên doanh.
b. Tính giá NVL.
NVL tính giá thực tế. Tuỳ doanh nghiệp hạch toán thuế VAT theo phương
pháp trực tiếp hay phương pháp khấu trừ mà trong giá thực tế của vật liệu bao gồm

cả thuế VAT (nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp)
hoặc không có thuế VAT (nếu doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu
trừ).
*. Đối với vật liệu nhập kho.
Vật liệu gồm nhiều loại, được nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, do đó cách
tính giá của NVL cũng khác nhau. Cụ thể:
* Với vật liệu mua ngoài:
= + + -
* Với NVL tự sản xuất: tính theo giá thành sản xuất thực tế.
* Với NVL nhận đóng góp từ các đơn vị, cá nhân tham gia liên doanh. Giá
thực tế là giá thoả thuận do các bên xác định và các chi phí tiếp nhận (nếu có).
* Với NVL thuê ngoài gia công chế biến.
Giá thực tế gồm: giá trị NVL xuất chế biến và các chi phí liên quan đến thuê
ngoài chế biến (tiền thuê gia công, chi phí vận chuyển…)
* Với NVL được tặng thưởng:
Giá thực tế tính theo giá thị trường tương đương và chi phí tiếp nhận (nếu có).
* Với phế liệu: giá thực tế là giá ước tính có thể sử dụng được hay giá có thể
bán được.
Đối với NVL xuất dùng trong kỳ, tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng
doanh nghiệp, tùy theo yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán,
có thể sử dụng một trong các phương pháp sau (theo nguyên tắc nhất quán trong
hạch toán).
Cụ thể các phương pháp tính giá vật liệu xuất kho như sau:
* Phương pháp giá đơn vị bình quân.
Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ được tính theo
giá trị bình quân (bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kỳ trước hay bình quân
sau mỗi lần nhập).
= x
Trong đó:
=

=
=
* Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO).
Theo phương pháp này, số vật liệu nào nhập trước sẽ xuất trước, xuất hết số
nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của số hàng xuất. Như vậy cơ sở
của phương pháp này là giá thực tế của vật liệu mua trước được dùng làm giá thực
tế vật liệu xuất trước, do đó giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ là giá thực tế của số vật
liệu mua vào sau cùng.
* Phương pháp nhập sau, nhập trước (LIFO).
Theo phương pháp này ta phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của
từng lần nhập, nhưng khi xuất thì những NVL mua sau cùng sẽ được xuất trước
tiên, đơn giá xuất kho theo đơn giá thực tế nhập kho lần cuối, sau đó mới đến các
lần nhập trước tương ứng với số NVL xuất kho. Do đó giá trị NVL tồn kho cuối kỳ
là giá thực tế của NVL tính theo đơn giá của các lần nhập đầu kỳ.
* Phương pháp trực tiếp.
Theo phương pháp này, vật liệu được xác định giá trị theo từng lô và giữ
nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng (trừ trường hợp điều chỉnh). Khi
xuất NVL nào sẽ tính theo giá thực tế của NVL đó. Do đó, phương pháp này còn
gọi là phương pháp đặc điểm riêng hay phương pháp giá thực tế đích danh. Phương
pháp này thường sử dụng với các loại NVL có giá trị cao và có tính cách biệt (như:
vàng, bạc, đá quý…)
* Phương pháp giá hạch toán.
Theo phương pháp này, toàn bộ NVL biến động trong kỳ được tính theo giá
hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ).
Cuối kỳ kế toán điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
= x
=
* Phương pháp xuất VL dựa vào giá VL tồn kho cuối kỳ.
- Theo phương pháp này trước hết phải xác định được số lượng vật liệu tồn
kho cuối kỳ (theo kiểm kê):

