Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Đánh giá đồng Euro sau hơn 3 năm lưu hành - chương 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.73 KB, 29 trang )

Chơng 1. Cơ sở đánh giá đồng tiền chung châu Âu - EURO
ChƯơng I. Cơ sở đánh giá đồng tiền
chung
châu Âu - EURO
Giấc mộng thống nhất châu Âu đã đợc nung nấu từ rất lâu, suốt
từ thế kỷ VIII dới thời Sác-lơ - Đại đế của đế chế La Mã (724-814) đến
Na-pô-lê-ông (1769-1821) rồi Hít-le (? - 1945). Na-pô-lê-ông đã từng vẽ
ra một viễn cảnh châu Âu với một bộ luật chung, đồng tiền chung, các
đơn vị đo lờng và qui tắc châu Âu. Nhng điều mơ tởng này của các nhà
quân sự, chính trị gia và của nhiều giới khác đã không trở thành hiện
thực vì cha có đợc sự đoàn kết lợi ích của các dân tộc cũng nh hoàn cảnh
thuận lợi. Lịch sử châu Âu biến động với những thăng trầm. Rồi đến thế
kỷ thứ XX, khi xu thế hình thành các nền kinh tế và chính trị khu vực
phát triển mạnh mẽ, t tởng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới ngày càng
mở rộng, châu Âu mới tìm đợc cơ hội cho mình. Các châu lục dần hình
thành cho mình các khối liên minh vững mạnh. Nhận thức rõ xu hớng
vận động không gì cỡng lại đợc của thế giới hiện đại, xu hớng toàn cầu
hoá kinh tế, châu Âu đã quyết tâm thực hiện đoàn kết thực sự, lấy sức
mạnh của cả khối đơng đầu với thế giới. Lôgíc ấy đã đợc thực hiện dần
dần từng bớc, từ Cộng đồng kinh tế đến Liên minh kinh tế và tiền tệ mà
đỉnh cao là sự ra đời của đồng tiền chung duy nhất - Đồng EURO. Vậy
châu Âu sẽ đợc gì và mất gì cũng nh có thể kỳ vọng những gì vào quá
trình nhất thể hoá tiền tệ này? Chơng I sẽ giúp ta trả lời rõ câu hỏi đó.
I. Mục tiêu của việc nhất thể hoá tiền tệ châu Âu
Đồng tiền chung châu Âu EURO đã ra đời và đi vào thực tiễn hoạt động kinh
tế xã hội của các quốc gia thuộc EU và thị trờng tiền tệ quốc tế cho đến nay đã đợc
hơn 3 năm (kể từ lúc ra đời chính thức vào ngày 1/1/1999). Để có đợc một cách nhìn
1
Chơng 1. Cơ sở đánh giá đồng tiền chung châu Âu - EURO
tổng quát hơn về các mục tiêu mà EMU đã đặt ra đối với quá trình nhất thể hoá tiền
tệ châu Âu, trên cơ sở đó đánh giá những điều đã đạt đợc cũng nh những điều cha


đạt đợc so với những mục tiêu đó, chúng ta cùng điểm qua vài nét về cơ sở để tiến
hành nhất thể hoá tiền tệ châu Âu.
