Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN DUY NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.06 KB, 40 trang )

Trường Đại học Công nghiệp H Nà ội Khoa Kinh tế
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN DUY NAM
I. PHƯƠNG THỨC TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
Doanh nghiệp tư nhân Duy Nam là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập có
đầy đủ tư cách pháp nhân, được mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng. Để
đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng, để kịp thời xử
lý và cung cấp thông tin kế toán giúp cho lãnh đạo nắm bắt được chính xác
Doanh nghiệp chủ động tổ chức bộ máy kế toán theo kiểu trực tiếp.
Với cách tổ chức này kế toán trưởng trực tiếp điều hành các nhân viên kế
toán phần hành mà không phải qua khâu trung gian nhận lệnh, làm cho mối
quan hệ phụ thuộc trong bộ máy chở nên đơn giản, gọn nhẹ thực hiện trong
một cấp kế toán tập trung.
Phân công lao động kế toán:
Kế toán trưởng (Kiểm kế toán tổng hợp và kế toán tài sản cố định): Là
người phụ trách về vấn đề tài chính kế toán của Doanh nghiệp, có trách nhiệm
tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra toàn bộ công tác tài chính kế toán của doanh
nghiệp. Điều này bảo đảm cho bộ máy kế toán được gọn nhẹ, hoạt động có
hiệu quả và phù hợp với quy mô vừa và nhỏ của doanh nghiệp.
Kế toán trưởng lập hệ thống sổ sách kế toán minh bạch, phản ánh trung
thực kết quả tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật theo Nhà nước ban hành. Không chỉ vậy, kế toán trưởng cso
trách nhiệm cung cấp thông tin chính xác, nhanh chóng phục vụ cho việc ra
quyết định, quản lý tham mưu về hoạt động tài chính, thực hiện các khoản
đóng góp nghĩa vụ với Nhà nước, xét duyệt báo cáo tài chính của doanh
nghiệp trước khi gửi đến cơ quan chức năng, tổ chức tài chính.
Kế toán hàng hoá: Theo dõi đối chiếu tình hình nhập xuất, tồn kho hàng
hoá cùng với thủ kho và bộ phận giao nhận hàn.
1
Vũ thị Lựu Chuyên đề tốt nghiệp
1


Trường Đại học Công nghiệp H Nà ội Khoa Kinh tế
Kế toán tiền lương và chi phí: Theo dõi tình hình doanh thu và tình hình
công nợ của khách hàng.
Kế toán tiền lương và chi phí: Có nhiệm vụ tính ra lương và bảo hiểm
xã hội phải trả cho công nhân viên trong kỳ. Cuối tháng phải lập ra bảng
thanh toán tiền lương và tập hợp chi phí kinh doanh trong kỳ.
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty
4. Đặc điểm sổ sách kế toán tại Doanh nghiệp tư nhân Duy Nam
Doanh nghiệp tư nhân Duy Nam áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi
sổ để kế toán bán hàng và tiêu thụ sản phẩm tại Doanh nghiệp.
Sổ kế toán được mở vào đầu niên độ, dựa trên căn cứ là thực tế sổ sử
dụng năm trước kết hợp sự thay đổi bổ sung trong niên độ mở sổ. Sổ được
dùng trong suốt niên độ gồm 12 tháng bắt đầu từ ngày 01 – 01 – N đến ngày
31-12-N. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở chứng từ gốc đều được
phản ánh, phân loại rồi tổng hợp để lập Chứng từ ghi sổ, trước khi vào sổ kế
2
Vũ thị Lựu Chuyên đề tốt nghiệp
Kế toán trưởng
(Kiêm kế toán tổng hợp v kà ế toán
Kế toán
bán h ngà
v theoà
Kế toán
h ng hoáà
Kế toán
tiền
lương và
2
Trường Đại học Công nghiệp H Nà ội Khoa Kinh tế
toán tổng hợp. Quy trình hạch toán bán hàng và kết quả bán hàng của công ty

