Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Luận văn tốt nghiệp định hướng nghề của sinh viên năm 4 ngành tâm lý học ở thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 99 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Khóa luận tốt nghiệp chun ngành Tâm lí học với đề tài “Định hướng nghề của
sinh viên năm 4 ngành Tâm lý học ở thành phố Hồ Chí Minh” được tác giả nghiên
cứu lần đầu tiên. Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Kết quả,
số liệu nghiên cứu được trích dẫn và giới thiệu trong luận văn là hoàn toàn trung thực
và chưa từng cơng bố trong bất kỳ một cơng trình khoa học nào.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2018
Tác giả

Trần Thị Hà


LỜI CẢM ƠN
Để đạt được kết quả như hôm nay, tơi xin chân thành bày tỏ lịng tri ân đến:
 Quý Thầy Cô trong khoa tâm lý học Trường Đại học Sư phạm TPHCM và nhà trường
đã tạo môi trường học tập cho tôi được tham gia nghiên cứu khoa học.
 Thạc sĩ Võ Minh Thành, người đã tận tình hướng dẫn và khích lệ tơi trong q trình
thực hiện đề tài.
 Quý thầy cô trong ban giám khảo hội đồng khoa học
 Cùng tất cả những người thân, chị em và bạn bè đã khuyến khích động viên và tạo
điều kiện cho tơi được hồn thành tốt nhất có thể.
Khóa luận tốt nghiệp hồn thành với sự phấn đấu và cố gắng hết mình tuy nhiên cũng
khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi xin cảm ơn và ghi nhận những ý kiến đóng góp
của q Thầy Cơ giáo và bạn bè!
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2018
Tác giả

Trần Thị Hà



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1.Lý do chọn đề tài......................................................................................................... 1
2.Mục đích nghiên cứu .................................................................................................. 4
3.Đối tượng và khách thể nghiên cứu .......................................................................... 4
4.Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................................ 4
5.Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................................. 4
6.Giới hạn nghiên cứu ................................................................................................... 4
7.Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 4
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................................ 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ ...................................6
1.Sơ lược lịch sử nghiên cứu về định hướng nghề ...................................................... 6
1.1.Những nghiên cứu ở nước ngoài…………………………………………………6
1.2.Những nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................................... 9
2.Lý luận về định hướng nghề của sinh viên năm 4 ngành Tâm lý học ................. 12
2.1.Khái niệm định hướng .......................................................................................... 12
2.2.Khái niệm nghề ...................................................................................................... 13
2.2.1.Khái niệm ............................................................................................................ 13
2.2.2.Đặc điểm .............................................................................................................. 14
2.2.3.Phân loại nghề ..................................................................................................... 14
2.2.4.Một số lĩnh vực nghề nghiệp chính trong Tâm lý học..................................... 15
2.3.Khái niệm định hướng nghề ................................................................................. 21
2.4.Khái niệm sinh viên ............................................................................................... 25
2.5.Một số đặc điểm của sinh viên .............................................................................. 26



