Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

NHỮNG TỒN TẠI VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 873 XDCTGT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.51 KB, 14 trang )

1 NHNG TN TI V MT S í KIN NHM HON
THIN CễNG TC K TON TP HP CHI PH SN XUT
V TNH GI THNH SN PHM XY LP TI CễNG TY
C PHN 873 XDCTGT
1.1 Nhng u im v tn ti trong cụng tỏc k toỏn ca Cụng ty
C phn 873 XDCTGT
Cụng tỏc k toỏn chi phớ sn xut v tớnh giỏ thnh sn phm l mt yờu cu khỏch quan v
cn thit cho cỏc Doanh nghip, l cn c nh qun lý cú th ra quyt nh ti u. Xỏc nh
c tm quan trng ca cụng tỏc k toỏn chi phớ sn xut v giỏ thnh sn phm, mi doanh
nghip trong c ch th trng cn nõng cao v hon thin hn na cụng tỏc k toỏn ỏp ng
ngy cng tt hn yờu cu qun lý ni b trong doanh nghip v y mnh s phỏt trin ca nn
kinh t. Cụng tỏc k toỏn chi phớ sn xuỏt v tớnh giỏ thnh sn phm cn phi c hon thin t
h thng chng t, ti khon, s sỏch bỏo cỏo, n b mỏy k toỏn. Vic t chc h thng chng t
v luõn chuyn chng t phi c thc hin cú h thng, khoa hc hp lý.
H thng ti khon phi h thng, m bo phn ỏnh y chớnh xỏc hot ng sn xut
kinh doanh ca Cụng ty, ng thi ỳng ch d k toỏn Nh nc ban hnh. Vic lp cỏc bỏo cỏo
phi chớnh xỏc, kp thi, ỏp ng nhu cu ca ngi s dng trong v ngoi doanh nghip.
Qua thi gian thc tp, nghiờn cu ti Cụng ty C phn 873 XDCTGT c s giỳp tn
tỡnh ca ban lónh o Cụng ty, cỏc phũng ban chc nng c bit l s giỳp ch bo ca cỏc cụ
chỳ, anh ch phũng k toỏn ca Cụng ty ó giỳp em cú iu kin tip xỳc vi thc t nghiờn
cu v cng c thờm kin thc ó hc.
Vi thi gian thc tp khụng di, i sõu nghiờn cu vo lnh vc chuyờn mụn nm bt
c sõu sc mi mt ca cụng tỏc k toỏn l mt khú khn rt ln. Vi s c gng ca bn thõn
v mong mun gúp mt phn kin thc ó hc trng vo cụng tỏc hch toỏn k toỏn Cụng ty.
T tỡnh hỡnh thc thc t cụng tỏc k toỏn ti Cụng ty v yờu cu thc t ca cụng tỏc k toỏn tp
hp chi phớ sn xut v tớnh giỏ thnh sn phm hin nay, em xin mnh dn a ra mt s ý kin
nhn xột v mt s kin ngh nhm gúp phn hon thin vic t chc cụng tỏc k toỏn Cụng ty
núi chung v cụng tỏc tp hp chi phớ sn xut, tớnh giỏ thnh sn phm núi riờng.
1.1.1 Nhng u im
Cụng ty C phn 873 XDCTGT l mt doanh nghip hot ng trong lnh vc xõy dng c
bn, thi cụng, lp t cỏc cụng trỡnh dõn dng v cụng nghip. Do c im ca ngnh xõy dng