hiện nay được thực hiện như sau:
Hàng này, khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng, kế toán bán hàng có
trách nhiệm lập các chứng từ như: hợp đồng, phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT,
hoá đơn đỏ. Sau đó căn cứ vào các chứng từ đã lập thẻ chi tiết kế toán hàng
hoá kho vào thẻ kho. Đối với các nghiệp vụ bán hàng thu tiền ngày được kế
toán bán hàng vào sổ quỹ tiền mặt. Đối với các nghiệp vụ bán hàng thanh
toán chậm kế toán vào sổ chi tiết tài khoản 131.
Từ thẻ kho được lập cho từng loại hàng hoá, kế toán lập “Báo cáo tổng
hợp Nhập –Xuất-Tồn”. Đến cuối tháng kế toán tổng hợp lấy số liệu xuất bán
thành phẩm theo giá bình quân để vào sổ Cái Tài khoản 632. Từ các chứng từ
gốc lập khi phát sinh nghiệp vụ, định kỳ được chuyển qua để kế toán kẹp sang
chứng từ ghi sổ, qua đó làm căn cứ để tiếp tục vào sổ cái Tài khoản 131, 511,
911, 333, 711…
Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết các Tài khoản trên, kế toán lập Bảng
tổng hợp chi tiết các Tài khoản 131, 511, 632. Căn cứ vào Sổ cái Tài khoản
131, 511, 632, 911 kế toán lập bảng cân đối số phát sinh các Tài Khoản. Cuối
tháng hay cuối quý, kế toán trưởng kiểm tra, đối chiếu giữa Bảng cân đối số
phát sinh các Tài khoản. Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào số liệu ở hai Bảng này
để lập báo cáo kế toán.
Với hình thức này việc ghi sổ kế toán theo trình tự thời gian được tách
rời với việc ghi sổ kế toán theo hệ thống trên các loại sổ kế toán tổng hợp
khác nhau, đó là sổ cái và các Tài khoản. Không chỉ vậy mà nó còn giúp đối
chiếu, kiểm tra tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có của tất cả các tài
khoản trên bảng Cân đối phải bằng nhau và tổng số phát sinh trên sổ đăng ký
Chứng từ ghi sổ. Các nghiệp vụ được phản ánh theo thời gian phát sinh một
3
Vũ thị Lựu Chuyên đề tốt nghiệp
3
Hoá đơn GTGT,Phiếu xuất kho.
Sổ kho Sổ chi tiết TK 131, 511, 641

Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 131, 511, 632, 911....
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO KẾ TOÁN
Bảng tổng hợp chi tiết TK 131, 632, 641
Trường Đại học Công nghiệp H Nà ội Khoa Kinh tế
cách hệ thống giúp cho công tác quản lý thông tin một cách rõ ràng và thực
hiện phân tích tình hình tài chính nhan chóng theo các chỉ tiêu phản ánh.
Quy trình hạch toán kế toán kết quả tiêu thụ trên các sổ sách kế toán tại
Doanh nghiệp tư nhân Duy Nam như sau:
4
Vũ thị Lựu Chuyên đề tốt nghiệp
4
Hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho
Chứng từ ghi sổ
Sổ Cái TK 131, 511, 632,911
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo kế toán
Sổ khothe khio
Sổ chi tiết TK131, 511, 641…
Bảng tổng hợp chi tiết TK131, 511, 632, 641
Trường Đại học Công nghiệp H Nà ội Khoa Kinh tế
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ KẾT QUẢ TIÊU THỤ
TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN DUY NAM
5
Vũ thị Lựu Chuyên đề tốt nghiệp
5
Trường Đại học Công nghiệp H Nà ội Khoa Kinh tế
Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
5. Đặt điểm về hàng hoá, thị trường của Doanh nghiệp tư nhân Duy Nam
Doanh nghiệp tư nhân Duy Nam là một doanh nghiệp thương mại
chuyên cung cấp sản phẩm tới người tiêu dùng. Mặt hàng chủ lực của doanh
nghiệp là Bột giặt và Mỹ phẩm.
Đánh giá được tốc độ phát triển kinh tế ngày càng phát triển ở Việt Nam,
đặc biệt, nước ta đang tiến hành giai đoạn công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất
nước, đời sống của nhân dân được cải thiện và đang dần hướng tới việc “ăn
ngon mặc đẹp”, Doanh nghiệp tư nhân Duy Nam đã chính thức được đại diện
cho công ty ViCo và công ty LGVina phân phối hai sản phẩm đang có cơ hội
phát triển ở Việt Nam.
Như vậy, tất cả các sản phẩm của doanh nghiệp để được nhập toàn bộ và
sau đó chuyển tới tay người tiêu dùng. Doanh nghiệp không tham gia vào
khâu sản xuất các loại sản phẩm hàng hoá này. Doanh nghiệp là nhân phân
phối độc quyền các sản phẩm của công ty tại hai tỉnh là Vĩnh Phúc và Phú
Thọ. Chính vì vậy, sản phẩm do doanh nghiệp cung cấp là rất lớn nhằm đáp
ứng tối đa nhu cầu của khách hàng. Riêng mặt hàng bột giặt đã có hơn 20 loại
bột giặt như: Vì dân, hoa mơ, ômô… Do quá nhiều mặt hàng nên gây áp lực
rất lớn cho kế toán khi thực hiện các nghiệp vụ nhập, xuất hàng hoá và kiểm
kê hàng.
6
Vũ thị Lựu Chuyên đề tốt nghiệp
6
Trường Đại học Công nghiệp H Nà ội Khoa Kinh tế
Hiện nay số lượng hàng hoá được tiêu thụ rất nhanh do doanh nghiệp
phân phối giá chính gốc, sản phẩm tốt đã có thương hiệu lớn trên thị trường.
Bên cạnh đó doanh nghiệp có các chế độ ưu đãi về giá cũng như hỗ trợ đa
dạng hình thức thanh toán như trả ngay, trả chậm, thanh toán bằng tiền mặt,
chuyển khoản…