2.6.Định hướng nghề của sinh viên năm 4 ngành Tâm lý học................................. 28
2.6.1.Nội dung định hướng nghề của sinh viên năm 4 chuyên ngành TLH…… 29
2.6.2.Tiêu chí đánh giá định hướng nghề của sinh viên năm 4 chuyên ngành Tâm
lý học…………….. .......................................................................................................32
3.Các yếu tố ảnh hưởng đến ĐHN của sinh viên năm 4 ngành Tâm lý học ........... 36
3.1.Yếu tố khách quan ................................................................................................. 37
3.2.Yếu tố chủ quan ..................................................................................................... 38
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1.............................................................................................. 41
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ CỦA SINH VIÊN NĂM 4
NGÀNH TÂM LÝ HỌC Ở TP HCM ........................................................................42
2.1.Tổ chức nghiên cứu thực trạng ............................................................................ 41
2.1.1.Vài nét về địa bàn khảo sát ................................................................................ 41
2.1.1.1.Khoa tâm lý học trường ĐHSP TP HCM ..................................................... 42
2.1.1.2.Khoa tâm lý học trường ĐH KHXH&NV..................................................... 42
2.1.1.3.Tổ bộ môn Tâm lý học trường Đại Học Văn Hiến ....................................... 43
2.1.2.Mô thức nghiên cứu............................................................................................ 43
2.1.2.1.Mẫu nghiên cứu ............................................................................................... 43
2.1.2.2.Mô tả cách thức nghiên cứu ........................................................................... 45
2.1.2.2.1.Công cụ nghiên cứu ...................................................................................... 45
2.1.2.2.2.Xử lý số liệu ................................................................................................... 45
2.2.Kết quả nghiên cứu ............................................................................................... 47
2.2.1.Nhận thức về khó khăn trong ĐHN của SV ..................................................... 47
2.2.2.Nhận thức về nghề và sự lựa chọn nghề của SV năm 4 ngành TLH ............. 48
2.2.2.1.Nhận thức về nghề SV tốt nghiệp ngành TLH có thể làm………………...48
2.2.2.2.Sự lựa chọn nghề nghiệp tương lai của bản thân SV theo từng CV ...........50
2.2.2.3.Nhận thức yêu cầu về phẩm chất của SV năm 4 ngành TLH .....................54
2.2.2.4.Nhận thức của SV về các năng lực cần thiết của các nhóm nghề TLH ......59
2.2.2.5.Nhận thức yêu cầu về phẩm chất và năng lực của bản thân SV .................65
2.2.3.Thái độ ĐHN của SV năm 4 ngành TLH ......................................................... 69

2.2.3.1.Biểu hiện thái độ của SV đối với các hoạt động ĐHN .................................. 69


2.2.3.2. Kết quả so sánh về biểu hiện thái độ của SV đối với các hoạt động trong
quá trình ĐHN .............................................................................................................71
2.2.4.Hành vi ĐHN của sinh viên năm 4 ngành TLH .. Error! Bookmark not defined.
2.2.4.1.Kết quả về sự cân nhắc của SV trong quá trình ĐHN ................................. 71
2.2.4.2.Kết quả về biểu hiện hành vi ĐHN của SV năm 4 ngành TLH ..................72
2.2.4.3. So sánh biểu hiện hành vi ĐHN của SV chuyên ngành TLH theo các
tham số nghiên cứu ......................................................................................................74
2.2.5.Mối tương quan giữa nhận thức, thái độ và hành vi ĐHN ............................. 75
2.2.6.Yếu tố ảnh hưởng ĐHN của SV ........................................................................ 77
2.2.6.1.Kết quả chung về các yếu tố ảnh hưởng đến ĐHNN của sinh viên ............77
2.2.6.2.Kết quả so sánh các yếu tố ảnh hưởng định hưởng ngành học của SV theo
các tham số ...................................................................................................................78
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2.............................................................................................. 79
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 82
1.Kết luận ..................................................................................................................... 81
1.1.Về mặt lý luận ........................................................................................................ 82
1.2.Về mặt thực tiễn..................................................................................................... 82
2.Các biện pháp nâng cao hiệu quả ĐHN cho SV năm 4 chuyên ngành TLH ......84
2.1.Cơ sở đề xuất .......................................................................................................... 84
2.1.1.Dựa vào cơ sở lý luận của bài nghiên cứu ........................................................ 84
2.1.2.Dựa vào kết quả khảo sát thực trạng ............................................................... 85
2.1.3.Dựa vào quá trình giao lưu, trao đổi với các bạn SV về ĐHN cũng như các
chuyên gia trong lĩnh vực Tâm lý học .......................................................................85
2.2.Một số biện pháp nâng cao hiệu quả ĐHN cho SV năm 4 chuyên ngành
TLH…………………………………………………………………………………...85
2.2.1.Các biện pháp thuộc về sinh viên ...................................................................... 85
2.2.2.Các biện pháp thuộc về giảng viên.................................................................... 86

