Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ quản trị cơ sở dữ liệu hỗ trợ cho công tác quản lý sản xuất và quản lý nguyên vật liệu tại công ty tnhh matai (việt nam)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (854.27 KB, 100 trang )

Đại Học Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc

_________________________________________

___________________________________

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ và tên học viên : Phan Văn Dũng
Ngày, tháng, năm sinh : 10/06/1973
Chuyên ngành : Quản trị Doanh nghiệp

Phái : Nam
Nơi sinh : Nghệ An

I. TÊN ĐỀ TÀI: Xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ quản trị cơ sở dữ liệu hỗ trợ cho công tác
quản lý sản xuất và quản lý nguyên vật liệu tại công ty TNHH Matai (Việt nam)
II. NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG:
Tóm lược cơ sở lý thuyết phục cụ cho công tác quản lý sản xuất và quản lý nguyên vật liệu
1. Tìm hiểu chung về công ty TNHH Matai (Việt nam)
2. Nghiên cứu các tác nghiệp chủ yếu trong hệ thống quản lý sản xuất và quản lý nguyên vật
liệu tại công ty TNHH Matai (Việt nam). Tìm ra các điểm yếu kem và xác định nguyên nhân
3. Mô tả cơ sở dữ liệu và hệ quản trị cơ sở dữ liệu thiết kế cho công ty TNHH Matai (Việt nam)
4. Áp dụng và đánh giá hiệu quả cơ sở dữ liệu
III. NGÀY GIAO NHIỆM VỤ (Ngày bảo vệ đề cương)
IV. NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ (Ngày bảo vệ luận án tốt nghiệp): ……………............
V. HỌ VÀ TÊN CÁN BỘ HƯỚNG DẪN : Th.S. NGUYỄN KIM ANH
VI. HỌ VÀ TÊN CÁN BỘ CHẤM NHẬN XÉT 1:


…………………………………………………………………………………………………………
VII. HỌ VÀ TÊN CÁN BỘ CHẤM NHẬN XÉT 2:
…………………………………………………………………………………………………………

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

CÁN BỘ CHẤM NHẬÏN XÉT 1
CÁN BỘ CHẤM NHẬÏN XÉT 2
(Ký tên và ghi rõ họ, tên, học vị và học hàm)

Nội dung và đề cương luận văn thạc só đã được Hội Đồng Chuyên Ngành thông qua
TRƯỞNG PHÒNG QLKH-SĐH

Ngày … tháng … năm 2002
CHỦ NHIỆM NGAØNH


Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác quản lý sản xuất và hoạch định nguyên vật liệu

CHƯƠNG 1:

PHẦN MỞ ĐẦU

Đề tài này được thực hiện tại công ty TNHH Matai (Việt nam). Đây là một liên doanh giữa
công ty Nihon Matai - một công ty đã nổi tiếng trên toàn thế giới với sản phẩm là các loại
bao bền cho hàng rời, rất thuận tiện cho việc chuyên chở, đóng, xả hàng và có thể tái sử
dụng nhiều lần và công ty Mitsui - một trong những công ty thương mại và đầu tư hàng
đầu Nhật bản. Matai (Việt nam) chính thức đi vào hoạt động vào ngày 01/04/1996, trụ sở
và xưởng sản xuất của công ty đặt tại khu chế xuất Tân thuận, Quận 7, TP - Hồ Chí Minh.
Sản phẩm chính của công ty là các loại bao PP container và bao giấy

Matai (Việt nam) là một trong những điển hình của làn sóng di dời các ngành công nghiệp
có công nghệ trung bình, hao phí nhiều thời gian lao động từ các nước phát triển sang các
nước thuộc thế giới thứ ba. Mục tiêu của công ty là tận dụng nguồn nhân lực rẻ và dồi dào
của Việt nam nhằm hạ giá thành sản phẩm để tăng tính cạnh tranh trên thị trường và tìm
kiếm một tỷ suất lợi nhuận cao hơn.
Tuy nhiên sau nhìn lại 6 năm hoạt động công ty đã không hoàn thành và cũng không có
khả năng hoàn thành mục tiêu đã đề ra khi nghiên cứu khả thi. Công ty vẫn bị chao đảo
bởi các đối thủ cạnh tranh, thị phần không tăng nhiều như dự tính và điều đặc biệt là công
ty liên tục thua lỗ trong các năm qua. Có rất nhiều nguyên nhân đưa đến hiện tượng này.
Có nguyên nhân khách quan như các thay đổi không thể dự báo được về môi trường bên
ngoài mà đáng kể nhất là cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ xảy ra tại châu Á vào các
năm 1997, 1998 và sự trì trệ của nền kinh tế Nhật bản (thị trường chính của công ty). Song
các nguyên nhân quan trọng nhất lại thuộc về chủ quan công ty như năng suất lao động
thấp, hao phí nguyên vật liệu lớn, hiệu suất sử dụng thiết bị thấp, khả năng thích ứng với
các thay đổi bên ngoài kém….. Tất cả các điểm này đều ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng
cạnh tranh và lợi nhuận của công ty.
Là một nhân viên lâu năm của công ty tác giả nhận thấy tất cả các hiện tượng này đều bắt
nguồn từ các yếu kém trong hệ thống quản lý sản xuất và công tác hoạch định nguyên vật
liệu hiện tại của công ty. Với quan điểm của người trong cuộc theo tác giả công ty cần
phải xây dựng một cơ sở dữ liệu cho hệ thống quản lý sản xuất và công tác quản lý
nguyên vật liệu và thiết kế một hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu hiệu quả và đây cũng chính
là nội dung xuyên suốt của đề tài này. Có nhiều lý do cụ thể buộc công ty làm điều này.
Có những lý do quy định bởi các đặc thù bên trong của công ty, nhưng cũng có những lý do
xuất phát từ các đòi hỏi bên ngoài.
Cần phải nói thêm là hiện công ty Matai (Việt nam) có hai dòng sản phẩm là bao
container và bao giấy. Tuy nhiên trong phạm vi đề tài này tác giả chỉ nghiên cứu giới hạn
trong phạm vi quy trình sản xuất và quản lý nguyên vật liệu cho bao container bởi vì về
mặt nguyên tắc bao hoạch định sản xuất và quản lý nguyên vật liệu cho bao giấy cũng

Thực hiện : Phan văn Dũng


GVHD: Cô Nguyễn Kim Anh

Trang 55


Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác quản lý sản xuất và hoạch định nguyên vật liệu
tương tự như bao container. Thêm vào đó trong suốt thời gian qua phân xưởng sản xuất
luôn hoạt động cầm chừng vì chưa tìm được khách hàng do vậy các số liệu thu thập được
sẽ không đủ độ tin cậy và không phản ánh đúng bản chất của vấn đề.
I. LÝ DO HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI.
1) Các lý do nội tại.
• Công ty TNHH Matai (Việt nam) sản xuất theo đơn đặt hàng, loạt sản phẩm nhỏ và
không ổn định.
• Quy trình sản xuất của công ty phức tạp và đòi hỏi tính đồng bộ cao
• Hao hụt nguyên vật liệu do sản xuất không đồng bộ và các chi phí liên quan đến hàng
tồn kho cao trong.
• Một hệ thống sản xuất được quản lý tốt là một trong những nhân tố cơ bản để xây dựng
hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 và thực hiện TQM.
2) Các đòi hỏi bên ngoài.
• Khách hàng yêu cầu giao hàng đúng thời hạn và khối lượng.
• Đảm bảo chất lượng là một trong những yêu cầu bắt buộc của khách hàng. Mặt khác
nó còn liên quan đến hình ảnh và uy tín của công ty.
• Cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Giảm chi phí, giá thành và đảm bảo chất lượng là
phương cách duy nhất để công ty tồn tại và phát triển.
II. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.


Phạm vi về không gian.
Đề tài này triển khai chủ yếu dựa trên cơ sở các số liệu thu thập được tại công ty

TNHH Matai (Việt nam) ngoài ra còn tham khảo nguồn số liệu và ý kiến chuyên gia từ
công ty mẹ và một số công ty khác cùng tập đoàn đang hoạt động tại Nhật Bản và Mỹ.
Tuy nhiên do mục tiêu của đề tài là nhằm giải quyết các điểm bất hợp lý tại công ty
TNHH Matai (Việt nam), tái cơ cấu lại công ty. bởi vậy các nguồn số liệu bên ngoài
chỉ mang tính chất tham khảo, đối chứng không phải là cơ sở để phân tích đánh giá
nhằm đưa ra các giải pháp.



Phạm vi về thời gian.
Cơ sở dữ liệu cho đề tài này được thu thập trong vòng 6 năm từ giữa năm 1996 đến
giữa năm 2001. Tuy nhiên trong thời gian này có một năm (1996) công ty đang ở trong
giai đoạn thử nghiệm và một năm (1998) công ty bị hoả hoạn phải xây dựng lại trong
khi vẫn duy trì sản xuất. Quy trình sản xuất trong giai đoạn này thay đổi 1 cách cơ bản.
bởi vậy các số liệu thu thập được trong thời kỳ này không đặc trưng cho hoạt động của
công ty. Như vậy trong thực tế số liệu nghiên cứu có giá trị chỉ được tập hợp từ 4 năm –
1997, 1999, 2000, 2001

Thực hiện : Phan văn Dũng

GVHD: Cô Nguyễn Kim Anh

Trang 56


Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác quản lý sản xuất và hoạch định nguyên vật liệu
III. PHƯƠNG PHÁP LUẬN ĐỂ HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI.
Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp mô tả và bao gồm các yếu tố chủ yếu
như sau.



Thu thập, tham khảo và phân tích các số liệu thực tế tại công ty mẹ và công ty
Matai (Việt nam)
Số liệu được thu thập trên cơ sở các đo lường thực tế và được thống kê theo từng quý
và được xử lý để loại trừ các biến ngoại lai. Bản thân số liệu cũng được chia thành hai
loại, mỗi một loại có một cách phân tích xử lý riêng.
⊕ Số liệu có tính chất định lượng.
Số liệu loại này sẽ được phân tích, đánh giá theo phương pháp so sánh qua các thời
kỳ từ đó rút ra được xu hướng và tìm ra các nhân tố trọng yếu có ảnh hưởng tới xu
hướng này.
⊕ Số liệu có tính chất định tính.
Số liệu loại này sẽ được lượng hoá bằng phương pháp chuyên gia, sau đó cũng sẽ
được phân tích, đánh giá theo phương pháp so sánh qua các thời kỳ từ đó cũng rút
ra xu hướng và tìm ra các nhân tố ảnh hưởng trọng yếu.
Mục đích của việc thu thập, phân tích và tham khảo số liệu là nhằm làm cho người đọc
thấy rõ được hiện trạng của đối tượng nghiên cứu và rút ra các nguyên nhân trọng yếu
của hiện trạng này.