Nhận thấy khả năng phát triển, doanh nghiệp đã tiến hành tăng số vốn
điều lệ vào tháng 1 năm 2006 là một quyết định sáng suốt. Việc mở rộng các
mối quan hệ làm ăn với các khách hàng lớn như doanh nghiệp, công ty, tới
các địa phương trong tỉnh sẽ tăng nhanh trong thời gian tới. Muốn thực hiện
tốt công việc trên Công ty cần hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế
toán bán hàng nói riêng. Để mở rộng quy mô hoạt động Doanh nghiệp phải
có sự mở rộng về vốn kinh doanh, tuy nhiên khó khăn là làm thế nào để tăng
vốn kinh doanh của doanh nghiệp một cách tối ưu, bởi vì nếu nóng vội mở
rộng quy mô hoạt động của doanh nghiệp có thể dẫn tới việc chiếm dụng vốn,
khả nang thu hồi nợ thấp, khả năng thanh toán giàm lam cho uy tín của doanh
nghiệp bị giảm sút. Vì vậy, doanh nghiệp cần phân tích tình hình tài chính của
mình, đặc biệt là tình hình thanh toán để có đánh giá đúng đắn về khả năng
hoạt động, từ đó có biện pháp thích hợp trong từng công tác quản lý kinh
doanh.
Bằng việc hiểu rõ thế mạnh của sản phẩm cung cấp, nắm vững sự biến
động kinh tế cũng như nỗ lực không ngừng hoàn thiện của toàn bộ đội ngũ
nhân viên, Doanh nghiệp tư nhân Duy Nam đã và đang đi vững chắc cùng với
sự đổi mới của đất nước thể hiện qua lợi nhuận của doanh nghiệp năm 2006
là: 120.000.000 đến năm 2007 là 175.200.000 (tăng 46%), đặc biệt là nhận
được sự tín nhiệm rất cao của bạn hàng.
2. Thực trạng kế toán bán hàng tại Doanh nghiệp tư nhân Duy Nam
7
Vũ thị Lựu Chuyên đề tốt nghiệp
7
Trường Đại học Công nghiệp H Nà ội Khoa Kinh tế
1.1 Các phương thức bán hàng và sử dụng tài khoản:
Hiện này, Doanh nghiệp tư nhân Duy Nam bán hàng theo phương thức
tiêu thụ trực tiếp và gián tiếp. Vì doanh nghiệp là nhà phân phối độc quyền
của 2 tỉnh nên sản phẩm được đưa tới tay người tiêu dùng qua nhà bán buôn,
bán lẻ, các cửa hàng.