1. Cơ sở cho sự nhất thể hoá tiền tệ châu Âu
1.1. Cơ sở lý thuyết
Một trong những cơ sở lý thuyết cho sự ra đời của đồng tiền chung châu Âu
mà đợc nhiều ngời biết đến đó là lý thuyết khu vực tiền tệ tối u, do các nhà kinh tế
Mỹ là R.Murdell và R.Mc Kinnon đa ra vào đầu thập kỷ 60. Xuất phát từ định hớng
khi đó của EEC là nhằm đạt đợc tự do hoàn toàn trong lu chuyển hàng hoá, dịch vụ,
vốn và sức lao động tức là lu chuyển tự do các yếu tố của sản xuất, R.Murdell và
R.Mc Kinnon đã trình bầy lý thuyết Khu vực tiền tệ tối u qua tác phẩm Khu vực
tiền tệ tối u xuất bản tại Mỹ năm 1961. Lý thuyết này đã đề cập đến những cơ sở
của sự thống nhất tiền tệ châu Âu và gây đợc sự chú ý lớn. Nội dung chính của lý
thuyết này bao gồm các điểm sau:
1. Theo R.Mundell và R.Mc Kinnon, Khu vực tiền tệ tối u đó là lãnh thổ
của những nớc có cùng chung những điều kiện, khả năng thích hợp nhất để sử dụng
một loại tiền tệ thống nhất, hoặc chung những khả năng để thiết lập một tỷ giá vững
chắc giữa các đồng tiền quốc gia của mình. Và khu vực tiền tệ sẽ là tối u nếu trong
lãnh thổ của nó tồn tại một khả năng cơ động giữa các yếu tố của sản xuất (bao
gồm cả sự cơ động bên trong lẫn bên ngoài). Đó là sự tự do hoàn toàn việc giao lu
hàng hoá, dịch vụ, t bản và sức lao động trong nội bộ khu vực và sự thoả hiệp lẫn
nhau của các nớc thành viên về các vấn đề kinh tế, chính trị, sự phối hợp các thể chế,
chính sách kinh tế. Tiêu chí quan trọng nhất là sự sẵn lòng của các nớc thành viên hy
sinh tính độc lập của mình trong việc giải quyết những vấn đề tiền tệ, tín dụng.
Nh vậy Khu vực tiền tệ tối u là khu vực trong đó không một bộ phận cấu
thành nào của nó đòi quyền có tiền tệ riêng và chính sách tiền tệ độc lập.
2. Một trong những điều kiện đảm bảo cho sự tồn tại của Khu vực tiền tệ tối -
u là tốc độ lạm phát giữa các nớc thành viên ít nhiều phải đồng đều để có thể đảm
bảo cho việc thực thi các chính sách tiền tệ về ngân sách, kinh tế và tiền tệ có hiệu
2
Chơng 1. Cơ sở đánh giá đồng tiền chung châu Âu - EURO

quả. Đồng thời phải đạt đợc những mục đích nh: ổn định giá cả, có việc làm đầy đủ
và sự cân bằng trong cán cân thanh toán tức là phải đạt đợc sự cân đối bên trong và
bên ngoài.
3. Đồng tiền của khu vực phải dựa trên cơ sở của mọi đồng tiền của các nớc
thành viên và phải tính đến sự thay đổi tỷ giá các loại tiền chứ không phải sức mua
của đồng tiền mạnh nhất.
Trớc hết, đó phải là một đơn vị tiền tệ đang đợc lu thông đồng thời với các
đơn vị tiền tệ châu Âu khác; đợc phép có những thay đổi đồng giá và dao động của
tỷ giá tiền tệ. Khi các quy chế về tiền tệ tài chính đã hoàn toàn thống nhất và có sự
phối hợp của chính sách tiền tệ thì các dao động của tỷ giá tiền tệ sẽ bị xoá bỏ. Lúc
đó một liên minh kinh tế cũng sẽ đợc thành lập, đồng tiền của các nớc sẽ bị huỷ bỏ
và thay vào đó là một đồng tiền thống nhất.
Thực chất quan điểm này là sự biểu hiện cách tiếp cận thiết chế đối với vấn đề
thống nhất tiền tệ. Cách tiếp cận này chú trọng đến việc tăng cờng các biện pháp
điều tiết liên quốc gia và siêu quốc gia trong lĩnh vực tiền tệ, đến sự phối kết hợp
chính sách kinh tế của các nớc thành viên, hạn chế chủ quyền quốc gia trong lĩnh
vực tiền tệ và thiết lập các thiết chế siêu quốc gia. Việc thực hiện quan điểm này trên
thực tế là sự thiết lập hệ thống tiền tệ châu Âu (EMS) và đồng ECU.
Lý thuyết Khu vực tiền tệ tối u phản ánh quá trình khách quan của quốc tế
hoá đời sống kinh tế, tăng cờng sự phụ thuộc lẫn nhau của các nền kinh tế quốc gia
các nớc thành viên.
Tóm lại, chính sự hoà trộn của lý thuyết trên với các lý thuyết tiền tệ trớc đây
đã tạo lập cơ sở lý luận cho sự ra đời và phát triển của quá trình nhất thể hoá tiền tệ
châu Âu từ sau chiến tranh thế giới II đến nay. Các phác thảo kế hoạch thống nhất
tiền tệ của Werner và Delnors sau này đều không thể bỏ qua hay nói khác đi đều lấy
đó làm cơ sở nền tảng chính.