Tham khảo ý kiến của các nhà quản lý của công ty.
Các nhà quản trị cao cấp tại công ty TNHH Matai (Việt nam) cũng như ở công ty mẹ
hầu hết đã có từ 25 – 40 năm gắn bó với công ty mẹ. Với hệ thống luân chuyển công
việc được áp dụng tại công ty mẹ, họ đã có kinh nghiệm về hầu hết các lónh vực có liên
quan đến sản xuất bao container và bao giấy. Vì vậy ý kiến của họ có ý nghóa rất lớn
trong đề tài này. Ý kiến của họ giúp tác giả lựa chọn vấn đề nghiên cứu, phương pháp
tiếp cận thực tế. Ngoài ra trong quá trình nghiên cứu đối với một số chỉ tiêu định tính
không thể đo lường bằng các con số cụ thể họ chính là các chuyên gia giúp tác giả
đánh giá mức độ quan trọng, ảnh hưởng và sự biến đổi của các chỉ tiêu này qua các
thời kỳ.




Kinh nghiệm quản lý của bản thân.
Bản thân tác giả đã có một thời gian khá dài (6 năm) gắn bó với công ty, bắt đầu từ khi
công ty đang xây dựng nhà máy cho đến nay. Trong suốt 6 năm qua tác giả từ một
nhân viên đã được nâng lên vị trí của một nhà quản lý trung cấp trong công ty và tác
giả đã có cơ hội chứng kiến toàn bộ quá trình phát triển, các bước thăng trầm của công
ty. Một điều may mắn hơn một số người khác là tác giả được trang bị một nền tảng

Thực hiện : Phan văn Dũng

GVHD: Cô Nguyễn Kim Anh

Trang 57


Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác quản lý sản xuất và hoạch định nguyên vật liệu
kiến thức cơ bản khá rộng và vững chắc bởi vậy tác giả có cơ hội tham gia vào nhiều
dự án lớn, nhỏ liên quan đến các bước thăng trầm này và quá trình xây dựng các mô
hình, hệ thống quản lý của công ty. Nhờ đó tác giả đã tích luỹ được khá nhiều kinh
nghiệm về nhiều lónh vực. Những kinh nghiệm này chắc chắn sẽ rất hữu ích cho tác giả
trong quá trình thực hiện đề tài.
IV. LI ÍCH CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU.


Đối với công ty.
Đề tài nghiên cứu này đã được các cấp quản trị cao nhất của công ty TNHH Matai
(Việt nam) phê chuẩn và được công ty mẹ rất chú ý. bởi vậy kết quả nghiên cứu chắc
chắn sẽ được đưa vào áp dụng. Như đã trình bày chi tiết ở phần lý do hình thành đề tài,

mục đích của đề tài này là nhằm đưa ra các giải pháp để giải quyết các điểm yếu kém
trong hệ thống quản lý sản xuất và cung ứng nguyên vật liệu hiện tại của công ty. Nó
sẽ giúp công ty thoả mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng, tiết kiệm chi phí và trong
chừng mực nào đó nó sẽ giúp công ty trở thành một tổ chức phản ứng nhanh (FRO) (tức
là có khả năng thích ứng nhanh với các thay đổi của môi trường kinh doanh, nói cụ thể
hơn là có thể đáp ứng nhanh các yêu cầu của khách hàng) và nâng cao vị thế cạnh
tranh của công ty trên thị trường.



Đối với bản thân.
Đây là một cơ hội rất tốt để bản thân tác giả áp dụng các kiến thức đã học vào thực tế,
là cơ hội để kiểm nghiệm kiến thức của mình. Ngoài ra quá trình nghiên cứu còn giúp
tác giả hiểu rõ hơn, sâu hơn quy trình sản xuất và cung ứng nguyên vật liệu tại công ty
TNHH Matai (Việt nam) nói riêng và các công dệt may sản xuất theo đơn đặt hàng với
loạt sản phẩm nhỏ nói chung. Những kinh nghiệm này sẽ cực kỳ hữu ích đối với tác giả
không chỉ trong thời gian nghiên cứu. Bên cạnh đó kết quả nghiên cứu sẽ làm thay đổi
cách đánh giá của các nhà quản trị cao cấp tại công ty TNHH Matai (Việt nam) và
công ty mẹ đối với bản thân tác giả nói riêng và đối với toàn bộ nhân viên Việt nam
nói chung. Nó sẽ mang đến cho tác giả cơ hội thăng tiến và một lợi ích khác không thể
không nói đến của quá trình nghiên cứu là giúp tác giả hoàn thành luận án tốt nghiệp
của mình.

V. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI.
Đề tài này bao gồm 6 chương
⊕ Chương 1 : Mở đầu
Giới thiệu sơ lược về lý do hình thành, phạm vi, phương pháp nghiên cứu và
bố cục của đề tài. Mục đích của chương này là giúp người đọc có được ý
niệm tổng quát về đề tài.



Chương 2 : Cơ sở lý thuyết
Tóm lược lại cơ sở lý thuyết, các học thuyết được sử dụng trong quá trình
nghiên cứu. Mục đích của chương này là đưa ra nền tảng lý thuyết hướng
dẫn cho quá trình thu thập số liệu, phân tích, đánh giá, và hình thành các
giải pháp ở các chương sau.

Thực hiện : Phan văn Dũng

GVHD: Cô Nguyễn Kim Anh

Trang 58


Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác quản lý sản xuất và hoạch định nguyên vật liệu
⊕ Chương 3 : Giới thiệu về công ty Matai (Việt nam)
Giới thiệu sơ lược về công ty mẹ, tóm lược lại những nét chính trong quá
trình hình thành phát triển, hệ thống tổ chức, quy trình sản xuất và cung ứng
nguyên vật liệu, sản phẩm, thị trường, và chiến lược phát triển của công ty
TNHH Matai (Việt nam) nhằm giúp người đọc hiểu rõ đối tượng nghiên cứu
⊕ Chương 4 : Hiện trạng về công tác quản lý hệ thống sản xuất và cung ứng
nguyên vật liệu tại công ty TNHH Matai (Việt nam)
Trình bày tổng quan về hệ thống quản lý sản xuất và cung ứng nguyên vật
liệu, thu thập và xử lý các số liệu thống kê, phân tích, đánh giá hiện trạng
và lượng hoá các chi phí có liên quan. Mục đích của chương này là nêu rõ
một cách có hệ thống hiện trạng của công tác quản lý sản xuất và cung ứng
nguyên vật liệu, sử dụng các số liệu thu thập được và dựa vào nền tảng lý
thuyết đã nêu ở chương 2 để chỉ rõ các điểm yếu kém, lượng hoá các chi phí
có liên quan và tìm ra nguyên nhân của các yếu kém này.



Chương 5 : Xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu tại công
ty TNHH Matai (Việt nam).
Trên cơ sở các kết quả phân tích đánh giá hiện trạng ở chương 4, thiết kế
một cơ sở dữ liệu và hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu phù hợp nhằm giải
quyết các nguyên nhân cũng đã được rút ra ở chương trên.



Chương 6 : Kết luận và kiến nghị
Không phải tất cả các nguyên nhân đều được giải quyết hoàn hảo, không
phải tất cả các giải pháp đưa ra cũng được áp dụng một cách triệt để. Và
đây chính là cơ sở cho các kiến nghị ở trong chương này. Kiến nghị giúp
người đọc nhận thấy những điểm mà đề tài này chưa giải quyết được, những
vướng mắc khi áp dụng các giải pháp được đưa ra trong đề tài vào thực tế
sản xuất. Chương này đồng thời cũng đưa ra kết luận chung cho toàn bộ đề
tài.

Thực hiện : Phan văn Dũng

GVHD: Cô Nguyễn Kim Anh

Trang 59


Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác quản lý sản xuất và hoạch định nguyên vật liệu

MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU


1

I)

LÝ DO HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI

2

II)

PHẠM VI NGHIÊN CỨU

2

III)

PHƯƠNG PHÁP LUẬN ĐỂ HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI

3

IV)

LI ÍCH CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU

4

V)

BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI


4

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

8

A)

KHÁI LUÂN VỀ CƠ SỞ DỮ LIỆU

8

I)

Yêu cầu và chức năng của một hệ quản trị cơ sở dữ liệu

8

II)

Thiết kế cơ sở dữ liệu

9

B)

VẬN HÀNH VÀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG SẢN XUẤT

11


I)

DỰ BÁO

11

I.1)

Tổng quan về dự báo

11

I.2)

Một số mô hình dự báo

12

I.3)

Sự chính xác và giám sát dự báo

14

I.4)

Lựa chọn kỹ thuật dự báo

16


QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO

17

II.1)

Khái luận về hàng tồn kho và vai trò, mục tiêu của quản lý hàng tồn kho

17

II.2)

Các yêu cầu của một hệ thống quản lý hàng tồn kho hiệu quả

18

II.3)

Khối lượng đặt hàng tối ưu, điểm tái đặt hàng và một số mô hình đặt hàng.

19

a)

Mô hình khối lượng đặt hàng tối ưu

19

b)


Các mô hình đặt hàng với nhu cầu bất định

21

HOẠCH ĐỊNH NGUYÊN VẬT LIỆU (MRP).

24

III.1)

Tổng quan về về MRP

24

III.2)

Nhập lượng cho MRP

24

a)

Kế hoạch tiến độ chính

24

b)

Danh mục nguyên vật liệu và định mức (BoM)


25

c)

Tập tin về biến động hàng tồn kho

25

III.3)

Quá trình thực hiện MRP

25

III.4)

Cập nhật hệ thống

26

III.5)

Xuất lượng của MRP

26

HỆ THỐNG CUNG ỨNG ĐÚNG LÚC (JIT)

28


Khái luận về JIT

28

1)

Giới thiệu

28

2)

Mục tiêu của JIT

28

3)

JIT được thực hiện ở đâu

28

Lợi ích của JIT

29

HOẠCH ĐỊNH TIẾN ĐỘ CHO CÁC HỆ THỐNG SẢN XUẤT SẢN LƯNG THẤP

30


1)

Nạp (phân công)

30

2)

Sắp xếp thứ tự

30

CHƯƠNG 1:

CHƯƠNG 2:

II)

III)

IV)
IV.1)

IV.2)
V)

Thực hiện : Phan văn Dũng

GVHD: Cô Nguyễn Kim Anh


Trang 60


Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác quản lý sản xuất và hoạch định nguyên vật liệu
3)

Sắp xếp thứ tự giữa 2 trạm công việc.