= + -
- Sau đó tính ra giá trị VL tồn kho cuối kỳ.
= x
- Cuối cùng, xác định giá trị VL xuất trong kỳ.
= + -
C/Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu.
Để thực hiện chức năng giám đốc và quản lý quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của kế toán. Xuất phát từ đặc điểm, vai trò của vật liệu. Thự hiện yêu
cầu của quản lý NVL trong doanh nghiệp sản xuất, kế toán NVL có các nhiệm vụ
sau:
- Tính toán, ghi chép phản ánh một cách chính xác kịp thời về nhập – xuất –
tồn kho NVL cả về hiện vật và giá trị.
- Tính toán, xác định chính xác, kịp thời, về số lượng và giá trị NVL đã tiêu
hao trong quá trình sản xuất kinh doanh, phân bổ chính xác giá trị NVL trong hạch
toán (phải thống nhất phương pháp tính giá NVL).
Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp, thực hiện đầy đủ chế độ
hạch toán ban đầu về NVL, mở các sổ (thẻ) kế toán chi tiết, bảng kê…theo hình
thức sổ mà doanh nghiệp áp dụng.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng NVL, phát hiện
và đề xuất các biện pháp xử lý NVL thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất…
- Tham gia kiểm kê, đánh giá lại NVL theo chế độ Nhà nước qui định. Lập
các báo cáo về NVL phục vụ công tác quản lý. Phân tích tình hình nhập – xuất –
tồn kho, dự trữ, bảo quản NVL từ đó có biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả
công tác sử dụng NVL trong sản xuất kinh doanh.
3. Kế toán chi tiết NVL.
a. Mục tiêu và yêu cầu.
Hạch toán chi tiết NVL đòi hỏi phản ánh cả về số lượng, về chất lượng, về giá
trị của từng thứ (từng danh điểm) NVL theo từng kho và từng người phụ trách vật
chất.
Thực tế hiện nay có 3 phương pháp hạch toán chi tiết NVL sau:

b. Kế toán chi tiết.
* Phương pháp thẻ song song.
- Ở kho: thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho
NVL về mặt số lượng.
Thẻ kho được mở cho từng danh điểm vật tư.
Cuối tháng, thủ kho phải cộng số nhập, xuất và tính ra số tồn kho về mặt số
lượng theo từng danh điểm vật tư.
- Ở phòng kế toán.
Kế toán vật tư mở thẻ kế toán chi tiết vật tư cho từng danh điểm vật tư tương
ứng với thẻ kho mở ở kho, thẻ này có nội dung tương tự thẻ kho, nhưng được theo
dõi cả số lượng và giá trị.
- Hàng ngày, hoặc định kỳ khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho do thủ
kho chuyển tới, kế toán vật tư kiểm tra, đối chiếu và phản ánh vào sổ (thẻ) kế toán
chi tiết vật tư.
Cuối tháng cộng sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật tư và đối chiếu với thẻ kho về chỉ
tiêu số lượng.
Cuối tháng kế toán vật tư căn cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng
hợp nhập, xuất, tồn kho về mặt giá trị của từng loại vật tư để đối chiếu với số liệu
của phần kế toán tổng hợp.
Theo phương pháp này việc ghi chép đơn giản, dễ làm. Nhưng còn nhược
điểm là còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng giữa kho và phòng kế toán. Phương pháp
này thường áp dụng cho doanh nghiệp có quy mô nhỏ, nghiệp vụ nhập – xuất vậ tư
phát sinh ít, trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ song song.
Phiếu NK
Phiếu XK
Thẻ kho
Thẻ (sổ) chi tiết vật tư
Bảng tổng hợp nhập, xuất V.tư
tồn kho