1.2. Cơ sở kinh tế
EMU là kết quả của một quá trình liên kết từ thấp đến cao về kinh tế. Các nhà
kinh tế chia mức độ liên kết làm 5 cấp độ khác nhau:
1/Khu vực mậu dịch tự do

3
Chơng 1. Cơ sở đánh giá đồng tiền chung châu Âu - EURO
2/Liên minh thuế quan
3/Thị trờng tự do
4/Liên kết tiền tệ
5/Liên minh chính trị
Từ giữa những năm 1980, EC mà sau này là EU, đã đạt đợc những kết quả
đáng kể trong Liên minh kinh tế, tạo ra động lực chính cho Liên kết châu Âu và
những cơ sở pháp lý cho sự ra đời EMU. Đến nay, thị trờng châu Âu là thị trờng lớn
nhất thế giới với sự xoá bỏ các hàng rào kiểm soát thuế và kỹ thuật, tự do hoá vốn,
dịch vụ, con ngời, khuyến khích cạnh tranh, tạo lập chính sách chung về xã hội, cơ
sở hạ tầng, nghiên cứu và phát triển góp phần mở rộng sản xuất, tạo cơ hội ký kết
hợp đồng, đẩy mạnh đầu t.
Trong bối cảnh đó, sự ra đời của đồng EURO sẽ thúc đẩy thị trờng chung duy
nhất tiến xa hơn nữa theo hớng tự do hoá hơn, năng động hơn. Nếu nh các bớc liên
kết kinh tế từ năm 1975 đến nay đã tạo cơ sở kinh tế khách quan cho sự ra đời của
EMU thì liên kết tiền tệ sẽ thúc đẩy liên kết kinh tế lên một mức cao hơn. EU chắc
chắn sẽ đạt đợc nhiều lợi ích khi những biện pháp của thị trờng duy nhất đợc bổ sung
bởi một đồng tiền duy nhất. Do đó sự ra đời của Liên minh kinh tế và tiền tệ châu
Âu là tất yếu.
Quá trình thống nhất châu Âu đi từ tự do hoá thị trờng hàng hoá đến tự do hoá
thị trờng lao động rồi đến tự do hoá thị trờng vốn:
* Thứ nhất: Tự do hoá thị trờng hàng hoá
Quá trình hợp nhất tiền tệ châu Âu giữa các nớc thành viên EU xuất phát từ
việc các nớc thành viên EEC ký thoả thuận thiết lập một biểu thuế quan chung vào
ngày 1/1/1968. Thời điểm này, biểu thuế quan này đợc áp dụng đối với các hàng
công nghiệp, còn các mặt hàng nông nghiệp đợc áp dụng vào tháng 1/1970. Tại thoả
thuận này, các nớc cam kết các điều sau:
1-Xoá bỏ hàng rào thuế quan trong buôn bán với nhau
2-Thực hiện biểu thuế quan chung trong thơng mại quốc tế

3-Xoá bỏ những hạn chế đối với những luân chuyển lao động cũng nh các
phân biệt đối xử với công nhân nhập c giữa các nớc thành viên về thu nhập, an
4
Chơng 1. Cơ sở đánh giá đồng tiền chung châu Âu - EURO
ninh xã hội.
4-Xác lập chế độ tự do hoá lu chuyển về vốn và các t liệu sản xuất
Thông qua việc xoá bỏ hàng rào thơng mại trong nội bộ cộng đồng, EU
khuyến khích tăng cờng sự liên kết kinh tế. Với thoả thuận này, việc kiểm tra, kiểm
soát hải quan và kiểm tra đóng thuế VAT đối với hàng hoá tại biên giới các nớc
thành viên đợc chấm dứt. Việc làm này đặc biệt đem lại lợi ích cho các nớc thành
viên trong nội bộ EU. Từ năm 1985 đến năm 1995, khối lợng trao đổi hàng hoá
trong nội bộ EU tăng 20% - 30%, xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ của EU bằng 30%
GDP, trong đó 2/3 là nội khối. Tính đến năm 1997, thơng mại giữa các nớc EU
chiếm 60% so với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu toàn khu vực.