31

CHƯƠNG 3:

GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY MATAI

32

I)

GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY MẸ

32

II)

QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY

33

III)


HỆ THỐNG TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY

35

IV)

THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ VÀ ĐỐI THỦ CẠNH TRANH

41

IV)

QUY TRÌNH SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY MATAI (VIỆT NAM)

43

1)

Bộ phận làm sợi

43

2)

Bộ phận dệt

44

3)


Bộ phận tráng nhựa

45

4)

Bộ phận chuẩn bị

47

5)

Bộ phận may

48

6)

Bộ phận làm sạch và đóng gói

49

KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG THỜI GIAN QUA

53

HIỆN TRẠNG VẬN HÀNH VÀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG SẢN XUẤT

55


V)
CHƯƠNG 4:

TẠI CÔNG TY TNHH MATAI.
I)

TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG SẢN XUẤT VÀ CUNG ỨNG

55

NGUYÊN VẬT LIỆU HIÊN NAY TẠI CÔNG TY MATAI (VIỆT NAM).
I.1)

DỰ BÁO TẠI CÔNG TY TNHH MATAI (VIỆT NAM)

55

I.2)

HỆ THỐNG QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO VÀ THỰC HIỆN JIT

58

1)

Hệ thống quản lý hàng tồn kho tại Matai (Việt nam)

58


2)

Hoạt động mua hàng tại công ty Matai (Việt nam)

60

3)

Tình hình thực hiện cung cấp đúng lúc (JIT) tại công ty Matai (Việt nam).

61

HOẠCH ĐỊNH VÀ QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ SẢN XUẤT

63

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ SẢN XUẤT VÀ CUNG

65

I.3)
II)

ỨNG NGUYÊN VẬT LIỆU CỦA CÔNG TY TNHH MATAI (VIỆT NAM)
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG THEO HỆ THỐNG CHỈ TIÊU.

65

a)


Đánh giá hiện trạng theo các chỉ tiêu tài chính

66

b)

Đánh giá hiện trạng thông qua một số chỉ tiêu khác

67

PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN

69

XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU VÀ HỆ QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU

71

II.1)

II.2)
CHƯƠNG 5:

CHO CÔNG TY TNHH MATAI (VIỆT NAM)
A)

CƠ SỞ DỮ LIỆU CHO CÔNG TY MATAI (VIỆT NAM)

71


B)

HỆ THỐNG QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU

72

a)

Tiêu chí của chương trình.

73

b)

Sơ đồ tổng thể khối của chương trình.

73

c)

Thuyết minh một số chức năng một số báo biểu chính.

77

HIỆU QUẢ CỦA CƠ SỞ DỮ LIỆU.

85

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


90

I)

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

90

II)

KẾT LUẬN

92

C)
CHƯƠNG 6:

Thực hiện : Phan văn Dũng

GVHD: Cô Nguyễn Kim Anh

Trang 61


Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác quản lý sản xuất và hoạch định nguyên vật liệu

CHƯƠNG 2:

CƠ SỞ LÝ THUYẾT


Chương này tóm lược lại cơ sở lý thuyết, các học thuyết được sử dụng trong quá trình
nghiên cứu. Mục đích của chương này là đưa ra nền tảng lý thuyết hướng dẫn cho quá trình
thu thập số liệu, phân tích, đánh giá, và hình thành các giải pháp ở các chương sau.
A. KHÁI LUẬN VỀ CƠ SỞ DỮ LIỆU
Cơ sở dữ liệu là một tập hợp có tổ chức các dữ liệu có quan hệ logic với nhau. Một cơ sở
dữ liệu có thể có bất kỳ kích thước nào và bất kỳ mức độ phức tạp nào. Một hệ thống có
thể xử lý, quản lý dữ liệu trong cơ sở dữ liệu được coi như là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu.
Cơ sở dữ liệu được dùng để lưu trữ, sử dụng, khôi phục dữ liệu trong mọi tổ chức. Trong
môi trường kinh doanh cạnh tranh khốc liệt như hiện nay cơ sở dữ liệu và hệ quản trị cơ sở
dữ liệu có vai trò rất quan trọng trong việc thành bại của một tổ chức hay doanh nghiệp.
Một hệ quản trị cơ sở dữ liệu phải thực hiện được một số chức năng nhất định một số mục
đích nhất định và phải được thiết kế theo một số cách thức nhất định.
I. YÊU CẦU VÀ CHỨC NĂNG CỦA HỆ QUẢN TRỊ DỮ LIỆU
a. Yêu cầu của hệ quản trị cơ sở dữ liệu.
Là một hệ thống có thể xử lý, quản lý dữ liệu trong cơ sở dữ liệu, mục đích của hệ quản trị
dữ liệu là.
• Đảm bảo tính độc lập vật lý: Tức là cần xác định tập các dữ liệu cơ sở theo cấu trúc dữ
liệu phải độc lập với các dữ liệu xuất hiện trong thế giới thực.
• Đảm bảo tính độc lập logic: Nghóa là khả năng thay đổi lược đồ ngoài mà không phải
thay đổi lược đồ khái niệm.
• Xử lý các dữ liệu bằng ngôn ngữ thông dụng: Tức là người dùng có thể truy nhật dữ
liệu mà không phải mô tả thuật toán truy nhập.
• Có khả năng quản trị dữ liệu
• Tránh tình trạng dư thừa dữ liệu: Tức là hạn chế tối đa việc lặp lại dữ liệu trong các
ứng dụng riêng.
• Tương hợp dữ liệu: Dữ liệu phải được chi phối bởi một số luật, hoặc ở mức dữ liệu cơ
bản hoặc ở mức tệp các dữ liệu.
• Đảm bảo tính an toàn dữ liệu: Nghóa là phải có khả năng giữ gìn tính cá nhân của dữ
liệu
b. Chức năng của hệ quản trị dữ liệu

• Mô tả dữ liệu: Các dữ liệu được mô tả theo thuộc tính nhờ đó cho phép quản trị dữ liệu
một cách thống nhất.
• Tìm kiếm dữ liệu đã lưu trữ: Cho phép người dùng tìm kiếm một phần dữ liệu theo yêu
cầu

Thực hiện : Phan văn Dũng

GVHD: Cô Nguyễn Kim Anh

Trang 62


Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác quản lý sản xuất và hoạch định nguyên vật liệu






Cập nhật dữ liệu: Nghiã là cho phép thêm, bớt, sửa đổi dữ liệu trong cơ sở dữ liệu theo
yêu cầu của người sử dụng.
Chuyển hoá dữ liệu: Các thể hiện của dữ liệu ở các mức lược đồ khác nhau không
giống nhau. Bởi vậy khi yêu cầu của người dùng thay đổi thì dữ liệu cần được chuyển
đổi sang thể thức phù hợp.
Điều khiển tính toàn vẹn của dữ liệu: Dữ liệu phải luôn được bảo toàn. Thao tác của
người dùng không được làm thay đổi cấu trúc dữ liệu.
Quản lý các giao diện và an toàn dữ liệu

II. PHÁT TRIỂN HỆ QUẢN TRỊ DỮ LIỆU
Đễ thiết kế được một hệ quản trị dữ liệu có hiệu quả đòi hỏi nhà thiết ký phải đi theo một

quy trình nhất định, phải tuân thủ một số cách tiếp cận nhất định. Sau đây là các bước cơ
bản của một quy trình thiết kế hệ quản trị cơ sở dữ liệu
Nhận thức loại hình tổ chức: Thiết kế cơ sở dữ liệu bắt đầu từ nghiên cứu loại hình tổ
chức để thiết lập phạm vi và các nội dung tổng thể của cơ sở dữ liệu. Trong bước này
người thiết kế phải xem xét cơ sở dữ liệu hiện tại và hệ thống thông tin, phân tích bản chất
của lónh vực kinh doanh là đối tượng của dự án và miêu tả tổng thể dữ liệu cần thiết cho
từng hệ thống thông tin.
Nhận diện mô hình dữ liệu khái niệm: Trong bước này nhà thiết kế phải phân tích toàn
cảnh các yêu cầu về dữ liệu cho hệ thống thông tin dự kiến. Bước này được chia thành 2
giai đoạn. Đầu tiên là vẽ ra biểu đồ các bước cần phải thực hiện đồng thời phác thảo phạm
vi của dữ liệu có liên quan đến dự án mà không cần để ý liệu cơ sở dữ liệu đã có hay chưa.
Chỉ có các phạm trù dữ liệu cơ bản và các mối liên hệ trọng yếu được đề cập đến trong
bước này. Bước kế tiếp là xác định các mô hình dữ liệu chi tiết, tức là chỉ ra các cấu trúc
dữ liệu cần được quản lý trong hệ thống thông tin này. Trong bước này người thiết kế phải
định ra thuộc tính của dữ liệu, các nhóm dữ liệu đại diện cho mọi mối liên hệ giữa các
nhóm dữ liệu và chỉ ra các giới hạn cho dữ liệu.
Thiết kế cơ sở dữ liệu lo gic: Trong bước này mô hình dữ liệu khái niệm được chuyển
thành các mô hình logic. Sau đó thiết kế các chương trình máy tính trong toàn bộ hệ thống
thông tin bao gồm cả định dạng đầu vào và đầu ra của chương trình. Nhà thiết kế phải
xem xét các tác nghiệp, nghiệp vụ, biểu mẫu báo cáo, cách thể hiện. và cách thức dữ liệu
được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu một cách chính xác. Công việc cuối cùng trong thiết kế cơ
sở dữ liệu logic là chuyển đổi các đặc tính đã hợp nhất của dữ liệu thành những ràng buộc
cơ bản.
Thiết kế cơ sở dữ liệu vật lý: Trong bước này nhà thiết kế sẽ quyết định cơ cấu của cơ sở
dữ liệu và xác định cấu trúc vật lý của hệ quản trị cơ sở dữ liệu. Anh ta sẽ phác hoạ
chương trình để các nghiệp vụ và chỉ ra các thông tin quản lý dự đoán và các biểu mẫu báo
cáo cần thiết. Mục tiêu là tạo ra một cơ sở dữ liệu hiệu quả và bảo đảm an toàn cho công
tác xử lý dữ liệu trong nó.