2.2.3.Các biện pháp thuộc về nhà trường.................................................................. 86
3.Kiến nghị ................................................................................................................... 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 87


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Nghĩa đầy đủ

Chữ viết tắt

1

ĐH

Đại học

2

ĐHKHXH&NV Đại học Khoa Học Xã Hội và Nhân Văn

3

ĐHN

Định hướng nghề

4


ĐHSP TPHCM

Đại học Sư Phạm thành phố Hồ Chí Minh

5

ĐHVH

Đại học Văn Hiến

6

ĐTB

Điểm trung bình

7

GD-ĐT

Giáo dục và đào tạo

8

HN

Hà Nội

9


HS

Học sinh

10

KHCN

Khoa học công nghệ

11

KHXHVN

Khoa học xã hội Việt Nam

12

KT-XH

Kinh Tế-Xã Hội

13

NNC

Người nghiên cứu

14


SPSS

Phần mềm xử lý số liệu

15

SV

Sinh viên

16

THPT

Trung học phổ thơng

17

TLH

Tâm lý học

18

TP HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

19


UDTLH

Ứng dụng Tâm lý học

20

UNICEF

Quỹ nhi đồng liên hiệp quốc


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Thống kê thành phần mẫu .......................................................................... 44
Bảng 2.2 Tổng hợp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha ................................................ 46
Bảng 2.3 Kết quả về vấn đề khó khăn của SV trong ĐHN……………………..... 47
Bảng 2.4 Kết quả hiểu biết của sinh viên về nghề có thể làm sau khi tốt
nghiệp…….. ..................................................................................................................48
Bảng 2.5 Kết quả lựa chọn nghề của SV theo từng CVError! Bookmark not defined.
Bảng 2.6 Kết quả nhận thức về phẩm chất đối với nhóm nghề giảng dạy ............. 54
Bảng 2.7 Kết quả nhận thức về phẩm chất của SV theo nhóm nghề TV - TL ...... 55
Bảng 2.8 Kết quả nhận thức về phẩm chất theo nhóm nghề NCKH ...................... 56
Bảng 2.9 Kết quả nhận thức về phẩm chất của SV đối với QL-TCNS .................. 57
Bảng 2.10 Kết quả nhận thức về phẩm chất của SV đối với nhóm nghề khác có
UDTLH…….. ...............................................................................................................59
Bảng 2.11 Kết quả về nhận thức của SV về năng lực đối với nhóm Giảng Dạy .... 60
Bảng 2.12 Kết quả nhận thức về năng lực cần thiết đối với nhóm TV - TL .... Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.13 Kết quả nhận thức về năng lực cần thiết của SV với nhóm nghề
NCKH………. ..............................................................................................................62
Bảng 2.14 Kết quả nhận thức của SV về năng lực cần thiết đối với nhóm nghề

QL-TCNS .....................................................................................................................63
Bảng 2.15 Kết quả về nhận thức năng lực thiết yếu của SV với nhóm nghề khác
có UDTLH ....................................................................................................................64
Bảng 2.16 Kết quả nhận thức về phẩm chất hiện có của SV ................................... 66
Bảng 2.17 Kết quả về nhận thức năng lực hiện có của SV ...................................... 66
Bảng 2.18 Kết quả so sánh nhận thức của SV về những yêu cầu phẩm chất và
năng lực cần thiết theo trường. ..................................................................................68
Bảng 2.19 Kết quả so sánh nhận thức của SV về những yêu cầu phẩm chất và
năng lực cần thiết theo tham số giới tính ..................................................................68
Bảng 2.20 Kết quả so sánh nhận thức của SV về những yêu cầu phẩm chất và
năng lực cần thiết theo tham số hộ khẩu ...................................................................69
Bảng 2.21 Kết quả biểu hiện thái độ của SV đối với các hoạt động ĐHN ....... Error!
Bookmark not defined.