Ngoài ra, việc thống nhất thị trờng hàng hoá này đã tác động trực tiếp đến khu
vực dịch vụ, một lĩnh vực đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế EU. Hiện tại nó
chiếm tới 60% việc làm của EU, đóng góp 62% GDP của khối, so với 35% ngành
chế tạo và 3% từ nông nghiệp. Về tài chính, dịch vụ ngân hàng chính thức tự do từ
1/1/1993, tự do hoá bảo hiểm bắt đầu từ 1/7/1994 và tự do hoá dịch vụ đầu t chỉ mới
bắt đầu gần đây 1/1/1996. Bên cạnh đó, EU còn quy định tự do hoá dịch vụ viễn
thông, giảm sự can thiệp của nhà nớc để tăng sức cạnh tranh của ngành này và các
chính sách này đã đem lại hiệu quả đáng kể.
* Thứ hai: Tự do hoá lao động
Các nớc EU đều giảm dần kiểm soát tại biên giới đối với ngời qua lại. Song
việc loại bỏ hoàn toàn còn gặp nhiều khó khăn vì các biện pháp để kiểm soát các vấn
đề tội phạm, an ninh, ngời nhập c bất hợp pháp cha hoàn hảo.
Đến nay có 10 nớc đã loại bỏ hoàn toàn kiểm soát ở biên giới đó là những nớc
tham gia nhóm Schengen - một hệ thống chung về Visa bao gồm Đức, Pháp, Hà Lan,
Bỉ, Lúc-xăm-bua, Italia, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, áo, Hy Lạp. Bên cạnh đó, việc
ký kết hiệp ớc Maastricht, với các điều khoản mới về t pháp và nội vụ, mở rộng khái

niệm công dân EU đã giúp cải thiện vấn đề tự do hoá lao động. Xu hớng dịch chuyển
lao động trong nội bộ EU diễn ra mạnh giữa các nớc nhỏ, hoặc từ các nớc nghèo
sang nớc giầu mà chủ yếu là vào Pháp và Đức.
* Thứ ba: Tự do hoá vốn
5
Chơng 1. Cơ sở đánh giá đồng tiền chung châu Âu - EURO
Tự do hoá vốn đợc rất đợc coi trọng trong 3 lĩnh vực tự do hoá trên. Từ
1/1/1993, mọi công dân sống trong EU đều có thể tiến hành tất cả các hoạt động mà
không hạn chế về vốn (mở tài khoản, tiền vay...) và điều này đã kho thấy rõ vai trò
quan trọng hàng đầu trong sự hợp tác của các nớc EU. Từ năm 1992 đến 1996, đầu t
của các nớc thành viên chiếm 65% tổng đầu t từ nớc ngoài, so với 57% giai đoạn
1986 - 1991. Cùng với sự phát triển của thị trờng chung châu Âu, quá trình tự do hoá
vốn diễn ra ngày càng mạnh mẽ, góp phần vào việc củng cố sự hợp tác hơn nữa giữa
các nớc thành viên trong Liên minh châu Âu
Xuất phát từ những cơ sở nh trên, đồng thời dới tác động của các yếu tố bên
ngoài, cụ thể là đợt khủng hoảng cơ chế tỷ giá châu Âu vào năm 1992 - 1993, các n-
ớc thành viên EU đã nhận ra rằng: trong điều kiện khủng hoảng đó mọi cơ chế điều
chỉnh tỷ giá đều trở thành kém hiệu quả hơn bao giờ hết. Mâu thuẫn ở đây là, trong
khi các nớc cố gắng xúc tiến hoạt động của một thị trờng chung thống nhất song lại
thiếu đi một chính sách tiền tệ chung và do vậy những lỗ lực đó khó mà đạt hiệu quả
đợc. Vì vậy, Grainville, một chuyên gia kinh tế châu Âu đã khẳng định: Nếu không
có một đồng tiền chung thống nhất, thị trờng thống nhất sẽ trở thành một thị trờng
bất công nhất.