cú a bn hot ng tri rng khp ni nờn rt khú khn trong vic qun lý cỏc khon chi phớ phỏt
1
Trần Thị Nha Trang
sinh. Đối với Công ty có những công trình ở rất xa trụ sở chính do đó việc giám sát chi phí phát
sinh trong quá trình thi công tại công trường cũng gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, trong những
năm qua Công ty đã nỗ lực trong việc tìm kiếm các giải pháp về quản lý, về bộ máy tổ chức sản
xuất kinh doanh nhằm kiểm soát một cách hiệu quả nhất các khoản chi phí phát sinh tại công trình.
Công ty đã xây dựng được mô hình quản lý gọn nhẹ, phù hợp với cơ chế thị trường. Các bộ phận
chức năng được tổ chức hoạt động chặt chẽ, phân công trách nhiệm rõ ràng đã phát huy được hiệu
quả thiết thực trong tổ chức lao động, cung ứng vật tư và thi công xây lắp công trình góp phần làm
cho Công ty ngày càng phát triển.
Bên cạnh việc phấn đấu hoàn thành vượt mức kế hoạch do Tổng Công ty XDCTGT 8 giao,
Công ty đã rất năng động việc tiếp cận thị trường, mở rộng quy mô kinh doanh, tự kiềm chế và
tham gia các cuộc đấu thầu xây dựng.
Tuỳ theo quy mô tính chất từng loại công trình và những điều kiện cụ thể của mỗi công
trình. Đối với mỗi dự án, Công ty đều lập ra các dự án tối ưu để giành thầu công trình. Sự tồn tại
và phát triển không ngừng của Công ty đã và đang được khẳng định bằng một loạt các công trình
xây dựng có quy mô lớn, chất lượng cao. Có được sự thành công này là do có sự đóng góp không
nhỏ của bộ phận kế toán trong Công ty.
- Bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức tương đối hoàn chỉnh, chặt chẽ, quy trình làm
việc khoa học với đội ngũ kế toán có năng lực nắm vững chế độ, nhiệt tình trong công việc lại
được bố trí hợp lý, phù hợp với năng lực của mỗi người, tạo điều kiện nâng cao tráhc nhiệm được
giao đồng thời có tinh thần tương trợ lẫn nhau trong công tác kế toán.
Trong quá trình áp dụng chế độ kế toán mới, tuy còn gặp nhiều khó khăn do phải tiếp cận
với những khái niệm mới, cơ chế mới nhưng bộ máy kế toán của Công ty không ngừng học hỏi,
cập nhật thông tin, vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo và có hiệu quả khi đưa chế độ kế toán
mới vào điều kiện cụ thể của đơn vị mình.
- Tổ chức kế toán:
Hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ theo chế độ của Bộ tài

chính ban hành. Ngoài ra còn có một số chứng từ khác theo quy định của Công ty. Các chứng từ
của công ty được đánh số thứ tự theo từng loại và nguồn gốc phát sinh, số hiệu chứng từ được làm
căn cứ để ghi chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết và sổ cái theo từng bộ chứng từ.
Sau mỗi bộ chứng từ kế toán lập bảng hạch toán tổng hợp chi ghi các định khoản ban đầu để
vào sổ kế toán. Cách vào sổ như vậy sẽ tránh được nhầm lẫn, thuận tiện cho việc theo dõi, tra cứu
và đối chiếu khi cần thiết.
Để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, ngoài việc áp dụng hệ thống tài khoản theo chế
độ quy định, Công ty còn mở sổ chi tiết các tài khoản cho từng công trình, hạng mục công trình
2
TrÇn ThÞ Nha Trang
đồng thời mở sổ chi tiết cho từng loại tài khoản.
- Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được áp dụng tại Công ty
là phương pháp tính giá thành trực tiếp. Nhờ vậy việc tính giá thành sản phẩm tương đối dễ dàng
và chính xác, đảm bảo cung cấp thông tin kế toán kịp thời cho bộ phận quản lý.
Hiện nay, công ty đang thực hiện giao khoán cho các tổ, đội thi công thông qua hợp đồng
khoán gọn. Hình thức này góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm của người lao động và tăng
cường công tác quản trị của Công ty. Tuy là hình thức khoán gọn nhưng không phải là khoán trắng
mà có sự quản lý chặt chẽ của các phòng ban cả về khối lượng, chất lượng thi công công trình.
Phòng tài chính kế toán giám sát về mặt tài chính cùng với phòng kế hoạch lập thủ tục thanh toán
với chủ đầu tư, các đội trưởng thi công chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về tiến độ, chất
lượng thi công công trình, đảm bảo quản lý các thủ tục, hoàn tất các hồ sơ hoàn thành công trình,
quyết toán và bàn giao công trình. Trong quá trình thi công, căn cứ vào kế toán và tiến độ thi công,
đội trưởng chịu trách nhiệm mua sắm vật tư, máy móc thiết bị thi công, tổ chức thi công công
trình. Các hoá đơn, chứng từ phải có sự xét duyệt của các phòng kinh tế, kỹ thuật, kế toán.
Sự phối hợp giữa các phòng ban của công ty với các đội đã đam bảo cho việc tính đầy đủ
chính xác giá thành công trình.
Về vật tư, Công ty giao quyền chủ động cho các đội tự lập kế hoạch mua sắm theo tiến độ
thi công và nhu cầu sử dụng vật tư. Do đó vật tư mua về được chuyển thẳng đến chân công trình
và sử dụng ngay, giảm được chi phí vận chuyển, tránh tồn đọng vật tư gây ứ đọng vốn. Quá trình

hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp ở Công ty về cơ bản là theo dõi vật tư mua cho thi công công
trình qua các chứng từ, hoá đơn do đội trưởng gửi lên.
Về nhân công, Công ty áp dụng hình thức khoán sản phảm và tính lương cho người lao động
căn cứ vào bảng chấm công và khối lượng công việc giao khoán hoàn thành. Việc hạch toán chi
phí nhân công ở Công ty tương đối rõ ràng, đảm bảo nguyên tắc làm nhiều hưởng nhiều, làm ít
hưởng ít giúp Công ty sử dụng hợp lý lao động và nâng cao năng suất hoạt động.
Về máy thi công, thông thường để phục vụ cho quá trình thi công, khi cần thiết đội có thể
thuê ngoài tuỳ theo nhu cầu sử dụng máy thi công của mỗi đội. Điều này có tạo nên tính chủ động
cho các đội vì có những công trình ở xa hoặc máy thi công của Công ty không đáp ứng được nhu
cầu sử dụng của các đội. Các hoá dơn, chứng từ về chi phí sử dụng máy thi công do đội gửi lên sẽ
giúp kế toán Công ty theo dõi và hạhc toán đầy đủ khoản mục chi phí này. Máy thi công phục vụ
cho công trình nào thì hạch toán trực tiếp cho công trình đó, trường hợp máy thi công sử dụng cho
nhiều công trình thì tiến hành phân bổ theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp, tạo ra tính hợp lý
của khoản mục này trong chi phí của từng công trình. Công ty tiến hành trích trước chi phí sửa
chữa lớn TSCĐ. Việc trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ làm cho công ty chủ động trong việc
3
TrÇn ThÞ Nha Trang
tu bổ, bảo dưỡng TSCĐ làm cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành sẽ chính xác hơn.
Tương tự như chi phí máy thi công của từng công trình chi phí sản xuất chung cũng được
hạch toán một phần trực tiếp và phân bổ còn lại cho các công trình.
Công tác đánh giá sản phẩm dở dang có sự tham gia đầy đủ của các bộ phận có liên quan đã
đánh giá được tương đối chính xác khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ, nhờ vậy việc đánh giá sản
phẩm hoàn thành cũng chính xác hơn. Công tác tính giá cho sản phẩm hoàn thành đượ thực hiện
trên bảng tính giá thành từng công trình, hạng mục công trình, đây là căn cứ để lập bảng tổng hợp
chi phí và giá thành xây lắp. Nhờ việc tập hợp chi phí sản xuất đã chi tiết cho từng đối tượng tính
giá thành nên việc tính giá thành tương đối thuận tiện.
Có được những thành quả trên đây là nhờ có sự năng động, sáng tạo của ban lãnh đạo Công
ty cùng sự cố gắng nỗ lực của toàn thể các cán bộ nhân viên trong Công ty đặc biệt là phòng Tài
chính – kế toán đã thực hiện tốt vai trò quản lý chi phí và cung cấp thông tin cho các nhà quản trị
doanh nghiệp.