Thực hiện : Phan văn Dũng


GVHD: Cô Nguyễn Kim Anh

Trang 63


Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác quản lý sản xuất và hoạch định nguyên vật liệu
Thực hiện cơ sở dữ liệu: Ở đây nhà thiết kế sẽ viết, kiểm tra và cài đặt các chương trình
xử lý cơ sở dữ liệu. Nhà thiết kế có thể lập trình trên các ngôn ngữ chuẩn (như COBOL, C,
hay Visua Basic) hay các ngôn ngữ đặc biệt (như SQL). Trong bước này anh ta phải hoàn
thành các tài liệu cho cơ sở dữ liệu, huấn luyện cho người sử dụng. Một công việc khác
cần phải hoàn thành trong bước này là nạp lại dữ liệu cũ (nếu có)
Sửa chửa bảo trì cơ sở dữ liệu: Trong bước này nhà thiết kế có thể thêm, bớt hay thay đổi
các đặc tính của cấu trúc cơ sở dữ liệu để phù hợp các thay đổi của điều kiện kinh doanh,
để sửa chữa các sai sót, lỗi trong thiết kế cơ sở dữ liệu hay để cải thiện tốc đổ xử lý.... Anh
ta có thể cần phải xây dựng lại cơ sở dữ liệu nếu như nó trở nên quá phức tạp hay bị hỏng
hoàn toàn do các lỗi của hệ thống máy tính. Đây thông thường là bước lâu nhất trong một
quy trình phát triển cơ sở dữ liệu. Nó tồn tại cho đến khi cơ sở dữ liệu được chấm dứt sử
dụng.

Thực hiện : Phan văn Dũng

GVHD: Cô Nguyễn Kim Anh

Trang 64


Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác quản lý sản xuất và hoạch định nguyên vật liệu
B. VẬN HÀNH HỆ THỐNG SẢN XUẤT
Phần này tóm lược cơ sở lý thuyết cho công tác dự báo, quản trị hàng tồn kho, hệ thống

cung cấp đúng lúc, hoạch định nguyên vật liệu theo yêu cầu và hoạch định tiến độ sản
xuất. Tóm lại là các yếu tố cơ bản để vận hành một hệ thống sản xuất
I. DỰ BÁO
I.1) TỔNG QUAN VỀ DỰ BÁO.
1) Giới thiệu.
Dự báo là một trong những tác nghiệp không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Dự báo có vai trò quan trọng trong quá trình lập kế hoạch vì nó cung cấp nền tảng cho các
nhà quản trị tiếp cận tương lai. Dự báo có hai mục đích, một là giúp các nhà quản trị hoạch
định hệ thống, hai là giúp họ hoạch định việc sử dụng hệ thống. Hoạch định hệ thống có
liên quan đến các kế hoạch dài hạn như loại sản phẩm, loại thiết bị, vị trí…Hoạch định việc
sử dụng hệ thống có liên quan đến các kế hoạch ngắn và trung hạn như hoạch định hàng
tồn kho, hoạch định mua hàng và sản xuất, ngân sách…Dự báo trong kinh doanh không chỉ
là dự đoán nhu cầu mà còn được sử dụng để ước lượng doanh thu, chi phí, giá cả, nguồn
năng lượng…
2) Đặc điểm của dự báo.
• Giả định hệ thống các nguyên nhân cơ bản đã tồn tại trong quá khứ sẽ tiếp tục tồn tại
trong tương lai.
• Dự báo thường không hoàn hảo. Các giá trị thực tế luôn khác các giá trị dự báo và không
ai có thể dự báo được chính xác tất cả các yếu tố sẽ biến động như thế nào.
• Dự báo cho từng nhóm sẽ chính xác hơn là dự báo cho từng cá thể bởi các sai lầm dự báo
cho từng cá thể có thể được dung hoà trong nhóm.
• Tính chính xác của dự báo giảm khi kỳ dự báo tăng. Nói chung các dự báo ngắn hạn sẽ
có ít các sự kiện không chắc chắn hơn do vậy sẽ chính xác hơn. Hệ quả quan trọng của
dặc điểm này là các tổ chức kinh doanh linh hoạt do các điều kiện kinh doanh thay đổi
liên tục nên yêu cầu các dự án có phạm vi thời gian ngắn hơn.
3) Các vấn đề cần tránh.
• Không có các cơ sở dữ liệu cần thiết: Nhiều công ty hiểu sai về cơ sở dữ liệu cần thiết.
Ví dụ họ thường đồng nhất nhu cầu với số lượng giao.
• ảnh hưởng của các nổ lực chiêu thị tới nhu cầu thực tế: Các nổ lực chiêu thị trong từng
thời đoạn không giống nhau do vậy nó có ảnh hưởng tới nhu cầu thực tế ví dụ do nổ lực

chiêu thị nhu cầu trở nên không có tính mùa vụ trong khi trong thực tế nó có tính mùa vụ.
Các giá trị cao hay thấp một cách bất thường trong cơ sở dữ liệu cũng cần phải được điều
chỉnh.

Thực hiện : Phan văn Dũng

GVHD: Cô Nguyễn Kim Anh

Trang 65


Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác quản lý sản xuất và hoạch định nguyên vật liệu
• Chỉ có một tập tin được cập nhật và lưu trữ: Một loại dữ liệu thường có các dữ liệu liên
hệ và hỗ trợ khác. Ví dụ nhu cầu bao gồm các thông tin về nhu cầu, nhu cầu được điều
chỉnh và hiệu quả của chiêu thị. Nếu như chỉ 1 tập tin được cập nhật sẽ dẫn đến các dự
báo sẽ dựa trên một cơ sở dữ liệu sai và tất yếu là dự báo sẽ không chính xác.
4) Các bước thực hiện một quy trình dự báo.
• Xác định mục đích của dự báo: Mục đích của dự báo là gì và khi nào cần, các chỉ dẫn,
các yêu cầu chi tiết, nguồn lực cần thiết, mức độ chính xác của dự báo.
• Phạm vi thời gian của dự báo: Chỉ ra giới hạn về thời gian và luôn nhớ rằng tính chính
xác của dự báo giảm khi phạm vi tăng.
• Lựa chọn kỹ thuật dự báo.
• Thu thập và phân tích các dữ liệu cần thiết: Trước khi lập dự báo phải tiến hành thu thập
và phân tích dữ liệu. Chỉ ra các giả thuyết có mối liên hệ với việc thực hiện và sử dụng
dự báo.
• Thực hiện dự báo.
• Giám sát dự báo: Một dự báo cần phải được giám sát và xác định liệu nó có được thực
hiện theo các phương cách cần thiết hay không. Nếu không, kiểm tra lại phương pháp,
giả thuyết, dữ liệu, điều chỉnh khi cần và chuẩn bị các dự báo sửa đổi.
I.2) MỘT SỐ MÔ HÌNH DỰ BÁO.

1) Dự báo dựa trên cơ sở phán đoán và ý kiến.
Trong một số tình huống, dự báo được phát triển mà không sử dụng dữ liệu quá khứ. Khi
một dự báo phải được chuẩn bị và hoàn tất trong một thời gian ngắn sẽ không có đủ thời
gian để thu thập và phân tích số liệu hoặc khi môi trường kinh tế chính trị thay đổi một
cách cơ bản, dữ liệu sẵn có không sử dụng được …, trong các tình huống như thế dự báo
thường được thiết lập dựa trên cơ sở ý kiến chuyên gia, phản hồi từ nhân viên bán hàng,
khảo sát người tiêu dùng hay ý kiến lãnh đạo.
a) Ý kiến lãnh đạo.
Một nhóm nhỏ các nhà quản trị cao cấp có thể thảo luận để cùng phát triển 1 dự báo. Cách
tiếp cận này thường được sử dụng trong các hoạch định dài hạn và phát triển sản phẩm
mới. Nó có điểm mạnh là kết hợp được kiến thức và tài năng của lãnh đạo. Tuy nhiên nó
cũng có các rủi ro là tầm nhìn của một nhóm người có thể bị hạn chế hay tình trạng trách
nhiệm không rõ ràng dẫn đến giảm sức ép để tạo ra một dự báo tốt.
b) Ý kiến chuyên gia.
Ý kiến chuyên gia thường được sử dụng để thu thập các thông tin về các lónh vực mà
doanh nghiệp không quen thuộc thí dụ: luật pháp, hiện trạng kinh tế chính trị…
c) Ý kiến của các nhà quản trị và nhân viên.
Ý kiến của các nhà quản trị và nhân viên của công ty có thể được sử dụng để thiết lập một
dự báo hay để lựa chọn một số loại dự báo. Phương pháp Delphi thường được sử dụng

Thực hiện : Phan văn Dũng

GVHD: Cô Nguyễn Kim Anh

Trang 66


Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác quản lý sản xuất và hoạch định nguyên vật liệu
trong phương pháp tiếp cận này. Phương pháp này thường luân chuyển một loạt câu hỏi tới
từng cá nhân có đủ kiến thức và khả năng. Trả lời được giữ kín để khuyến khích các câu

trả lời trung thực. Các bản câu hỏi thường có tính kế thừa với mục đích cuối cùng là đạt
được một dự báo chính xác. Phương pháp này có các điểm mạnh là tập hợp được ý kiến
của nhiều chuyên gia, tiết kiệm chi phí, tránh được hiệu ứng nhóm, tránh được sự e ngại
của người tham gia. Nhưng nó cũng có các điểm yếu như : Các câu hỏi có thể có tính gợi ý,
người được hỏi có thể thay đổi nếu quá trình điều tra đòi hỏi thời gian dài, chuyên gia có
thể không phải là chuyên gia, giữ bí mật có thể làm giảm trách nhiệm.
2) Dự báo dựa trên cơ sở chuỗi dữ liệu theo thứ tự thời gian.
Chuỗi dữ liệu theo thứ tự thời gian là một chuỗi liên tục các quan sát được thực hiện theo
một chu kỳ nhất định trong một thời kỳ. Dự báo trên cơ sở chuỗi dữ liệu giả định rằng giá
trị tương lai của chuỗi có thể xác định được dựa trên dữ liệu quá khứ.
Phân tích dữ liệu theo thứ tự thời gian nhằm chỉ ra các hành vi cơ bản của chuỗi và thường
được thực hiện bằng cách đưa dữ liệu lên biểu đồ và quan sát trực quan để tìm ra các thuộc
tính như xu hướng, tính mùa vụ, chu kỳ và các dao động. Các hành vi thường gặp của
chuỗi là.
• Xu hướng biểu hiện các biến động dài hạn của dữ liệu (dân cư, thu nhập văn hoá).
• Mùa vụ biểu hiện các biến động ngắn hạn thông thường liên quan đến các yếu tố như
thời tiết, ngày nghỉ...
• Chu kỳ là các biến động dạng sóng của các thời đoạn dài hơn một năm, chu kỳ thường
có liên hệ với các biến động kinh tế chính trị.
• Biến động bất thường là các biến động gây ra bởi các hoàn cảnh đặc biệt như thiên tai,
đình công hay các thay đổi lớn về sản phẩm và dịch vụ. Biến động này cần phải được
loại trừ khỏi chuỗi vì nó không phản ánh các hành vi thông thường của chuỗi.
• Biến động ngẫu nhiên là các biến động còn lại sau khi đã tính đến các hành vi khác.
a, Kỹ thuật bình quân.
Dữ liệu quá khứ thường bao hàm các biến động ngẫu nhiên và chúng che khuất các biến
động có tính hệ thống của dữ liệu. Kỹ thuật bình quân nhằm dung hoà các biến động trong
dữ liệu để loại trừ các biến động ngẫu nhiên. Nhờ đó hệ thống chỉ phản ứng với các biến
động lớn và bỏ qua các biến động nhỏ không trọng yếu. Kỹ thuật bình quân tỏ ra rất hữu
hiệu khi dữ liệu quá khứ biến động xung quanh một giá trị trung bình.
* Dự báo đơn giản: Ở mô hình dự báo này giá trị dự báo trong một kỳ được cho bằng giá

trị thực của kỳ trước. Điểm mạnh của nó là gần như không có chi phí và có thể thực hiện
một cách nhanh chóng. Điểm yếu của nó là kết quả dự báo không chính xác.
* Bình quân động: Sử dụng các giá trị gần đây để xác định giá trị dự báo theo công thức
n

