Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.7 KB, 42 trang )

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp xây lắp- xây dựng cơ bản.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập, đặc biệt có khả năng tái
sản xuất tài sản cố định, giữ vai trò quan trọng không thể thiếu trong hệ thống nền
kinh tế quốc dân. Đây là ngành tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho toàn xã hội, tạo cơ
sở hạ tầng cho nền kinh tế quốc dân, tăng cường tiềm lực quốc phòng cho đất
nước. Qúa trình sản xuất sản phẩm xây lắp có những điểm khác biệt so với các
ngành khác. Những đặc điểm đó sẽ ảnh hưởng tới công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm của các ngành xây lắp.
Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp. Đặc điểm này đòi hỏi doanh nghiệp tổ chức quản lý và hoạch toán sản
phẩm xây lắp nhất thiết phải có các dự toán thiết kế thi công. Dự toán phải được
những cá nhân, cơ quan có thẩm quyền xét duyệt. Trong quá trình thực hiện công
việc doanh nghiệp phải theo đúng thiết kế, thường xuyên theo dõi, ghi chép các
khoản chi phí.
Sản phẩm xây lắp được cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện khác phục
vụ cho quá trình sản xuất phải di chuyển theo địa điểm thi công như: máy móc
thiết bị, vật tư, người lao động...
Sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc, mỗi công trình được xây dựng theo
một thiết kế, kỹ thuật riêng, giá trị dự toán riêng và được thi công trên những địa
điểm khác nhau. Sản phẩm hoàn thành không nhập kho mà được bàn giao cho bên
giao thầu theo giáđã được thoả thuận với chủ đầu tư từ trước. Do đó tính chất hàng
hoá của sản phẩm thể hiện không rõ.
Những đặc điểm của sản phẩm xây lắp có ảnh hưởng rất lớn tới quá trình sản
xuất, đến công tác quản lý trong ngành xây dựng cơ bản. Đó là việc thi công xây
dựng phải tiến hành chủ yếu ngoài trời nên chịu ảnh hưởng của thời tiết, khí hậu dễ
gây tình trạng mất mát hư hỏng, hao hụt, lãng phí vật tư tài sản, làm tăng thiệt hại
trong tổng chi phí sản xuất.


Sản phẩm xây lắp thường có thời gian xây dựng và sử dụng lâu dài lại có giá
trị lớn, do đó đòi hỏi chất lượng công trình phải được đảm bảo. Điều này đặt ra cho
doanh nghiệp phải thực hiện công tác quản lý chặt chẽ tới từng công trình. Sản
phẩm phải đúng thiết kế và thi công theo đúng tiêu chuẩn về công tác xây dựng,
phải có thời gian bảo hành sản phẩm từ một đến hai năm.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất xây lắp có thể là công trình xây lắp,
hạng mục công trình, đơn đặt hàng hoặc giai đoạn công việc hoàn thành. Vì thế,
doanh nghiệp phải lập dự toán chi phí và tính giá thành theo từng hạng mục hay
từng giai đoạn của hạng mục.
Từ những đặc điểm trên đòi hỏi công tác kế toán vừa phải đáp ứng được yêu
cầu chung về chức năng và nhiệm vụ kế toán của một doanh nghiệp sản xuất, vừa
phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm, đặc thù riêng của loại hình xây dựng cơ bản.
Từ đó, có thể cung cấp số liệu kịp thời chính xác phù hợp cho công tác quản lý sản
xuất kinh doanh một cách có hiệu quả.
Mặt khác, tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp nước ta hiện nay
phổ biến theo phương thức "khoán gọn" các công trình, hạng mục công trình, khối
lượng hoặc công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp (đội, xí nghiệp...).
Trong giá khoán gọn, không chỉ có tiền lương mà còn đủ các chi phí về vật liệu,
công cụ dụng cụ, chi phí chung của bộ phận nhận khoán.
Như vậy, những đặc điểm trên đây của ngành xây dựng cơ bản có ảnh
hưởng rất lớn đến công tác quản lý, kế toán trong các doanh nghiệp xây dựng thể
hiện ở nội dung, phương pháp, trình tự, cách phân loại chi phí và cơ cấu giá thành
sản phẩm. Do đó, để phát huy đầy đủ vai trò, là công cụ quản lý kinh tế, công tác
kế toán trong doanh nghiệp, đặc biệt là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm, phải được tổ chức sao cho phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh
doanh, quy trình công nghệ trong xây dựng cơ bản. Xứng đáng là công cụ đắc lực
trong việc thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp.
1.2. Chi phí sản xuất và vai trò hạch toán chi phí sản xuất tại các
doanh nghiệp xây lắp.
1.2.1 Khái niệm và nội dung kinh tế.