Bên cạnh những ưu điểm trên, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty Cổ phần 873 XDCTGT vẫn còn tồn tại cần khắc phục.
1.1.2 Những tồn tại
Do đặc điểm của ngành xây lắp nên công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm gặp không ít khó khăn. Trong những năm qua, ngành XDCB có nhiều thay đổi trong chế độ
kế toán và chính sách thuế. Bước đầu áp dụng chế độ kế toán mới trong doanh nghiệp xây lắp,
ngoài những thành tựu nêu trên, Công ty không tránh khỏi những hạn chế cần được khắc phục, cụ
thể:
- Công tác lập chứng từ ban đầu:
Do đặc điểm của ngành và của sản phẩm XDCB nên Công ty nên Công ty không tổ chức
kho chứa vật liệu chung tại Công ty mà các kho vật liệu được Công ty bố trí tại từng công trình.
Mỗi công trình, hạng mục công trình đều có kho chứa vật liệu tương ứng. Trong khi đó Công ty
cùng một lúc thi công nhiều công trình, hạng mục công trình lớn nhỏ khác nhau, tại các địa điểm
khác nhau và nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu tại các công trình đó là thường xuyên. Do đó việc
theo dõi nguyên vật liệu xuất dùng hàng ngày ở từng kho công trình gửi lên phòng kế toán Công ty
là rất khó khăn, phức tạp.
- Công tác hạch toán chi phí:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Trong quá trình sản xuất của Công ty, nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nhất và là mục tiêu
để hạ giá thành sản phẩm. Trên thực tế, với hình thức khoán gọn Công ty đã để các đội tự mua sắm
vật tư cho đội mình, đảm bảo tính chủ động cho các đội thi công, giảm bớt kho trong Công ty, vật
tư không bị ứ đọng gây lãng phí. Tuy nhiên, có những vấn đề bất cập trong giá cả, nguồn cung cấp
4
TrÇn ThÞ Nha Trang
không ổn định, chất lượng chưa đảm bảo.
Chi phí nhân công trực tiếp:
Để đảm bảo hạch toán chính xác chi phí nhân công trực tiếp thi công Công ty đã tách riêng
các khoản trích theo lương với các khoản lương phải trả cho công nhân viên trực tiếp thi công.
Công ty không tách lương công nhân lái máy vẫn hạch toán vào TK 622 – Chi phí nhân công trực
tiếp xây lắp.

Đồng thời, việc không trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân cũng là một điều bất
hợp lý trong công tác hạch toán chi phí của Công ty. Do việc nghỉ phép của công nhân là không
đều đặn trong năm vì thế chi phí tiền lương nghỉ phép của tháng nào được hạch toán thẳng vào chi
phí nhân công của tháng đó làm cho giá thành không phản ánh đúng, chính xác chi phí trực tiếp bỏ
ra.
Chi phí sử dụng máy thi công:
Các máy móc thiết bị của Công ty đều giao cho đội sản xuất trực tiếp sử dụng. Nhưng Công
ty không giao cho các đội tự khấu hao mà lập định mức khấu hao ở Công ty là không phù hợp,
thiếu chính xác. Do đó máy móc sẽ không được tu bổ, sửa chữa kịp thời, dễ gây nên tình trạng
máy móc bị sử dụng quá công suất dẫn đến hỏng hóc, thanh lý nhanh.
Chi phí sản xuất chung:
Như chúng ta đã biết, chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều yếu tố như:
Chi phí nhân viên quản lý đội
Chi phí vật liệu
Chi phí dụng cụ sản xuất
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
Toàn bộ các khoản chi phí trên được hạch toán vào TK 627 – Chi phí sản xuất chung chi tiết
cho các tài khoản cấp II.
Thực tế tại Công ty Cổ phần 873 XDCTGT, các yếu tố chi phí sản xuất chung chỉ hạch toán
trên TK 627 như vậy sẽ khó khăn cho việc biết tỷ trọng của từng yếu tố chi phí, yếu tố nào phát
sinh nhiều, yếu tố nào phát sinh ít. Từ đó khó có thể đề ra các biện pháp nhằm tiết kiệm, giảm
được chi phí sản xuất chung.
1.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chứ kế toán chi
5
TrÇn ThÞ Nha Trang

×