MA

n

=

∑ Ai
i =1

n
Độ nhạy dự báo phụ thuộc số điểm (n) được bao gồm trong giá trị bình quân. Số điểm càng
ít khả năng đáp ứng khuynh hướng càng cao. Nói cách khác 1 dự báo được xác lập từ giá
trị bình quân có ít điểm dữ liệu hơn sẽ dễ dàng được điều chỉnh đáp ứng kịp thời khuynh
Thực hiện : Phan văn Dũng

GVHD: Cô Nguyễn Kim Anh

Trang 67


Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác quản lý sản xuất và hoạch định nguyên vật liệu
hướng của chuỗi dữ liệu. Tuy nhiên nó sẽ gây ra các thay đổi đột biến trong dự báo và giá
trị dự báo sẽ đáp ứng cả các biến động ngẫu nhiên. Bình quân động với nhiều điểm giá trị
sẽ uyển chuyển hơn nhưng kém khả năng đáp ứng các thay đổi thực sự. Nhà quản lý phải
cân nhắc các được và cái mất giữa hai cách tiếp cận và lựa chọn phương án hợp lý. Điểm

mạnh của bình quân động là dễ tính và dễ hiểu. Điểm yếu của nó là tất cả các giá trị đều
có trọng số như nhau nên phản ứng rất chậm với các thay đổi. Bình quân gia quyền được
tính tương tự như bình quân động nhưng nó gán các trọng số lớn hơn cho các giá trị xảy ra
gần đây nhờ đó tập trung nhiều hơn vào các sự kiện mới xảy ra. Tuy nhiên xác định được
hệ thống trọng số hợp lý không phải là việc dễ làm
b, Phân tích xu hướng.
Xu hướng phản ánh tác động các yếu tố dài hạn tới chuỗi. Phân tích xu hướng là tìm kiếm
công thức phù hợp để mô tả xu hướng.
c, Phân tích tính mùa vụ.
Các biến động mùa vụ là một chuỗi các điểm lên xuống được lặp đi lặp lại thường là gắn
với một số sự kiện nào đó. Tích chất mùa vụ được thể hiện qua sự biến thiên lặp đi lặp lại
của giá trị thực tế quanh giá trị trung bình, nếu như chuỗi dữ liệu có xu hướng thì nó là các
biến thiên quanh xu hướng. Để xác định giá trị dự báo tại thời điểm “vào mùa” hay “rớt
mùa” người ta cộng (trừ) một lượng nào đó từ giá trị trung bình (phương pháp cộng thêm)
hay sử dụng một hệ số nhân (phương pháp hệ số). Khi chuỗi dữ liệu có người ta thường sử
dụng phương pháp hệ số. Giá trị cộng thêm hay hệ số thường được xác định thông qua dữ
liệu quá khứ.
d, Phân tích chu kỳ.
Tính chất chu kỳ cũng được biểu hiện thông qua các biến động lên xuống tương tự như
mùa vụ, nhưng có thời gian dài hơn. chuỗi dữ liệu có tính chu kỳ thường là gây ra rất nhiều
khó khăn cho việc dự báo, vì rất khó xác định các điểm tái lập chu kỳ. Các cách tiếp cận
đơn giản sẽ đưa ra các dự báo sai lệch rất nhiều so với thực tế. Cách tiếp cận thường được
sử dụng là giải thích, trong đó cố gắng tìm ra được biến chính yếu gây ra chu kỳ và dựa
vào đó để phát triển dự báo.
I.3) SỰ CHÍNH XÁC VÀ GIÁM SÁT DỰ BÁO.
Sự chính xác và giám sát dự báo là khía cạnh sống còn của một dự báo. Sự phức tạp của
các biến động trong thế giới thực làm cho việc dự báo một cách chính xác một giá trị tương
lai trên các nguyên lý thông thường là không thể được. Bởi vậy việc chỉ ra các chỉ tiêu có
thể ảnh hưởng tới kết quả dự báo là rất cần thiết vì nó giúp cho người sử dụng có một cái
nhìn rõ hơn về các sai biệt có thể có của dự báo. Hơn thế nữa trong các tình huống cụ thể

một số kỹ thuật dự báo cho kết quả chính xác hơn số khác nên người ra quyết định cần
phải có các đo lường về mức độ chính xác để làm căn cứ so sánh khi lựa chọn kỹ thuật dự
báo. Ngoài ra đối với các dự báo định kỳ giám sát các sai lầm dự báo cho phép xác định
được liệu các sai lầm dự báo có đáng chấp nhận hay không. Nếu không cần phải có các
hành động khắc phục thích hợp.

Thực hiện : Phan văn Dũng

GVHD: Cô Nguyễn Kim Anh

Trang 68


Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác quản lý sản xuất và hoạch định nguyên vật liệu
Sai lầm dự báo là sai biệt giữa giá trị dự báo và giá trị thực tế: et = At - Ft , sai lầm sẽ là số
dương khi dự báo quá thấp và là số âm khi dự báo quá cao. Sai lầm dự báo được sử dụng
làm cơ sở để chọn các kỹ thuật dự báo khác nhau và đánh giá sự thành công hay thất bại
của kỹ thuật dự báo được sử dụng. Bắt đầu bằng cách tập hợp các sai lầm dự báo trong một
thời kỳ và sử dụng chúng để lựa chọn kỹ thuật dự báo thích hợp. Sau đó sẽ cân nhắc
phương pháp kiểm soát dự báo: đó là đánh giá sự thực thi của phương pháp dự báo nào đó.
* Tóm lược mức độ chính xác của dự báo.
Độ chính xác của một dự báo thường được đánh giá thông qua hai khía cạnh. Một là các
sai lầm dự báo, hai là khả năng dự báo phản ứng lại với các thay đổi. Chúng được thể hiện
qua hai chỉ số: Độ lệch tuyệt đối (MAD) và bình quân bình phương các sai lầm (MSE).

MAD =

∑ Thực tế - Dự
n


∑ (Thực tế - Dự
MSE =
n −1

báo
báo )

∑ A -F
t

=
2

t

n

∑ (A - F )
=
t

t

2

n −1

Sử dụng các chỉ số này các nhà quản lý có thể so sánh các phương pháp dự báo khác nhau
và chọn ra phương pháp có MAD và MSE thấp nhất. Trong một số tình huống MAB không
quan trọng bằng MSE và ngược lại.

* Giám sát dự báo.
Giám sát các sai lầm dự báo là cần thiết để đảm bảo cho một dự báo được thực hiện đúng.
Nó được thực hiện bằng cách so sánh các sai lầm dự báo với các giá trị định trước (giới
hạn). Sai lầm nằm trong giới hạn được chấp thuận và sai lầm nằm ngoài giới hạn dòi hỏi
các hành động thích hợp. Nguồn gốc của sai lầm dự báo rất đa dạng nhưng thường bao
gồm các yếu tố quan trọng như sau.
1. Mô hình dự báo không chính xác vì bỏ sót các biên quan trọng, không tiếp cận được
các thay đổi của biến, sự xuất hiện các biến mới.
2. Các biến động bất thường như thời tiết hay các hiện tượng tự nhiên khác, sự thiếu hụt
tạm thời, phá sản hay các sự kiện tương tự.
3. Kỹ thuật dự báo được sử dụng không đúng hay các kết quả được đọc không chính xác.
4. Các biến động ngẫu nhiên trong dữ liệu.
Một dự báo được coi là chính xác khi các sai lầm của nó chỉ biểu hiện các biến động ngẫu
nhiên. Bởi thế điều cơ bản để kết luận khi kiểm tra lại kết quả của một dự báo là liệu các
sai lầm dự báo co ngẫu nhiên không. Nếu nó không là ngẫu nhiên phải xác định được
nguồn gốc và cách thức khắc phục. Dự báo có thể được giám sát bằng các dấu hiệu kiểm
soát hay các biểu đồ kiểm soát
* Dấu hiệu kiểm soát: đặt trọng tâm vào tỷ lệ các sai lầm dự báo cộng dồn với MAD.
Dấu hiệu kiểm soát =

∑ Thực tế - Dự

báo

MAD

Thực hiện : Phan văn Dũng

GVHD: Cô Nguyễn Kim Anh


Trang 69


Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác quản lý sản xuất và hoạch định nguyên vật liệu
Giá trị cộng dồn các sai lầm dự báo phản ánh độ lệch trong dự báo hay là xu hướng dài
hạn của dự báo so với giá trị thực của chuỗi dữ liệu.
Dấu hiệu kiểm soát được so sánh các giá trị được xác định trước dựa trên suy xét và kinh
nghiệm. Chúng thường được phân bố trong khoảng +3 đến +8, trong phần lớn các trường
hợp ta thường sử dụng +4. Dấu hiệu kiểm soát thuộc giới hạn thì dự báo được coi là chính
xác.
* Biểu đồ kiểm soát: Liên quan đến việc xác định các giới hạn trên và dưới của các sai
lầm dự báo. Phương pháp này dựa trên 2 giả định.
• Sai lầm dự báo biến động ngẫu nhiên quanh giá trị trung bình.
• Phân phối của các sai lầm dự báo là phân phối chuẩn.
Với các giả định này √MSE là độ lệch chuẩn của phân phối các sai lầm: S = √MSE. Sử
dụng nguyên tắc 3δ ta có kỳ vọng 95 hay 99% các sai lầm nằm trong phạm vi cho +2δ hay
+3δ. Các điểm nằm ngoài được coi là chứng cớ để tiến hành các hoạt động khắc phục.
I.4) LỰA CHỌN KỸ THUẬT DỰ BÁO.
Một dự báo tốt không hẳn là một dự báo chính xác. Thông thường dự báo càng chính xác
đòi hỏi chi phí và thời gian thực hiện càng cao. Các nhà quản lý phải cân nhắc giữa chi phí
phải bỏ ra và mức độ chính xác của dự báo. Các yếu tố khác cũng cần phải cân nhắc là sự
sẵn có của dữ liệu, phương tiện, khả năng và kinh nghiệm của nhà quản lý... Nói chung
một dự báo được coi là tốt khi thoã mãn các yếu tố sau.
- Đúng hạn : Thông thường cần một khoảng thời gian nào đó để phản hồi lại các thông
tin có trong một dự báo. Bởi vậy dự án phải đảm bảo bao trùm được một phạm vi thời
gian nào đó và phải đúng hạn.
- Chính xác và mức độ chính xác được làm rõ:Điều này giúp người sử dụng hình dung
được các sai lầm và là cơ sở để so sánh các kỹ thuật.
- Dự báo phải hiện thực và hoạt động một cách ổn định. Một kỹ thuật khi thì cho ra một
dư báo tốt, khi thì cho ra một dự báo tồi sẽ làm cho người sử dụng phân vân.