Quá trình sản xuất kinh doanh của bất kỳ một loại hình doanh nghiệp nào dù
lớn hay nhỏ, dù sản xuất kinh doanh trên lĩnh vực nào thì đều nhất thiết phải có sự
kết hợp của ba yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Các
yếu tố về tư liệu lao động, đối tượng lao động dưới sự tác động có mục đích của
sức lao động qua quá trình sản xuất sẽ tạo ra các sản phẩm. Vì thế, sự hình thành
nên các chi phí sản xuất là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan
của người sản xuất. Trong điều kiện sản xuất kinh doanh các chi phí này được biểu
hiện dưới dạng giá trị được gọi là chi phí sản xuất.
Như vậy chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các
hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý,
năm).
Trong đó chi phí về lao động sống gồm: chi phí nhân công trực tiếp và các
khoản trích theo lương như: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn...
còn chi phí lao động vật hoá bao gồm: chi phí nguyên vật liệu, chi phí sử dụng máy
thi công, chi phí bằng tiền khác...
Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn, chuyển dịch giá trị của các yếu tố
vào các đối tượng tính giá. Nhưng không phải mọi khoản chi tiêu đều được coi là
chi phí, chỉ những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến khối
lượng sản phẩm sản xuất ra mới tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong suốt quá
trình tồn tại của doanh nghiệp. Tuy nhiên, để phục vụ quản lý và hoạch toán kinh
doanh, chi phí sản xuất phải được tính toán tập hợp theo từng thời kỳ như hàng
tháng, hàng quý, hàng năm…và theo từng khoản mục thích hợp nhằm tạo điều kiện
thuận tiện cho công tác tính giá thành.
1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất.
Tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu của công tác quản lý, chi phí sản xuất
kinh doanh có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Mỗi cách phân
loại đều đáp ứng ít nhiều vào mục đích quản lý hạch toán, kiểm tra, kiểm soát các
chi phí phát sinh ở các góc độ khác nhau.

Trong chế độ kế toán hiện nay, chi phí sản xuất được phân loại theo các tiêu
thức sau:
1.2.2.1 Phân loại theo yếu tố chi phí.
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu
đồng nhất của từng yếu tố cũng như từng khoản chi phí trong mỗi yếu tố, không kể
nó được phát sinh từ đâu, có quan hệ như thế nào đến quá trình sản xuất. Vì vậy
hạch toán chi phí sản xuất theo từng yếu tố có tác dụng to lớn với công tác kế toán
cũng như công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh. Nó cho biết quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí là bao nhiêu, cho từng
loại chi phí nào. Đây là cơ sở cho việc lập dự toán chi phí sản xuất kỳ sau, toàn bộ
chi phí được chia làm 7 yếu tố:
- Yếu tố chi phí nguyên vật liệu
- Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương
- Yếu tố chi phí trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ)
- Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài
- Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh
doanh
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền
Phân loại chi phí theo tiêu thức này có ý nghĩa lớn trong quản lý chi phí sản
xuất, nó cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí để phân tích đánh giá
tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế
hoạch quỹ lương tính toán nhu cầu vốn lưu động cho kỳ sau.
1.2.2.2 Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Cách phân loại này là căn cứ vào công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh
chi phí để sắp xếp chi phí vào những khoản mục nhất định. Do đặc thù của sản
xuất trong ngành xây dựng cơ bản nên chi phí sản xuất trong các đơn vị xây lắp
gồm các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí về nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu...để cấu tạo nên công trình, hạng mục công trình như: gạch, đá,