Do đặc điểm khách hàng đa dạng với tình hình tài chính khác nhau, để
giúp khách hàng có nhiều lựa chọn khi mua hàng, doanh nghiệp duy trì các
hình thức thanh toán tiền hàng sau:
Bán hàng thu tiền ngay: Theo hình thức này hàng hoá được tiêu thụ đến
đâu bao gồm: tiền mặt, thanh toán qua tiền gửi ngân hàng, séc, ngân phiếu…
được thu ngay đến đó.
Hình thức bán chịu: Là khách hàng mua hàng nhưng chưa thanh toán.
Hình thức này chỉ áp dụng đối với những khách hàng đáng tin cậy, làm ăn lâu
dài và có khả năng trả nợ.
Hình thức bán hàng theo hợp đồng đã ký: Có nghĩa là khách hàng sẽ
nhận hàng thanh toán hàng dựa trên hợp đồng đã ký ký kết với doanh nghiệp.
Để hàng hoá và số liệu được tổng hợp chính xác và đầy đủ, doanh nghiệp
đã sử dụng một số tài khoản sau:
Tài khoản 156: Tài khoản này được sử dụng để phản ánh hàng tồn kho
và tình hình biến động nhập, xuất bằng hàng hoá qua kho trong ngày của
doanh nghiệp. Tài khoản 165 có kết cấu và nội dung như sau:
Bên nợ:
+ Trị giá mua, nhập của hàng hoá nhập trong kỳ.
+ Chi phí thu mua hàng hoá.
Bên có:
+ Trị giá vốn xuất kho của hàng hoá
8
Vũ thị Lựu Chuyên đề tốt nghiệp
8
Trường Đại học Công nghiệp H Nà ội Khoa Kinh tế
+ Trị giá vốn xuất trả lại người bán
Số dư nợ:
+ Trị giá vốn hàng tồn cuối kỳ
Tài khoản này được chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2
+ TK 1561: “Giá mua Bột giặt”

+ TK 1562: “Giá mua Mỹ phẩm”
- TK 511: Doanh thu bán hàng
Tài khoản này để phản ánh tổng doanh thu bán ra của Doanh nghiệp và
các khoản giảm trừ doanh thu. Từ đó, tính ra doanh thu thuần về bán hàng
trong kỳ theo phương thức bán hàng trực tiếp. Tài khoản 511 co kết cấu và
nộidung như sau:
Bên nợ:
+ Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu bán bị trả lại.
+ Kết chuyển doanh thu vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
Bên có:
+ Doanh thu bán hàng hoá
TK 511 cuối kỳ không có số dư.
TK 531: Hàng bán bị trả lại
Tài khoản này dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hoá thành phẩm
đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại. Đây là TK điều chỉnh giảm doanh thu.
TK 531 có kết cấu như sau:
Bên nợ: Trị giá hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho khách hàng hoặc
trừ vào số nợ phải thu của khách hàng về số hàng hoá đã bán ra.
Bên có: Kết chuyển toàn bộ giá trị hàng bán bị trả lại sang TK 511 để
xác định doanh thu bán hàng thuần trong kỳ.
9
Vũ thị Lựu Chuyên đề tốt nghiệp
9
Trường Đại học Công nghiệp H Nà ội Khoa Kinh tế
Tk 531 cuối kỳ không có số dư.
TK 632: Giá vốn hàng bán
Dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá, dịch vụ doanh nghiệp xuất
bán trong kỳ. Tài khoản này không mở chi tiết thành các tiểu khoản và có kết
cấu nội dung như sau:
Bên nợ: Trị giá vốn của hàng xuất bán trong kỳ.

Bên có: Kết chuyển trị giá vốn của hàng bán đã tiêu thụ trong kỳ vào tài
khoản xác định kết quả.
TK 632 không có số dư cuối kỳ.
TK 33311: “Thuế GTGT đầu ra phải nộp”
Bên nợ:
+Số thuế GTGT được giảm trừ
+ Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
+ Số thuế GTGT đã nộp vào ngân sách
+ Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại
Bên có:
+ Số thuế GTGT đầu ra phải nộp
+ Số thuế GTGT phải nộp của các khoản thu tài chính khác
+ Số thuế GTGT phải nộp trong kỳ
+ Số thuế GTGT đã nộp thừa ngân sách
Ngoài các tài khoản trên doanh nghiệp còn sử dụng một số tài khoản
khác.