- Dự báo cần phải được biểu diễn bằng các đơn vị đo (tính) có ý nghóa và phải được thể
hiện bằng văn bản.
- Kỹ thuật dự báo thường nên đơn giản dễ sử dụng. Người sử dụng thường không tin
tưởng vào các kỹ thuật dự báo phức tạp.
Qua phần chúng ta đã vai trò của dự báo trong vận hành một hệ thống sản xuất, Ta cũng
hiểu rõ các yêu cầu mà một dự báo phải đạt được, quy trình xây dựng một dự báo cũng như
quy trình xây dựng một dự báo và cachs thức kiểm tra hay giám sát một dự báo. Trong
phần tiếp theo chúng ta sẽ nghiên cứu và hàng tồn kho và quản trị hàng tồn kho.

Thực hiện : Phan văn Dũng

GVHD: Cô Nguyeãn Kim Anh

Trang 70


Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác quản lý sản xuất và hoạch định nguyên vật liệu
II. QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO
Trong mọi doanh nghiệp, nguyên vật liệu lưu chuyển đến, đi và ngay trong nội bộ của
doanh nghiệp. Kiểm soát được dòng lưu chuyển này rất quan trọng bởi vì nó có ảnh hưởng
trực tiếp tới chi phí, doanh thu ... và nói chung là sự thành công của doanh nghiệp. Đó
chính là nội dung xuyên suốt của công tác quản trị hàng tồn kho.
II.1) KHÁI LUẬN VỀ HÀNG TỒN KHO VAI TRÒ, MỤC TIÊU CỦA QUẢN LÝ
HÀNG TỒN KHO
1. Khái luận về hàng tồn kho
Hàng tồn kho bao gồm tất cả các loại hàng hoá, nguyên vật liệu phụ tùng thay thế, sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm đang có thể được phân loại theo hình thức ,
chức năng và công dụng của nó Theo hình thức : Hàng tồn kho được chia thành nguyên vật
liệu, sản phẩm dở dang và thành phẩm tồn kho:
Theo chức năng : Bao gồm tồn kho an toàn hay tồn kho đệm, tồn kho không đồng bộ, tồn

kho đang chuyển, tồn kho dự phòng hoặc tồn kho mùa vụ.
Lưu ý : Mỗi mặt hàng tồn kho có thể thực hiện nhiều chức năng vào bất cứ thời điểm nào.
Điều này làm chi việc xác định giá trị hàng tồn kho trở thành một công việc phức tạp hơn
nhiều
Theo công dụng : Hàng tồn kho được chia thành các mặt hàng tồn kho độc lập và các mặt
hàng tồn kho phụ thuộc
2. Chức năng của hàng tồn kho và mục tiêu của quản lý hàng tồn kho.
a. Chức năng của hàng tồn kho.
1. Thoả mãn nhu cầu đoán trước của khách hàng: Không khách hàng muốn chờ đợi quá
lâu. Bởi vậy cần phải có sẵn hàng tồn kho để đáp ứng các nhu cầu có thể hoạch định
trước của khách hàng.
2. Dung hoà các yêu cầu sản xuất: Khi nhu cầu có tính mùa vụ, doanh nghiệp cần phải có
một lượng hàng tồn kho dự trữ vào thời kỳ trái vụ nhằm đáp ứng nhu cầu quá cao trong
thời kỳ vào mùa.
3. Tách riêng các thành phần: Doanh nghiệp luôn cần một lượng tồn kho đệm để duy trì
sản xuất liên tục ngay cả trong trường hợp thiết bị hư hỏng hay có tai nạn làm cho một
bộ phận sản xuất phải đóng cửa tạm thời.
4. Sử dụng các lợi thế của chu trình đặt hàng: Mua với khối lượng lớn hay sản xuất với cỡ
lô lớn có thể giúp tiết kiệm chi phí mua hàng và chi phí hàng tồn kho. Hàng tồn kho
mua vào hay sản xuất ra theo lô tối ưu chứ không phải thoã mãn các yêu cầu sản xuất
trước mắt. Như vậy doanh nghiệp sẽ có tồn kho dư thừa
5. Phòng ngừa hàng tồn kho tăng giá: Khi doanh nghiệp cảm thấy hàng tồn kho sẽ tăng giá
họ sẽ mua với khối lượng lớn hơn bình thường. Ngoài ra việc mua với khối lượng lớn
còn giúp doanh nghiệp hưởng lợi từ chiết khấu.
6. Duy trì hoạt động: Thực tế là mọi tác nghiệp đều cần khoảng thời gian nào đó. bởi vậy
luôn có và cần một lượng sản phẩm dở dang trong quy trình. Mặt khác trong mọi hệ
thống phân phối luôn có một lượng hàng tồn kho đang chuyển.

Thực hiện : Phan văn Dũng


GVHD: Cô Nguyễn Kim Anh

Trang 71


Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác quản lý sản xuất và hoạch định nguyên vật liệu
7. Phòng ngừa hàng tồn kho thiếu hụt: Khi nhà cung ứng giao hàng trễ hay sai hay nhu cầu
sẽ gây ra sự thiếu hụt hàng tồn kho. Các rắc rối như vậy có thể xảy ra bất cứ lúc nào do
các nguyên nhân vượt ra khỏi sự kiểm soát của doanh nghiệp. Do vậy doanh nghiệp cần
phải có một lượng tồn kho an toàn để phòng ngừa các sự cố nói trên.
b. Mục tiêu của quản trị hàng tồn kho.
Các sai sót của quản trị hàng tồn kho là kết quả của cả 2 trường hợp thấp hơn hay cao hơn
cần thiết. Tồn kho thấp sẽ đưa đến giao hàng trể, mất cơ hội bán hàng, không thảo mãn
khách hàng và các điểm nghẽn trong sản xuất, tồn kho thừa sẽ chiếm dụng vốn, làm tăng
chi phí lưu kho.
Mục đích của quản trị hàng tồn kho là thoã mãn khách hàng trong khi vẫn giữ được chi phí
tồn kho ở mức hợp lý. Mục đích cuối cùng của người ra quyết định là tạo ra sự cân bằng về
hàng tồn kho. Hai quết định cơ bản là thời điểm và cỡ của đơn đặt hàng.
II.2 CÁC YÊU CẦU CỦA HỆ THỐNG QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO HIỆU QUẢ
Quản trị hàng tồn kho có 2 chức năng cơ bản. Một là thiết lập hệ thống theo dõi các biến
động của các mặt hàng, hai là ra các quyết định về khối lượng và thời điểm mua. Một hệ
thống quản lý hàng tồn kho hiệu quả phải giải quyết được các vấn đề sau.
1. Một hệ thống giám sát hàng tồn kho đang có và đã đặt hàng.
2. Một dự báo đáng tin cậy về nhu cầu chỉ rõ các sai lầm có thể của dự báo
3. Hiểu biết về thời gian thay thế (lead time) và các biến động của lead time.
4. Có thể ước lượng được chi phí lưu kho, dặt hàng và thiếu hụt hàng tồn kho.
5. Một hệ thống phân loại hàng tồn kho.
1. Hệ thống kiểm kê.
Kiểm kê hàng tồn kho có thể được thực hiện định kỳ hay thương xuyên. Hệ thống định kỳ
kiểm kê hàng tồn kho sau một khoảng thời gian xác định để quyết định số lượng đặt hàng

cho từng mặt hàng trong kỳ tới. Lợi ích của phương này là chi phí thấp và có thể gộp chung
nhiều mặt hàng vào cùng một đơn hàng nên có thể được hưởng chiết khấu. Điểm yếu của
nó là hàng tồn kho không được kiểm soát giữa 2 lần xem xét.
Hệ thống thường xuyên theo dõi các biến động của hàng tồn kho thường xuyên, liên tục
nhờ đó hệ thống có thể cho biết mức tồn kho hiện thời tại bất cứ thời điểm nào. Khi lượng
tồn kho giảm đến một mức tối thiểu nào đó, một đơn đặt hàng mới sẽ được thực hiên. Lợi
ích của phương pháp này là giám sát liên tục các biến động của hàng tồn kh và các nhà
quản lý co thể thực hiên được các đơn hàng với khối lượng tối ưu. Điểm yếu của phương
pháp thường xuyên là chi phí cao, hơn thế nữa các nhà mặc dù theo dõi thường xuyên
nhưng vẫn phải tiến hành kiểm kê định kỳ để loại trừ, điều chỉnh các sai sót.
2. Dự báo nhu cầu và thông tin về thời gian chờ.
Hàng tồn kho được sử dụng để thoả mãn nhu cầu theo yêu cầu, vì vậy cần thiết phải có các
ước lượng đáng tin cậy về lượng cầu từng thời kỳ. Tương tự cần phải biết khoảng thời gian
cần thiết để một đơn hàng được giao. Thêm vào đó các nhà quản lý phải biết khả năng co
giãn của nhu cầu và các biến động của thời gian chờ. Khả năng biến động càng lớn, lượng
hàng tồn kho bổ sung càng lớn để phòng ngừa rủi ro thiếu hụt hàng tồn kho.
Thực hiện : Phan văn Dũng