sỏi, cát, xi măng, xà, sứ...
- Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ tiền lương chính, lương phụ, phụ
cấp của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân phục vụ xây lắp kể cả công nhân
vận chuyển, bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng xây lắp và công trình chuẩn
bị, kết thúc thu dọn hiện trường thi công không phân biệt công nhân trong doanh
nghiệp hay thuê ngoài.
- Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ chi phí trực tiếp liên quan tới việc
vận hành máy móc phục vụ cho sản phẩm xây dựng, nó bao gồm chi phí thường
xuyên và chi phí tạm thời
+ Chi phí thường xuyên sử dụng máy thi công gồm: khấu hao máy, chi phí
nhiên liệu, tiền lương công nhân điều khiển máy...
+ Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công gồm: chi phí sữa chữa lớn máy thi
công, chi phí trả trước...
Chi phí sử dụng máy thi công là khoản mục đặc trưng của ngành xây dựng
và chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu chi phí sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí có liên quan đến việc tổ chức,
phục vụ, quản lý của các đội thi công xây lắp ở các công trường xây dựng. Chi phí
sản xuất chung là khoản mục chi phí tổng hợp bao gồm nhiều nội dung chi phí
khác nhau và cũng phục vụ gián tiếp đến việc tạo ra sản phẩm xây lắp.
Việc phân loại chi phí theo phương pháp này có ưu điểm là cung cấp số liệu
cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành. Do ngành xây dựng và sản phẩm xây dựng có những nét đặc thù riêng,
phương pháp lập dự toán trong ngành xây lắp là dự toán lập cho từng đối tượng
theo khoản mục, nên cách phân loại này được sử dụng phổ biến trong các doanh
nghiệp xây dựng.
1.2.2.3 Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí.
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia
thành hai phần:
- Chi phí sản xuất: là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất
ra hoặc được mua.

- Chi phí thời kỳ: là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó, nó
không phải là một phần giá trị sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua nên được
xem là các phí tổn, cần được khấu trừ ra từ lợi nhuận của thời kỳ mà chúng phát
sinh.
1.2.2.4 Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản
phẩm hoàn thành.
Nhằm mục đích tạo thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng
thời làm căn cứ để đề ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh
doanh được chia thành biến phí và định phí .
- Biến phí: là những chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với sự biến động của mức
độ hoạt động. Biến phí bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực
tiếp...
- Định phí: là những khoản chi phí không biến đổi khi mức hoạt động thay
đổi, nhưng khi tính cho một đơn vị sản phẩm thì định phí thay đổi. Nó bao gồm:
chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê mặt bằng, chi phí quảng cáo...
Nói chung, mỗi cách phân loại chi phí đều có ý nghĩa quản lý riêng. Tuy
nhiên chúng luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau, bổ sung cho nhau nhằm mục
đích quản lý chặt chẽ chi phí và hạ giá thành sản phẩm xây dựng.
1.2.3 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và quan
trọng của tổ chức hạch toán quá trình sản xuất. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
trong doanh nghiệp xây lắp là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất cần tập hợp
nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát và tổ chức tính giá thành. Thực chất của
việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định nơi phát sinh chi phí
như phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ... hoặc xác định
đối tượng chi phí sản phẩm công trình. Để xác định đối tượng tập hợp hi phí sản
xuất phải căn cứ vào:đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất, đặc điểm tổ chức sản
xuất, yêu cầu và trình độ quản lý.
Do đặc điểm của việc xây dựng cơ bản là sản phẩm đơn chiếc, thời gian xây
dựng dài, sản xuất theo đơn đặt hàng cụ thể... Vì vậy đối tượng tập hợp chi phí sản