Những điều này đã thôi thúc các nớc thành viên EU hợp tác với nhau hơn nữa
mà kết quả là thoả thuận về một đồng tiền chung đã ra đời. Việc lu hành một đồng
tiền chung cùng với việc xoá bỏ tỷ giá hối đoái khác nhau giữa các nớc khác nhau
trong khu vực tạo nên động lực cho khả năng tăng cờng sức mạnh kinh tế, tăng cờng
sức mạnh cạnh tranh trên thị trờng quốc tế trong lĩnh vực hàng hóa, dịch vụ nói
chung, đồng thời tăng tổng cầu trên toàn lãnh thổ châu Âu (do giá hàng hoá tiêu
dùng sẽ giảm vì phạm vi lựa chọn và cơ hội lựa chọn của ngời tiêu dùng cũng tăng

lên). Điều đó dự báo cho một tơng lai châu Âu đầy triển vọng trong một sự hợp tác
về cả chiều rộng và chiều sâu, có khả năng cạnh tranh với các nớc khác trên thế giới
cụ thể là Mỹ và Nhật Bản.
6
Chơng 1. Cơ sở đánh giá đồng tiền chung châu Âu - EURO
Bảng 1: Tơng quan về thị phần giữa EU, Nhật Bản và Mỹ
(1998)- (%)
Khu
vực
GDP (so với
thế giới)
Xuất khẩu (so
với thế giới)
Mức tăng
GDP
Lạm phát Bội chi
ngân sách
EU 15,5 30 2,9 1,6 2,6
Mỹ 20,4 13,7 3 2,3 0,3
Nhật 7,7 7,1 0 1,7 7,1
Nguồn IMF (1998), IMI (1998)
1.3. Cơ sở chính trị
Ngoài những sơ sở kinh tế đã trình bầy nh trên, sự ra đời của đồng EURO còn
đợc cho là xuất phát từ các cơ sở chính trị nữa. Theo đa số các nhà phân tích châu
Âu, thì đó là ba cơ sở chính trị quan trọng sau:
a. Thứ nhất: Đó là sự tan rã của Liên Xô và các nớc Xã hội chủ nghĩa. Điều
này đã làm thay đổi cục diện chính trị thế giới khi quyền lực ngày càng tập trung vào
Mỹ, vì vậy việc hình thành một Liên minh châu Âu với sự phát triển kinh tế vững
chắc và một đồng tiền chung ổn định có khả năng chi phối đáng kể thị phần thế giới
sẽ trở thành một đối trọng trong các thoả thuận liên quan đến an ninh và trật tự thế

giới.
b. Thứ hai: Sự hình thành đồng tiền chung châu Âu xuất phát từ những ý tởng
chính trị nghiêm túc của các chính trị gia châu Âu đồng thời đó là kết quả của những
cuộc dàn xếp chính trị khó khăn và vất vả giữa các nhà lãnh đạo ở khu vực này từ
ngày mới thành lập cộng đồng cho đến nay.
Hãy nhìn lại lịch sử ra đời đồng EURO ta sẽ thấy rõ hơn điều này:
+ Sau chiến tranh thế giới II, châu Âu đã lập lại trật tự thế giới mới với một
bên là Tây âu chịu ảnh hởng của Mỹ và bên khác là Đông âu chịu ảnh hởng của
Liên Xô. Những hậu quả do chiến tranh gây ra đã làm ảnh hởng nghiêm trọng đến
ngân sách của các quốc gia có chủ quyền hạn chế. Chính vì thế, để khôi phục kinh
tế, ý tởng mở rộng cơ sở lãnh thổ hành chính của những quốc gia này tới qui mô khu
vực Tây âu đợc hình thành. Nh vậy cơ cấu tổ chức quốc gia đã có thể chuyển thành
liên hiệp châu Âu. Rút kinh nghiệm từ những thất bại trớc, ông Jean Monnet - nhà
7
Chơng 1. Cơ sở đánh giá đồng tiền chung châu Âu - EURO
ngoại giao Pháp, đợc gọi là ngời cha của châu Âu đã vạch ra phơng hớng hoạt động
cho giai đoạn đầu liên kết. Là tác giả và cũng là ngời chỉ huy kế hoạch hiện đại hoá
nền kinh tế Pháp, ông Jean Monnet biết rõ nền kinh tế Pháp đang ở đâu so với nền
kinh tế Cộng hoà liên bang Đức. Với kinh nghiệm và hiểu biết của mình về bối cảnh
thế giới bấy giờ, về quan hệ trớc đây và hiện nay giữa hai nớc Pháp và Đức, ông cho