Kế toán tổng hợp
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
* Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Ở kho: thủ kho ghi như phương pháp thẻ song song.
- Tại phòng kế toán:
Kế toán vật tư khong mở thẻ kế toán chi tiết mà mở sổ đối chiếu luân chuyển
để hạch toán số lượng và số tiền của từng thứ (từng danh điểm) vật tư theo từng
kho.
Sổ nầy mỗi tháng ghi 1 lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ
nhập, xuất phát sinh trong tháng của từng thứ vật tư, mỗi thứ chỉ ghi 1 dòng trong
sổ (ghi cả số lượng và giá trị).
- Cuối tháng đối chiếu số lượng vật tư trến sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ
kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
Theo phương pháp này có ưu điểm là giảm bớt được khối lượng ghi chép của
kế toán, nhưng vẫn có nhược điểm là còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng giữa kho
và phòng kế toán. Phương pháp này phù hợp với doanh nghiệp có ít chủng loại vật
liệu, trình độ chuyên môn của kế toán còn hạn chế.
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp
sổ đối chiếu luân chuyển.
Phiếu NK
Thẻ kho
Phiếu XK
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu luân chuyển
Kế toán tổng hợp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
* Phương pháp sổ số dư
- Tại kho:
Ngoài công việc thủ kho phải làm như 2 phương pháp thẻ song song, phương
pháp sổ số dư thủ kho còn phải làm các việc sau:
Định kỳ, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập kho,
xuất kho phát sinh theo từng vật tư qui định, sau đó lập phiếu giao nhận chứng từ
và nộp cho kế toán vật tư kèm theo các chứng từ nhập, xuất vật tư.
Cuối tháng, sau khi cộng thẻ kho, thủ kho phải ghi số lượng vật tư tồn kho
cuối tháng theo từng danh điểm vật tư vào sổ số dư. Sổ số dư được kế toán vật tư
mở cho từng kho và dùng cho cả năm. Trước ngày cuối tháng, kế toán giao sổ số
dư cho thủ kho để thủ khi ghi vào sổ, ghi xong thủ kho gửi sổ số dư về phòng kế
toán để kiểm tra.
- Tại phòng kế toán.
Định kỳ kế toán vật tư phải xuống kho để hướng dẫn, kiểm tra việc ghi chép
của thủ kho và thu nhận chứng từ.
Sau khi nhận chứng từ kèm theo phiếu giao nhận chứng từ do thủ kho chuyển
đến kế toán kiểm tra lại việc ghi chép và tính giá trị theo từng chứng từ, tổng cộng
số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ.
Đồng thời ghi số tiền vừa tính được ở phiếu giao nhận chứng từ vào bảng
tổng hợp nhập – xuất - tồn kho vật tư theo chỉ tiêu giá trị. Mỗi loại vật tư chỉ ghi
một dòng vào bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn kho vật tư.
Cuối cùng kế toán quy số lượng trên sổ số dư ra tiền, lấy số liệu này đối chiếu
với giá trị tồn kho trên bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn kho vật tư, và lấy số liệu
này đối chiếu với kế toán tổng hợp tài khoản 152.
Theo phương pháp này thường áp dụng trong các doanh nghiệp có quy mô
lớn, các nghiệp vụ về nhập – xuất vật tư diễn ra thường xuyên, nhiều chủng loại
vật tư. Trình độ về chuyên môn của cán bộ kế toán tương đối cao.
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp sổ số dư

Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ số dư
Kế toán tổng hợp
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho NNNnNNVL
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Qua 3 phương pháp hạch toán NVL trên đây cho thấy: Điểm chung của 3
phương pháp này là thủ kho đều sử dụng thẻ kho để theo dõi tình hình nhập – xuất
– tồn kho của từng thứ NVL theo chỉ tiêu số lượng. Phương pháp thẻ song song và
phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển việc ghi chép ở kho là giống nhau, riêng
phương pháp sổ số dư, cuối tháng thủ kho phải sử dụng số liệu về số lượng vật tư
tồn kho để vào sổ số dư.
Sự khác biệt nhau cơ bản giữa ba phương pháp hạch toán chi tiết NVL được
thể hiện: nếu phương pháp thẻ song song việc ghi chép còn trùng lặp về chỉ tiêu số
lượng giữa thủ kho và phòng kế toán, khối lượng ghi chép nhiều, thì phương pháp
sổ đối chiếu luân chuyển đã khắc phục được một phần nhược điểm của phương
pháp thẻ song song là kế toán giảm được khối lượng ghi chép vì cuối tháng kế toán
chỉ ghi 1 lần (mỗi thứ chỉ ghi 1 dòng) về nhập – xuất vật tư vào sổ đối chiếu luân
chuyển.
Phương pháp sổ số dư khắc phục được sự trùng lặp giữa kho và phòng kế toán
vì: Thủ kho ghi theo chỉ tiêu số lượng, còn kế toán ghi theo chỉ tiêu giá trị. Với
phương pháp này đòi hỏi trình độ chuyên môn nghịêp vụ của cán bộ kế toán tương
đối cao.
4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.