GVHD: Cô Nguyeãn Kim Anh

Trang 72


Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác quản lý sản xuất và hoạch định nguyên vật liệu
3. Chi phí hàng tồn kho.
* Chi phí đặt hàng: là chi phí để đặt mua một mặt hàng từ nhà cung cấp. Chi phí điều
chỉnh quy trình là chi phí của việc thay đổi quy trình sản xuất từ sản phẩm này sang sản
phẩm khác. Những chi phí này thường được kỳ vọng là một hằng số cho từng mặt hàng cụ
thể thông qua khối lượng đặt mua hay sản xuất ra .
* Chi phí lưu kho: Là những chi phí phát sinh trong quá trình hàng hóa được lưu giữ trong

kho. Ví dụ chi phí thuê mướn, điện, thuế, hao hụt, hư hỏng, bảo hiểm và chi phí nhân công
cho những người có trách nhiệm giám sát và lưu giữ hàng tồn kho. Chi phí vốn phản ánh
những mất mát trong khả năng kiếm lời, hoặc “chi phí cơ hội” phải được tính chung vào
chi phí lưu kho vì nếu như tiền không kẹt vào hàng tồn kho, doanh nghiệp có thể đầu tư
vào nơi khác và suất hoàn vốn có thể như mong đợi.
* Chi phí do thiếu hụt hàng tồn kho: Nó sẽ phát sinh vào bất cứ lúc nào doanh nghiệp
không hoàn thành đủ đơn đặt hàng của khách hàng. Doanh nghiệp sẽ mất cơ hội trong
thương vụ này và có thể sẽ mất cơ hội trong các thương vụ tương lai. Trong một số trường
hợp, doanh nghiệp còn phải trả tiền phạt. Rất khó có thể tính toán chính xác chi phí thiếu
hụt hàng tồn kho bởi vì nó liên quan đến nhiều chi phí cơ hội. Ví dụ nhà cung cấp có thể
đòi hỏi những chi phí phụ trội cho các lần cung cấp khẩn cấp, các mặt hàng kém phẩm
chất có thể phải sử dụng, quy trình sản xuất có thể bị đình trệ khi chờ các mặt hàng thiếu .
4. Hệ thống phân loại hàng tồn kho.
Một khía cạnh quan trọng của quản lý hàng tồn kho là mức độ quan trọng của từng mặt
hàng tồn kho trong doanh nghiệp không đồng đều. Mô hình A-B-C phân loại hàng tồn kho
thông qua các đo lường về mức độ quan trọng, thường là thông qua giá trị sử dụng hàng
năm. Thông thường có 3 mức độ đánh giá: A – rất quan trọng, B – quan trọng vừa phải, C
– không quan trọng. Mô hình A-B-C rất hữu ích cho các nhà quản lý giúp họ tập trung vào
các mặt hàng quan trọng thay vì phải dàn trải ra tất cả. Một ứng dụng khác của mô hình AB-C là hướng dẫn cho quy trình kiểm kê. Bời vì chính xác là cần thiết nhưng thường đi
kèm với chi phí cao. Hệ thống phân loại giúp công tác kiểm kê tập trung vào các mặt hàng
chủ yếu nhờ vậy kết quả kiểm kê dạt được mức độ chính xác hợp lý với chi phí vừa phải.
II.3 KHỐI LƯNG ĐẶT HÀNG TỐI ƯU VÀ MỘT SỐ MÔ HÌNH PHỔ BIẾN.
A. MÔ HÌNH KHỐI LƯNG ĐẶT HÀNG TỐI ƯU
Mô hình khối lượng đặt hàng tối ưu (EOQ) tính toán khối lượng tối ưu để đặt mua (hoặc
sản xuất) nhằm tối thiểu chi phí đặt hàng và chi phí thực hiện hàng tồn kho. Mô hình EOQ
dựa trên những giả định đơn giản sau .
* Tỷ suất nhu cầu cho một mặt hàng là cố định bây giờ và trong tương lai. Nhu cầu cho sản
phẩm này không ảnh hưởng tới nhu cầu của sản phẩm khác .
* Các mặt hàng được đặt mua hoặc sản xuất theo lô không có sự bắt buộc về kích thước lô
và toàn bộ lô đặt mua nhận được chỉ trong một lần giao hàng.

* Không có điểm không chắc chắn nào về nhu cầu, cung cấp hoặc lead time (thời gian từ lúc
đặt hàng đến lúc nhận được hàng).Sự thiếu hụt hàng tồn kho không xảy ra .
* Chỉ có hai chi phí xác đáng : Chi phí lưu kho và chi phí đặt hàng (chi phí điều chỉnh qui
trình). Chi phí lưu kho cho một đơn vị hàng hóa không thay đổi theo khối lượng cất giữ. Chi
phí đặt hàng (điều chỉnh qui trình) không thay đổi theo kích cỡ đơn đặt hàng.
Thực hiện : Phan văn Dũng

GVHD: Cô Nguyễn Kim Anh

Trang 73


Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác quản lý sản xuất và hoạch định nguyên vật liệu
Với những giả định trên mô hình này hoàn toàn không phù hợp với công ty TNHH Matai
(Việt nam). Vì thế tôi chỉ giới thiệu sơ qua.
Với những giả định như đã nêu mức tồn kho sẽ thay đổi theo một tỷ lệ nhất định. Mức tồn
kho bình quân bằng một nửa khối lượng đơn đặt hàng (hay sản xuất) của một thời kỳ. Chi
phí lưu kho hàng năm được thể hiện qua công thức
Chi phí lưu kho hàng năm
Q i . C. Q
Chi phí lưu kho hàng năm = H . =
2
2
Trong đó : H = chi phí lưu kho hàng năm cho một đơn vị
Q = khối lượng đơn đặt hàng mỗi thời kỳ
i = suất chi phí thực hiện thể hiện bằng tỷ lệ % so với giá trị hàng tồn
kho hàng năm
C = đơn giá của một mặt hàng
Chi phí đặt hàng hàng năm bằng chi phí cho mỗi lần đặt hàng nhân với số lần đặt hàng
được thực hiện trong một năm . Có thể tính nó bằng công thức sau

D
Chi phí đặt hàng hàng năm = S.
Q
Trong đó : S = Chi phí cho mỗi lần đặt hàng
D = Nhu cầu hàng năm
Q = Khối lượng mỗi đơn đặt hàng
Tổng chi phí hàng tồn kho là tổng của chi phí lưu kho và chi phí đặt hàng
Tổng chi phí hàng tồn kho
Q
D
TRC = H + S
2
Q
Lưu ý : Là nếu khối lượng mỗi đơn đặt hàng tăng chi phí lưu kho tăng nhưng chi phí đặt
hàng giảm. Tổng chi phí sẽ thấp nhất khi chi phí đặt hàng và chi phí lưu kho bằng nhau.
Khối lượng đơn đặt hàng tại điểm này chính là khối lượng tối ưu (EOQ)
Khối lượng đặt hàng tối ưu
2D. S
2D. S
EOQ =
=
H
i .C
Khi EOQ đã tính được, có thể sử dụng công thức sau để tìm ra số lần đặt mua (hay sản
xuất) bình quân năm và khoảng thời gian bình quân giữa 2 lần đặt hàng.
Số lượng đơn đặt hàng thực hiện bình quân năm
D
H. D
m=
=

EOQ
2. S
Khoảng thời gian bình quân giữa các đơn đặt hàng
1 EOQ
2. S
t=
=
=
m
D
H. D

Thực hiện : Phan văn Dũng

GVHD: Cô Nguyễn Kim Anh

Trang 74


Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác quản lý sản xuất và hoạch định nguyên vật liệu
Nếu sử dụng mô hình EOQ tổng chi phí hàng tồn kho có thể tính được bằng công thức.
Tổng chi phí hàng tồn kho theo hệ thống EOQ
TRC = 2. D.S. H
Thông thường giữa lúc đặt hàng với lúc nhận được hàng hoặc giữa lúc bắt đầu lên tiến độ
sản xuất đến lúc nhận được nhận được mặt hàng đã có một khoảng thời gian. Khoảng thời
gian này gọi là lead time. Bởi vì EOQ giả định là lead time cố định có thể tính toán điểm
mà ở đó một đơn đặt hàng phải được thực hiện (điểm tái đặt hàng) bằng công thức
Điểm tái đặt hàng ( Tỷ lệ nhu cầu cố định , Lead time cố định )
R=d.L
Trong đó R= điểm tái đặt hàng (mức tồn kho mà ở đó nên tái đặt hàng )

d= nhu cầu bình quân ngày
L= Lead time
Khi lead time nhỏ hơn khoảng thời gian giữa các đơn đặt hàng. Nhiều nhất là có một đơn
đặt hàng đang thực hiện. Nếu lead time lớn hơn khoảng thời gian sử dụng hết một lô, ít
nhất có một đơn đặt hàng đang thực hiện.
B. CÁC MÔ HÌNH ĐẶT HÀNG VỚI NHU CẦU BẤT ĐỊNH
Lưu ý lượng đặt mua trong mô hình EOQ cũng như khoảng thời gian giữa 2 đơn đặt hàng
là giống nhau trong mọi thời kỳ. Có được điều này là vì mô hình EOQ đã giả định là suất
nhu cầu đã biết và cố định . Tuy nhiên giả định này thường không đúng trong phần lớn các
tình huống thường gặp. Trong các tình huống đó doanh nghiệp có 2 lựa chọn, chọn tổng
quát được chỉ ra trong hình sau.
Hệ thống xem xét liên tục và xem xét định kỳ
Tình trạng nhàn rỗi