1.2 Kế toán bán hàng trực tiếp
1.2.1 Kế toán giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là toàn bộ chi phí kinh doanh liên quan đến quá trình
tiêu thụ của doanh nghiệp bao gồm:
10
Vũ thị Lựu Chuyên đề tốt nghiệp
10
Trường Đại học Công nghiệp H Nà ội Khoa Kinh tế
- Trị giá vốn hàng xuất kho đã bán.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số sản
phẩm đã tiêu thụ.
Doanh nghiệp tư nhân Duy Nam không tiến hành phân bổ chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho số hàng tồn kho cuối kỳ. Toàn bộ

chi phí này được tính vào chi phí trong kỳ và kết chuyển để xác định kết quả
tiêu thụ. Như vậy, giá vốn hàng bán của Doanh nghiệp chính là giá vốn hàng
xuất kho đã tiêu thụ.
Doanh nghiệp sử dụng TK 632 để kế toán giá vốn hàng bán. TK này
được chi tiết thành 2 tài khoản cấp hai:
+ TK 6321: “Giá vốn hàng bán bột giặt”
+ TK 6322: “Giá vốn hàng bán mỹ phẩm”
Giá hàng xuất kho được Doanh nghiệp xác định theo phương pháp bình
quân cả kỳ dự trữ cho từng chủng loại hàng hoá, công thức xác định như sau:
Giá đơn vị

=
Giá gốc hàng hoá, sản phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lượng hàng hoá, sản phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
- Tính giá hàng hóa xuất kho:
Ví dụ: 150 thùng x 100000 = 150 000 000 đ
Nhập trong tháng 12:
Ngày 5/12: 40 thùng x 90 000 = 3 600 000 đ
Ngày 28/12: 10 thùng x 95 000 = 950 000 đ
Cuối tháng kế toán tính giá bình quân cho số hàng trên là:
150.000.000 +3.600.000+
950.000
=
97.750 đ
11
Vũ thị Lựu Chuyên đề tốt nghiệp
11
Trường Đại học Công nghiệp H Nà ội Khoa Kinh tế
Giá đơn
vị

Bình quân
=
150+40+10
Trong tháng 12 doanh nghiệp xuất bán được 120 thùng bột giặt vì dân 3kg, trị
giá thực tế hàng xuất kho sẽ là: 120 thùng x 97 750 = 11 730 000 đ
Hàng ngày căn cứ liên 2 Hoá đơn GTGT mua hàng và phiếu nhập kho,
kế toán sẽ ghi số lượng hàng hoá đơn giá, thành tiền vào phần nhập của bảng
kê nhập xuất tồn hàng hoá và thủ kho có trách nhiệm vào thẻ kho của hàng
hoá nhập tương ứng. Khi xuất hàng bán phòng kinh doanh sẽ lập phiếu xuất
kho và được giám đốc duyệt. Nhân viên cùng khách hàng cầm liên 2 và liên 3
Phiếu xuất kho xuống kho nhận hàn. Mẫu phiếu xuất kho của Doanh nghiệp
được thể hiện như sau:
12
Vũ thị Lựu Chuyên đề tốt nghiệp
12
Trường Đại học Công nghiệp H Nà ội Khoa Kinh tế
Biểu số 1.1: Mẫu phiếu xuất kho
Đơn vị: Công ty TNHH
TM &
DL Toàn
Thắng
Địa chỉ: Số 267 - Lạc
Trung
PHIẾU XUẤT
KHO
Ngày 8 tháng 12 năm
2007
Số 49/12
Mẫu số 02-VT
Theo QĐ 1141-

BTC/11-95
Tên đơn vị nhận: Chị Mai (Công ty TNHH Tuấn Tài)
Lý do xuất kho: Xuất bán
Xuất tại kho: Kho Công ty Định khoản
Nợ Có
T
T
Tên hàng

hàng
Đ
VT
Số
lượng
Giá
đơn vị
Thà
nh tiền
Ghi
chú
1 Bột giặt VF
3kg
T
hùng
40 97.
750
3.91
0.000
Cộng 3.91
0.000