rằng: Các nớc đồng minh không thể tiếp tục những khống chế đối với nền kinh tế
của Cộng hoà liên bang Đức, nhng cũng rất nguy hiểm nếu để cho ngời Đức tự do
hành động. Về quan hệ Pháp-Đức, ông cho rằng: Một trong những nguyên nhân gây
ra hiềm khích giữa hai nớc là việc phân chia không hợp lý đờng biên giới thiên nhiên
chung đối với vùng tam giác tài nguyên than và sắt trên lãnh thổ của hai nớc và theo
ông, để ngăn chặn nguy cơ Cộng hoà liên bang Đức tái vũ trang, cần phải có biện
pháp khống chế hai sản phẩm chủ yếu và quan trọng lúc đó của nền công nghiệp
chiến tranh đó là than và thép. Từ ý tởng đó cùng với ý tởng về một liên minh châu
Âu, ông Jean Monnet đã thai nghén tuyên bố Schuman và coi nh một đề nghị của
Pháp mà các bộ trởng ngoại giao Mỹ và Anh đợc chính thức thông báo vào ngày

10/5/1950 tại Landus. Theo tuyên bố này, chính phủ Pháp đề nghị: đặt toàn bộ nền
sản xuất than thép của CHLB Đức và Pháp dới một cơ quan quyền lực chung (Haute
Autorite Commune), trong một tổ chức mở cửa để các nớc châu Âu khác cùng
tham gia. Bản tuyên bố nêu rõ đề nghị trên đây của Pháp nhằm đặt nền móng đầu
tiên cho một Liên bang châu Âu để gìn giữ hoà bình. Nh vậy là tuyên bố
Schuman, còn đợc gọi là kế hoạch Schuman, đã đợc xem nh là giấy khai sinh cộng
đồng châu Âu.
Cộng hoà liên bang Đức hoan nghênh sáng kiến trên đây của Pháp và coi đó
là biểu hiện của việc Pháp đã chủ động hoà giải và đối xử bình đẳng với Cộng hoà
liên bang Đức. Từ lâu, Cộng hoà liên bang Đức đã chờ đợi một cử chỉ thiện chí của
Pháp. Thủ tớng Cộng hoà liên bang Đức, ông Kót-Andenauer đã có lần nói với các
nhà báo: Điều rõ ràng là nếu một thị trờng có ngời Pháp và ngời Đức cùng nhau
hành động, cùng nhau gánh vác trọng trách chung thì đó sẽ là một bớc tiến quan
trọng về phía trớc. Và chính sự thoả thuận giữa hai nớc này là cơ sở để ra đời Cộng
đồng than thép châu Âu (ECSC) vào ngày 13/7/1952 với 6 thành viên ban đầu là
8
Chơng 1. Cơ sở đánh giá đồng tiền chung châu Âu - EURO
Đức, Pháp, Italia, Bỉ, Hi Lạp, Lúc-xăm-bua, và sự hợp tác hơn nữa trong khu vực về
sau này.
+ Chính phủ Anh đón nhận tuyên bố Schuman một cách lạnh nhạt, chỉ trích
việc thành lập ECSC vì nó đụng chạm đến chủ quyền dân tộc. Nhng sự ra đời tiếp
theo của EEC và Euratom lại làm họ lúng túng. Thất bại trong ý đồ thành lập Khu
vực mậu dịch châu Âu rộng lớn bao gồm các nớc thuộc EEC và các nớc còn lại của
OECD (tổ chức hợp tác phát triển châu Âu), Anh chủ trơng thành lập Khu vực mậu
dịch tự do châu Âu hẹp bao gồm Anh, Na-uy, Thuỵ Điển, Đan Mạch, áo, Bồ Đào
Nha, Thuỵ Sỹ, Phần Lan và Ireland. Tuy nhiên, do mục tiêu đơn thuần về kinh tế nên
kế hoạch này đã không giúp cho Anh nâng cao đợc vị trí tại Tây Âu và trên trờng
quốc tế, nớc Anh lại cô lập. Trong khi đó EC đã ít nhiều đạt đợc thành tựu về kinh tế
và chính trị. Trớc tình hình đó, chính phủ Anh đã thay đổi ý định và ngày 9/8/1961
tuyên bố chính thức gia nhập EEC. Cuộc đàm phán giữa Anh và EEC bắt đầu từ

ngày 9/11/1961 diễn ra một cách khó khăn. Phía Anh đòi EEC phải sửa đổi chính
sách về nông nghiệp. Cuộc tranh chấp đang xảy ra quyết liệt thì vào ngày
14/11/1963, tổng thống Pháp, tớng De-Gaulla đã tuyên bố phủ quyết Anh vào EEC.