Xuất hàng tồn kho ra
sử dung

Cập nhật hàng tồn
kho

No

Mức tồn kho < bằng
điểm tái đặt hàng

Tình trạng nhàn rỗi

Xuất hàng tồn kho
ra sử dụng


Đã đến lúc phải xem xét
lại hàng tồn kho

Kiểm tra mức tồn kho

Cần thêm hàng tồn kho
No

Yes

Yes

Đặt mua thêm Q đơn
vị

Đặt mua thêm khối lượng
cần thiết

Thực hiện : Phan văn Dũng

GVHD: Cô Nguyễn Kim Anh

Trang 75


Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác quản lý sản xuất và hoạch định nguyên vật liệu
Trước hết, doanh nghiệp có thể xem xét mức hàng tồn kho liên tục và đặt hàng ngay khi
nó giảm tới một mức đã được xác định trước ( điểm tái đặt hàng) theo cách khác , họ có thể
xem xét mức tồn kho theo định kỳ và thực hiện một đơn đặt hàng vào lúc cần thiết .
Trong cả 2 hình thức doanh nghiệp thường phải có một lượng tồn kho an toàn để phòng

ngừa những sự tăng tiến ngoài dự đoán của nhu cầu trong khi họ đang đợi đơn đặt hàng
(hoặc sản xuất) tới. Hàng tồn kho an toàn như là một chức năng của mức phục vụ mà
doanh nghiệp mong muốn giữ được. Một mức phục vụ cao đồng nghóa với một lượng lớn
khách hàng có thể được phục vụ bằng hàng tồn kho sẵn có . Ví dụ : Nếu doanh nghiệp
chọn mức phục vụ là 95% , lượng hàng tồn kho của họ phải đủ để phục vụ phục vụ cho
95% nhu cầu của khách hàng trong mọi chu kỳ tồn kho . Mức phục vụ tăng , lượng đầu tư
cho tồn kho cũng tăng theo
1. Chiến lược xem xét liên tục và hệ thống điểm tái đặt hàng có khối lượng cố định
Trong chiến lược này hàng tồn kho được theo dõi liên tục và mức tồn kho được tính toán
lại vào bất cứ thời điểm nào có sự biến động. Mức tồn kho được tính bằng tồn kho thực tế
cộng với số đã đặt mua những vẫn chưa nhận được ( hàng đang trên đường ) trừ phần dành
cho các đơn đặt hàng chưa thực hiện đủ hoặc các cam kết . Hệ thống điểm tái đặt hàng có
khối lượng cố định được sử dụng rộng rãi trong các chiến lược xem xét liên tục hàng tồn
kho .
Trong hệ thống điểm tái đặt hàng có khối lượng cố định nếu mức tồn kho giảm xuống đến
một giá trị nào đó đã được xác định trước (R) , một đơn đặt hàng Q đơn vị sẽ được thực
hiện . Lưu ý là do sự không đồng đều của nhu cầu khoảng thời gian giữa 2 đơn đặt hàng sẽ
thay đổi.
Với chính sách tồn kho này các R và Q được xem như là các biến quyết định, độc lập và
xác định trước. Chính sách xem xét liên tục còn được biết đến như hệ thống ( Q,R ) hoặc
hệ thống Q
Điểm tái đặt hàng được tính theo công thức sau với giả định là nhu cầu tuân theo phân
phối chuẩn.
Điểm tái đặt hàng khi nhu cầu tuân theo phân phối chuẩn
R = DL + ZK. δL
Trong đo ù R = điểm tái đặt hàng
DL = nhu cầu bình quân trong thời kỳ lead time
zK = điểm z gắn với mức phục vụ k trong thời gian chờ (tra bảng phân phối chuẩn)
δK = Độ lệch chuẩn của nhu cầu trong thời gian chờ hàng tới (lead time)
Lưu ý : Độ lệch chuẩn của nhu cần được tính toán dựa trên lead time. Nếu độ lệch chuẩn

của nhu cầu đã biết ứng với một khoảng thời gian khác với lead time thì sử dụng công thức
dưới đây để tìm được độ lệch chuẩn mong muốn (ứng với thời kỳ lead time)
Độ lệch chuẩn của nhu cầu ( quy đổi )

δT = δt .

T
t

Thực hiện : Phan văn Dũng

GVHD: Cô Nguyễn Kim Anh

Trang 76


Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác quản lý sản xuất và hoạch định nguyên vật liệu
( Lưu ý : Có thể sử dụng phân phối khác nhưng phân phối chuẩn là phổ biến nhất )
Trong đó :
δT = độ lệch chuẩn của nhu cầu ứng với thời kỳ T
δt = độ lệch chuẩn của nhu cầu ứng với thời kỳ t
T = Khoảng thời gian cần phải tính độ lệch chuẩn của nhu cầu
2. Chiến lược xem xét định kỳ và khối lượng đặt hàng biến động
thống điểm tái đặt hàng
Trong hệ thống xem xét định kỳ mức tồn kho được kiểm tra sau một khoảng thời gian cố
định (ví dụ một lần một tuần) thay vì kiểm tra liên tục. Phụ thuộc vào mức tồn kho, đơn đặt
hàng có thể hoặc không được phát hành. Hệ thống thay thế tùy chọn được sử dụng rộng rãi
trong chính sách xen xét hàng tồn kho định kỳ
a) Hệ thống thay thế tùy chọn (s,S). Nếu hệ thống thay thế tùy chọn được sử dụng, S đơn vị
sẽ được đặt mua nếu mức tồn kho ≤ s. Trái lại đơn đặt hàng sẽ không được thực hiện Làm

sao để doanh nghiệp có thể xác định được giá trị tối ưu cho S và s. Thực tế làm được điều
này rất khó khăn, bởi vậy một số phương pháp tính gần đúng được đưa ra. Một trong các
phương pháp đó là sử dụng Q,R của kỳ trước và cho s = R , S = R+Q . Phương pháp này
được sử dụng rộng rãi và cho kết quả khá chính xác .
b) Hệ thống P : Hệ thống P là một biến thể của hệ thống thay thế tùy chọn . Mức tồn kho
được xem xét định kỳ như trong hệ thống (s,S) tuy nhiên một đơn đặt hàng luôn được thực
hiện vào thời điểm xem xét để tăng tồn kho đến một mức T đã định trước .
Để tính xấp xỉ độ dài của kỳ xem xét, chia nhu cầu hàng năm cho EOQ (8) . Tuy nhiên
tính mức tồn kho T phức tạp hơn nhiều. Mức tồn kho mục tiêu phải đủ lớn cho nhu cầu
bình quân trong kỳ xem xét và lead time của hợp đồng kế tiếp cũng như bất cứ sự biến
đông nào ngoài dự đoán của nhu cầu (9)
Mức tồn kho mục tiêu T
T = DP+L + zk. δP+L
Trong đó
T = tồn kho mục tiêu
DP+L = nhu cầu trong kỳ xem xét và lead time
zk = hệ số z gắn với mức phục vụ mong muốn k trong thời kỳ lead time
δP+L = phương sai của nhu cầu trong thời kỳ xem xét và lead time
Tồn kho là một dạng đầu tư không sinh lợi của và mọi doanh nghiệp đều cố gắng tìm cách
giảm mức tồn kho. Tuy nhiên tồn kho đóng một vai trò rất quan trọng trong việc duy trì
tính liên tục trong hoạt động của doanh nghiệp. bởi vậy giảm mức tồn kho không có nghóa
là lưu trữ nguyên vật liệu, hàng hoá, thành phẩm ... càng ít càng tốt. Phần trên đã cho
chúng ta thấy vai trò, chức năng, nhiệm vụ của hàng tồn kho và cung cấp nền tảng lý
thuyết cho chúng ta có thể giảm mức tồn kho xuống mức hợp lý, tăng tốc độ luân chuyển
hàng tồn kho. Phần kế tiếp chúng ta sẽ tìm hiểu về MRP – thế nào là hoạch định nguyên
vật liệu và cách thức tiến hành MRP tại các doanh nghiệp sản xuất.

Thực hiện : Phan văn Dũng

GVHD: Cô Nguyeãn Kim Anh


Trang 77


Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác quản lý sản xuất và hoạch định nguyên vật liệu
III. HOẠCH ĐỊNH NGUYÊN VẬT LIỆU (MPR – Material Requirement Planning)
III-1. TỔNG QUAN VỀ MPR.
Hoạch định nguyên vật liệu theo yêu cầu là một hệ thông thông tin dựa trên sự hỗ trợ của
máy tính để làm việc, sắp xếp lập tiến độ các mặt hàng tồn kho trên cơ sở kế hoạch sản
xuất. Trong hệ thống này tiến độ sản xuất được chuyến sang các yêu cầu chi tiết về
nguyên vật liệu trả lời các câu hỏi khi nào và bao nhiêu nguyên liệu cần đặt hàng. Bên
cạnh đó dựa vào tiến độ của sản phẩm cuối cùng hệ thống này cung cấp các thông tin để
lập tiến độ cho các khâu trước đó kịp thời với việc hoàn thành sản phẩm cuối cùng trong
khi hàng tồn kho vẫn được giữ ở mức hợp lý.
Hoạch định nguyên vật liệu theo yêu cầu là một học thuyết hơn là một kỹ thuật là một
cách tiếp cận với việc lập tiến độ sản xuất hơn là quản lý hàng tồn kho. MPR bắt đầu tiến
độ sản xuất thành phẩm từ đó chuyển đổi sang tiến độ cho các bộ phận, dây chuyền sản
xuất phụ và nguyên vật liệu cần thiết trong một khung thời gian cụ thể. Bởi thế MPR được
thiết kế đẻ trả lời cho ba câu hỏi, cần gì, cần bao nhiêu và cần vào lúc nào.
III-2. NHẬP LƯNG CỦA MPR.
Hệ thống MPR có ba nguồn thông tin chính, danh mục nguyên vật liệu (bill of materials),
tiến độ sản xuất chính (master schedule) và các thông tin về nguyên vật liệu.
a. Kế hoạch tiến độ chính (MS-Master Schedule).
Tiến độ sản xuất chính là bảng liệt kê cho biết thời điểm và số lượng thành phẩm cần
trong một thời kỳ. Số lượng trong tiến độ sản xuất đến từ nhiều nguồn khác nhau như từ
các đơn đặt hàng, dự báo các yêu cầu từ kho để xây dựng tồn kho dự phòng, tồn kho mùa
vụ và phục vụ cho các nhu cầu ngoại lệ.
Kế hoạch tiến độ phân chia kỳ kế hoạch ra nhiều phân kỳ nhỏ và các phân kỳ này không
nhất thiết phải bằng nhau. Trong thực tế phân kỳ cho các tiến độ ngắn hạn trước mắt
thường là hàng tuần và cho các kỳ kế hoạch xa hơn thường là hàng tháng hay hàng quý và

chúng có tính chất thăm dò nhiều hơn kế hoạch cho các kỳ trước mắt
Không có một hạn định thời gian nào cho MS tuy nhiên nó phải đủ dài để bao hàm một
chu kỳ sản xuất của doanh nghiệp. Nó được tính bằng thời gian thành phâûm ở trên các
bước chế biến và thời gian di chuyển nội bộ. Master schedule diễn giải cái cần làm chứ
không phải là cái có thể làm vì vậy tiến độ sản xuất chính có thể không phù hợp với các
giới hạn của hệ thống sản xuất hoặc các yêu cầu về tìm kiếm, chế tạo các nguyên vật liệu,
bộ phận cấu thành sản phẩm. Thật không may là MPR không thể phân biệt được tiến độ
nào là hiện thực, tiến độ nào là không khả thi. Bởi vậy cần phải chạy thử MS giả định trên
MPR để có được một bức tranh toàn cảnh về các yêu cầu để thực hiên được MS giả định.
Từ đó có thể tiến hành so sánh, kiểm tra để có các điều chỉnh cần thiết về tiến độ hay về
quy trình.
Sự ổn định của các kế hoạch tiến độ trước mặt rất quan trọng. Không có nó các thay đổi về
số lượng, thời điểm của đơn hàng có thể làm cho kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu theo

Thực hiện : Phan văn Dũng

GVHD: Cô Nguyễn Kim Anh

Trang 78


×