xuất thường là các công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc của
hạng mục công trình, các đơn đặt hàng hoặc theo đơn vị thi công.
Việc xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí và phù hợp với doanh nghiệp
sẽ có tác dụng tốt trong công tác hạch toán kế toán nội bộ trên toàn công ty, đảm
bảo cho công tác tính giá thành được kịp thời và chính xác.
1.2.4 Nội dung hạch toán một số khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh chủ
yếu.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với tính chất và nội
dung khác nhau. Khi phát sinh, trước hết chi phí sản xuất được biểu hiện thành các
khoản mục tính giá thành. Việc tập hợp chi phí vào giá thành phải thực hiện theo
một trình tự hợp lý, khoa học thì mới có thể tính giá thành chính xác và kịp thời.
Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng,
việc tập hợp chi phí sản xuất qua các bước sau:
Bước 1: Tập hợp các chi phí sản phẩm có liên quan trực tiếp cho từng đối
tượng sử dụng.
Bước 2: Tính và phân bổ chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp cho từng đối
tượng sử dụng trên cơ sở khối lượng lao vụ.
Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng có
liên quan.
Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
1.2.4.1 Hạch toán chi phí NVLTT
Chi phí NVLTT là chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm
xây dựng. Chi phí vật liệu cho công trình được tính theo giá thực tế gồm cả chi phí
thu mua, chi phí vận chuyển tới chân công trình, hao hụt trong định mức của quá
trình vận chuyển. Chi phí NVLTT bao gồm giá trị NVL chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu... được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
Trong XDCB, vật liệu sử dụng cho công trình nào phải tính trực tiếp cho
công trình đó theo chứng từ gốc theo giá thực tế và khối lượng vật liệu đã sử dụng.
Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí,
không thể hạch toán riêng thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp theo

tiêu thức thích hợp như: định mức tiêu hao, hệ số khối lượng sản phẩm... Công
thức phân bổ như sau:
Chi phí phân bổ cho
từng đối tượng
=
=
Tổng chi phí vật
liệu cần phân bổ
X
ì
Tỷ lệ (hay hệ
số) phân bổ
Trong đó:
Tỷ lệ (hay hệ số)
phân bổ
=
=
Tổng CPNVL phân bổ của từng đối tượng
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối
tượng
Đến cuối kỳ hạch toán khi công trình đã hoàn thành phải kiểm kê số vật liệu
còn lại tại nơi xuất để ghi giảm chi phí vật liệu đã tính cho từng đối tượng này.
Thường xuyên theo dõi đối chiếu chi phí thực tế với các định mức, dự toán để phát
hiện kịp thời lãng phí, mất mát... để có biện pháp xử lý kịp thời.
Để theo dõi khoản chi phí NVLTT, kế toán sử dụng TK 621 "chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp ". TK này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công
trình.
Kết cấu TK như sau:
+ Bên nợ: Giá trị NVL xuất dùng trực tiếp cho thi công trình, hạng mục
công trình.

+ Bên có:- Giá trị vật liệu xuất dùng không hết
- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp sử dụng trong kỳ vào TK
154 "Chi phí SXKD dở dang"
+ TK 621 không có số dư cuối kỳ.
Sơ đồ1.1: Hạch toán tổng hợp chi phí NVLTT
TK 151,152
TK 111,112,331
TK 621
TK133
TK 411
TK 154
TK 152
Xuất kho NVL
Thuế GTGT
Kết chuyển CP NVLTT
Tổng giá thanh toán
Nhập lại kho NVL sử dụng không hết
Nhận NVL cấp phát từ cấp trên liên doanh
1.2.4.2 Hạch toán chi phí NCTT
Chi phí NCTT là khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực tiếp
thực hiện khối lượng xây lắp và công nhân phục vụ công tác xây lắp như: tiền
lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương (phụ cấp khu vực,
đắt đỏ, độc hại, phụ cấp làm đêm, thêm giờ...). Nó không bao gồm chi phí nhân
công cho công nhân vận hành máy và các khoản phải trích theo lương.
Trong các doanh nghiệp xây lắp có hai hình thức tính lương chủ yếu: tính
lương theo thời gian và tính lương theo công việc giao khoán.
- Hạch toán lương theo thời gian: việc tính lương theo thời gian phải dựa
trên bảng chấm công, phiếu làm thêm giờ và được tính theo công thức:
Tiền lương phải
trả trong tháng =