Đến ngày 10-11/5/1967, chính phủ Anh một lần nữa xin gia nhập EEC. Tiếp
theo đó là Đan mạch, Ireland và Na-uy. Giai đoạn đầu của cuộc trao đổi diễn ra vẫn
rất khó khăn mặc dù chính phủ Anh có đặt ít điều kiện hơn. Cuối cùng hai bên cũng
phải nhân nhợng và đi đến ký kết Hiệp ớc ngày 22/1/1972. Kể từ ngày 1/1/1973, EC
chính thức thêm 3 thành viên mới là Anh, Ireland và Đan mạch và trở thành EC - 9.
Bất đồng giữa Anh và EEC đợc giải quyết đã mở ra triển vọng mới cho sự hợp tác
hơn nữa giữa các nớc trong khu vực. Và sau 3 lần mở rộng tiếp theo đó, số lợng
thành viên của liên minh hiện nay là 15, một liên minh ngày càng lớn mạnh về nhân
lực, nhất là đội ngũ đông đảo các quốc gia có nền kinh tế phát triển và có ảnh hởng
trên thế giới.
c. Thứ ba: Sự hình thành đồng tiền chung châu Âu là kết quả tất yếu của
mong muốn chia sẻ quyền lực tiền tệ giữa các quốc gia thành viên EU: một mặt đảm
bảo lợi ích các quốc gia thành viên trong các quan hệ kinh tế, mặt khác hạn chế
quyền lực của Đức trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến tiền tệ. Sự kiện tái
9
Chơng 1. Cơ sở đánh giá đồng tiền chung châu Âu - EURO
hợp nớc Đức (Đông và Tây Đức) là một trong những tác động trực tiếp thúc đẩy sự
nhất trí đa đến Hiệp ớc Maastricht (năm 1990, tổng thống Pháp đề xuất nớc Đức chia
sẻ quyền lực tiền tệ để đổi lấy sự đồng ý thống nhất nớc Đức của các nớc đồng
minh). Thời gian đó, đồng DM có sức mạnh trong hệ thống tiền tệ thế giới chỉ sau
Đôla. Khi ấy nớc Đức nh một anh cả về kinh tế trong các nớc EC. Vì vậy, để tất cả
các nền kinh tế khác lớn mạnh, điều cần phải làm là phải không để quyền lực tiền tệ
rơi vào tay nớc Đức.
Bức tranh chính trị của châu Âu những năm 91-92 biến đổi sâu sắc, mau lẹ.
Đứng trớc bối cảnh đó, để sớm ổn định tình hình và chấm dứt tình trạng đối đầu về
chính trị, các nớc EU xúc tiến mạnh việc nhất thể hóa thị trờng nhằm giảm bớt
những khác nhau về quan điểm trong các thơng lợng chính trị đó và cũng là nhân tố

thúc đẩy Hiệp ớc Maastricht ra đời. Có thể nói, sự ra đời của EURO là kết quả của
sự thay đổi sâu sắc của bức tranh địa lý, chính trị của châu Âu vào thời điểm này.
2. Mục tiêu của việc nhất thể hoá tiền tệ châu Âu
Với những cơ sở kinh tế và chính trị chín muồi nh trên đã trình bày, đồng tiền
chung châu Âu đã chính thức ra đời vào ngày 1/1/1999. Hơn 50 năm tồn tại và phát
triển cho thấy Liên minh châu Âu quả là một hình thức mẫu mực thành công nhất về
liên kết khu vực. Nhân dịp đồng EURO ra đời, ông Stuart Eizenstat, Thứ trởng phụ
trách các vấn đề kinh tế Mỹ đã phát biểu: EURO ra đời là một phần của tiến trình
phát triển EU cả về chiều rộng và chiều sâu, là sự mở rộng lôgíc của thị trờng duy
nhất, đảm bảo đợc vai trò quốc tế của EU trong tơng lai.