Xuất ngày 8 tháng 12 năm 2007
KT
trưởng
(Ký, họ
tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Người
nhận
(Ký, họ
tên)
P.T cung
tiêu
(Ký, họ
tên)
Thủ trưởng
đơn vị
(Ký, họ tên)
Giá ghi trong Cột giá đơn vị của Phiếu xuất kho chưa bao gồm thuế
GTGT. Thủ kho sau khi giao hàng sẽ ghi số lượng xuất vào trong cột số
13
Vũ thị Lựu Chuyên đề tốt nghiệp
13
Trường Đại học Công nghiệp H Nà ội Khoa Kinh tế
lượng, ngày tháng xuất kho và cùng người nhận ký tên vào phiếu xuất kho.
Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên, đặt giấy than viết 1 lần. Trong đó:
- Liên 1: Lưu quyển gốc
- Liên 2: Giao cho phòng kinh doanh để lấy hàng giao cho khách (sau
khi lấy hàng được chuyển về phòng kế toán để viết hoá đơn GTGT).
- Liên 3: Chuyển cho thủ kho để làm chứng từ xuất hàng.

Sau khi ghi Thẻ kho thủ kho sẽ chuyển Liên 2 về cho kế toán hàng hoá
để viết Hoá đơn GTGT cho khách hàng. Thẻ kho của sơn NIPPON có mẫu
như sau: Biểu số 1.2: Mẫu thẻ kho
THẺ KHO
Tháng 12 năm 2007
Tên hàng hoá: Bột giặt VF 3kg
Đơn vị : thùng
Chứng
từ
Diễn giải
Ngà
y nhập
xuất
Số lượng

xác nhận
của kế
toán
S
H
N
T
Nhậ
p
Xuấ
t
Tồn
Tồn đầu kỳ 150
0
8/12

0
5/12
Mua nhập
kho
2/12 40 190
4
9/12
0
8/12
Xuất bán 8/12 40 150
9
8/12
1
8/12
Xuất bán 18/1
2
80 70
5
6/12
2
8/12
Mua nhập
kho
28/1
2
10 80
Cộng 50 120
Tồn cuối kỳ 80
Hàng ngày dựa vào Phiếu nhập kho và hoá đơn GTGT mua hàng kế
toán ghi vào cột Nhập phần lượng, tiền và đơn giá của hàng hoá mua vào của

14
Vũ thị Lựu Chuyên đề tốt nghiệp
14
Trường Đại học Công nghiệp H Nà ội Khoa Kinh tế
Thẻ kế toán chi tiết hàng hoá. Khi phát sinh các nghiệp vụ xuất bán hàng hoá
kế toán ghi số lượng xuất bán, không ghi đơn giá bán và trị giá hàng xuất.
Đến cuối tháng, từ cột dư đầu kỳ, tồn cuối kỳ, cùng nhập trong kỳ của hàng
hoá này, kế toán tính được giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ, kế toán sẽ tiến
hành điền vào Cột đơn giá, và trị giá vốn của hàng hoá xuất bán trong kỳ.
Cuối tháng từ thẻ kế toán chi tiết hàng hoá kế toán có được giá vốn hàng bán
của tất cả các mặt hàng của Doanh nghiệp, Kế toán trưởng tiến hành lập Bảng
tổng hợp nhập xuất, bảng này được lập riêng ra cho hai sản phẩm bột giặt và
dầu để tiện cho việc theo dõi và tiến hành phân tích tình hình kinh doanh.
15
Vũ thị Lựu Chuyên đề tốt nghiệp
15
Trường Đại học Công nghiệp H Nà ội Khoa Kinh tế
Biểu 1.3: Mẫu thẻ kế toán chi tiết hàng hoá
THẺ KẾ TOÁN CHI TIẾT HÀNG HOÁ
Tên vật liệu, hàng hoá: Bột giặt vì dân 3kg
Đơn vị : thùng
N
gày
tháng
Ngày
tháng
Diễn giải
T
KĐƯ
Đơ

n giá
Nhập Xuất Tồn
SH
N
T
L T L T L T
Tồn đầu kỳ 1
50
15
000 000
0
5/12
00
45133
0
5/12
Mua vào 1
12
90
000
40 3
600 000
0
8/12
00
56708
0
8/12
Bán ra 6
32

97
750
40 3 910
000
1
50
14
690 000
1
8/12
00
56756
1
8/12
Bán ra 6
32
97
750
80 7 820
000
7
0
6 870
000
2
8/12
00
45178
2
8/12

Mua vào 1
12
95
000
10 950
000
8
0
7 820
000
Tồn cuối kỳ 8
0
7 820
000
16
Vũ thị Lựu Chuyên đề tốt nghiệp
16

×