Mức lương một
ngày ì
Số ngày làm viêc
trong tháng
Mức lương một
ngày =
Mức lương tháng
theo cấp bậc ì
Hệ số các loại phụ
cấp
Số ngày làm việc theo chế độ tháng
- Hạch toán tiền lương theo công việc giao khoán: để tính chi phí NCTT theo
cách này phải căn cứ vào hợp đồng lao động được ký đã thoả thuận giữa các bên.
Khi kết thúc hợp đồng, căn cứ vào kết quả hoạt động, phòng kế toán tiến hành tính
lương theo công thức:
Tiền lương phải trả
cho hợp đồng lao =
Khối lượng công việc
giao khoán hoàn
ì Đơn giá tiền
lương
động thành
Để theo dõi chi phí NCTT, kế toán sử dụng TK 622 "chi phí NCTT". TK
này không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng công trình với kết cấu TK
như sau:
+ Bên Nợ: Chi phí NCTT phát sinh thực tế trong kỳ
+ Bên Có: Kết chuyển chi phí NCT
Sơ đồ2.1: Hạch toán chi phí NCTT
TK 334,111,112,336
TK 622

TK 154
Tiền lương v phà ụ cấp lương phải trả CNV
Kết chuyển CPNCTT
TK 335
Trích trước chi phí phải trả
1.2.4.3 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công là loại chi phí đặc thù của sản xuất kinh doanh
xây lắp, là khoản mục chi phí trực tiếp liên quan đến việc sử dụng máy để hoàn
thành xây lắp như: chi phí nhiên liệu, chi phí nhân công điều khiển máy, chi phí
bằng tiền khác...
Kế toán sử dụng TK623 "chi phí sử dụng máy thi công" để tập hợp và phân
bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công
trình.
TK này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công theo
phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp máy móc.Trường hợp
doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn bằng máy thì không sử dụng
TK621, 622, 627.
Kết cấu TK:
+ Bên nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công phát sinh
+ Bên có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào TK154 "chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang"
+ TK623 không có số dư cuối kỳ.
TK 623 có 6 TK cấp 2: TK 6231 “chi phí nhân công”
TK 6232 “chi phí vật liệu”
TK 6233 “chi phí dụng cụ sản xuất”
TK 6234 “chi phí khấu hao máy thi công”
TK 6237 “chi phí dịch vụ mua ngoài”
TK 6238 “chi phí khác bằng tiền”
Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công còn tuỳ thuộc vào hình thức sử
dụng máy thi công. Cụ thể là:

*Trường hợp từng đội xây lắp có máy thi công riêng:
Trong kỳ, kế toán tiến hành tập hợp toàn bộ chi phí sử dụng máy thi công.
Cuối kỳ, căn cứ vào bảng phân bổ cho từng công trình, hạng mục công
trình.Quá trình hạch toán được thực hiện qua sơ đồ:
Sơ đồ3.1 Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trường hợp từng đội
xây lắp có máy thi công riêng.
TK 152,111,112
TK 623
TK 154
Phân bổ CP SDMTC cho từng công trình, hạng mục công trình
TK 334
Lương phải trả cho CN sử dụng thi công
TK 111,152
Các khoản giảm CP sử dụng máy thi công
TK 214
Trích khấu hao
TK 141
Kết chuyển CP sử dụng máy thi công
TK331,111,112
CP dịch vụ mua ngoài
TK133
Thuế GTGT
NVL
*Trường hợp công ty có tổ chức đội máy thi công riêng.
Toàn bộ chi phí liên quan trực tiếp đến đội máy thi công, kế toán phải tập
hợp riêng trên các TK 621, 622, 627 chi tiết cho từng đội máy thi công.
Cuối kỳ, tổng hợp các khoản mục chi phí phát sinh vào TK 154 (1543 chi tiết đội
máy thi công) để xác định chi phí cho từng công trình, hạng mục công trình. Quá
trình hạch toán được trình bày qua sơ đồ sau:
TK 621

TK154
TK 152,111
Các khoản giảm CP sử dụng máy thi công
K/c chi phí NVL TT
TK622
K/c chi phí NCTT
TK 627
K/c chi phí SXC
TK 632
Giá th nh thà ực tế của đội máy thi công phục vụ cho đội xây lắp
TK 512
Giá bán của đội máy thi công cho các đội xây lắp trong nội bộ
TK 623
TK 333
Thuế GTGT đầu v o à được khấu trừ
TK 1331
Thuế GTGT đầu ra
TK 511
DT tiêu thụ
Tổng giá thanh toán
TK 131,111,112
Sơ đồ4.1 Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trường hợp công ty có
tổ chức đội máy thi công riêng
TK131,111,112

×