Với sự ra đời của đồng EURO, ngời ta đặt rất nhiều hy vọng vào nó: đồng
EURO sẽ nhanh chóng lật đổ đợc vai trò thống trị của đồng Đôla trên thị trờng
quốc tế; đồng EURO sẽ tạo ra một thế cân bằng mới trong hệ thống tiền tệ thế giới;
đồng EURO sẽ cải thiện vài trò của châu Âu trên trờng quốc tế... Những hy vọng đó
không phải là không có căn cứ, bởi vì đồng EURO đợc hình thành dựa trên một nền
tảng kinh tế, chính trị vững chắc và EMU bao gồm các nớc có trình độ phát triển t-
ơng đối cao... Tuy nhiên, nếu kỳ vọng một cách thái quá và đặt quá nhiều hy vọng,
thậm chí cả những hy vọng viển vông trớc sự ra đời của đồng EURO thì sẽ chỉ dẫn
đến một sự thất vọng trớc bất kỳ biến động tiêu cực nào xung quanh đồng EURO
10
Chơng 1. Cơ sở đánh giá đồng tiền chung châu Âu - EURO
cho dù những biến động đó có thực sự tác động tiêu cực đến kinh tế EMU hay
không. Đó là một cách nhìn thiển cận về sự ra đời của đồng EURO. Do vậy, để có
một cái nhìn khoa học về sự ra đời của đồng EURO và để đánh giá đợc đồng EURO
có thành công hay không và thành công ở mức độ nào? Chúng ta cần xác định đợc rõ
mục tiêu của việc nhất thể hoá tiền tệ châu Âu - đâu là mục tiêu chính và đâu là mục
tiêu phụ đặt ra trong dài hạn.
Nhìn lại lịch sử ra đời đồng EURO, ta thấy tơng ứng với mỗi một cấp độ hợp
tác thì sẽ có mục tiêu tơng ứng. Ngày nay, khi sự hợp tác đã ở mức cao nhất -Liên
minh kinh tế và tiền tệ, thì mục tiêu chính đặt ra cũng ở mức độ cao hơn, thể hiện rõ

đợc mức độ hợp tác của Liên minh. Trong hàng ngàn trang văn bản của Hiệp ớc
Maastricht, EMU đều đề ra một mục tiêu mang tính chất chiến lợc đó là: ổn định
giá cả, thúc đẩy quan hệ thơng mại giữa các nớc thành viên, tạo đà phát triển
kinh tế các nớc EMU nói riêng và cả Liên minh châu Âu nói chung, lấy tăng tr-
ởng kinh tế là mục tiêu hàng đầu trên cơ sở đó giải quyết các vấn đề nóng bỏng
của liên minh đó là thất nghiệp và việc làm.
Nh vậy ta thấy EMU đánh giá cao mức độ tăng trởng kinh tế, đây là mấu chốt
của mọi vấn đề, là cơ sở để khắc phục những khó khăn khác trong nội bộ Liên minh.
Do đó mà tiêu chí tăng trởng kinh tế trở thành tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá
xem sự ra đời của EURO có thành công hay không?
Ngoài mục tiêu chính trên, EMU còn đề ra các mục tiêu khác, đó là các mục
tiêu sau:
1-Tạo ra một thị trờng tài chính tiền tệ thống nhất trong toàn khu vực
châu Âu
EU là khu vực chịu tác động trực tiếp của đồng tiền chung. Thị trờng ngoại
hối nội khối giữa các đồng tiền châu Âu mất đi. Các nớc châu Âu cũng không còn
phải dùng đồng USD nh trớc kia để làm trung gian chuyển đổi giữa các nớc EU. Do
đó, EURO giúp cho nền kinh tế các nớc thành viên ít bị đe doạ trớc những dao động
về tỷ giá hối đoái từ bên ngoài vào vì vai trò của đồng tiền thứ ba USD trong khu vực
này sẽ bị giảm. Mặt khác, trớc đây do việc sử dụng nhiều đồng tiền khác nhau, nên
xuất hiện tình trạng nớc có đồng tiền mạnh sẽ thu đợc nhiều lợi thế hơn, gây ra tình
11

×