a. Chứng từ sử dụng và luân chuyển chứng từ.
* Chứng từ sử dụng:
Trong các doanh nghiệp sản xuất, NVL là đối tượng lao động, NVL không thể
thiếu được trong quá trình sản xuất, nó biến động thường xuyên liên tục trong quá
trình sản xuất. Vì vậy kế toán phải lập các chứng từ cần thiết một cách chính xác,
kịp thời theo đúng chế độ ghi chép ban đầu đã được Nhà nước ban hành. Những
chứng từ này là cơ sở để ghi chép vào thẻ kho, sổ kế toán để giám sát, quản lý,
kiểm tra tình hình biến động và số hiện còn của từng thứ NVL. Nó giúp cho quá
trình quản lý – sử dụng NVL có hiệu quả.
Để đáp ứng yêu cầu này, kế toán chi tiết nguyên vật liệu phải được thực hiện
theo dõi theo từng kho, từng nhóm, từng thứ NVL, và phải được tiến hành đồng
thời ở kho và ở phòng kế toán trên cùng hệ thống chứng từ.
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo QĐ số 1141/QĐ -
CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính, các chứng từ về kế toán NVL gồm:
- Phiếu nhập kho (mẫu 01 – VL)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02 – VT)
- Phiếu xúât kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03 – VT).
- Thẻ kho (mẫu 06 – VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (mẫu 08 – VT)
Ngoài những chứng từ mang tính chất buộc sử dụng thống nhất theo quy định
của Nhà nước trên đây, trong các DNSX có thể sử dụng thêm các chứng từ có tính
chất hướng dẫn sau:
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (mẫu 04 – VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư (mẫu 05 – VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu 07 – VT).
* Luân chuyển chứng từ:
Mọi chứng từ kế toán phát sinh đều được luân chuyển theo thời gian và trình
tự hợp lý để phục vụ cho việc ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu một cách kịp
thời, chính xác của các bộ phận có liên quan. Luân chuyển chứng từ kế toán là xác
định đường đi của chứng từ, từ khi lập chứng từ kế toán rồi chuyển đổi kiểm tra

chứng từ kế toán, sử dụng chứng từ để ghi sổ kế toán và chuyển vào bộ phận lưu
trữ.
Tổ chức luân chuyển một số chứng từ kế toán vật liệu như sau:
Bộ phận cung cấp hoặc SX
Thủ kho
Nhu cầu nhập kho
Lưu trữ chứng từ
Phòng kế toán
Lập phiếu nhập kho
- Kiểm tra chứng từ
- Kiểm nhận hàng
- Ghi số thực nhập (vàc phiếu nhập)
- Ghi thẻ kho
- Kiểm tra chứng từ
- Ghi đơn giá vào phiếu nhập
- Ghi sổ chi tiết VL
- Ghi sổ cái TK 152
Sau khi duyệt quyết toán năm
* Nhập kho nguyên vật liệu:
* Xuất kho nguyên vật liệu:
Thủ trưởng đơn vị
Bộ phận cung ứng hoặc bộ phận SX
Nhu cầu lĩnh
VT
Lưu trữ chứng từ
Phòng kế toán
Thủ kho
Ký duyệt
(kèm chứng từ gốc)
Lập phiếu xuất kho

- Kiểm tra chứng từ
- Xuất vật tư
- Ghi số thực xuất vào CT
- Ghi vào thẻ kho
- Kiểm tra chứng từ.
- Ghi đơn giá vào PX
- Ghi sổ chi tiết vật tư
- Ghi sổ cái TK152

×