Bảng 2.22 Kết quả so sánh về biểu hiện thái độ của SV đối với các hoạt động
trong quá trình ĐHN ....................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.23 Kết quả về sự cân nhắc của SV trong quá trình ĐHN ........................... 72
Bảng 2.24 Kết quả về biểu hiện hành vi ĐHN của SV năm 4 ngành TLH ............ 73
Bảng 2.25 Kết quả so sánh biểu hiện hành vi ĐHN của SV chuyên ngành TLH
theo các tham số nghiên cứu .......................................................................................75
Bảng2.26 Kết quả so sánh mức độ tương quan giữa nhận thức, hành vi và thái
độ………………. ..........................................................................................................75
Bảng 2.27 Kết quả chung về các yếu tố ảnh hưởng đến ĐHN của sinh viên ......... 77
Bảng 2.28 Kết quả so sánh các yếu tố ảnh hưởng ĐHN của SV theo các tham
số…………………. .......................................................................................................79



1


PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài
Thế kỷ XXI diễn ra cùng với sự thay đổi trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là sự phát triển

mạnh mẽ của khoa học - công nghệ mới kết hợp với nền kinh tế thị trường đã mang lại
cho con người cuộc sống hiện đại và đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của con người.
Điều này làm cho số lượng công việc tăng cao, cùng với việc xuất hiện nhiều ngành
nghề mới, lạ trong xã hội khiến cho nhiều bạn trẻ bối rối và gặp khó khăn trước việc lựa
chọn nghề nghiệp, hướng đi phù hợp cho bản thân mình.
Thế giới tồn cầu đang đứng trước một vấn đề nan giải là vấn đề việc làm trong giới
trẻ hiện nay. Bộ trưởng Việc làm của Anh Quốc, ông Chris Graling mới đây đã phải ví
nó như là “những quả bom nổ chậm”. Năm 2015, theo như kết quả đã điều tra của Viện
Nghiên cứu Thanh niên, 70% sinh viên Việt Nam cho biết lo lắng hàng đầu hiện nay
của họ là vấn đề việc làm. Điều tra của Bộ GD-ĐT, cả nước có tới 63% sinh viên tốt
nghiệp đại học, cao đẳng ra trường khơng có việc làm, 37% SV có việc làm nhưng đa
số làm trái nghề hoặc phải qua đào tạo lại [43]. Một trong những nguyên nhân khi ra
trường sinh viên khơng có việc làm là định hướng nghề nghiệp không rõ ràng. Định
hướng nghề không rõ ràng của SV có ảnh hưởng lớn đến việc tiếp thu kiến thức trong
quá trình học cũng như cơ hội kiếm được việc làm của sinh viên sau khi ra trường. Nhiều
nhà quản lý nhân sự ở các cơng ty nước ngồi có chung nhận định: “Lao động trẻ thiếu
và yếu về ngoại ngữ cũng như sự tự tin trong giao tiếp, quan trọng hơn là họ chưa có
định hướng nghề rõ ràng. Đại đa số có tư tưởng xin việc vì quyền lợi bản thân chứ chưa
nghĩ nhiều về công việc, chưa thật sự tâm huyết và sống chết vì nó…”. Trong môi trường
công việc với xu thế cạnh tranh đang ngày càng phát triển, nếu khơng có định hướng
nghề rõ ràng, làm sao sinh viên có thể bảo đảm yếu tố gắn bó với cơng việc ở các cơ
quan tuyển dụng [42].
Nghề là khái niệm chung dành để chỉ những công việc sẽ gắn với bản thân của mỗi

người trong hầu hết phần lớn khoảng thời gian quan trọng trong đời. Do đó, việc định
hướng nghề là một điều tối cần thiết đối với các bạn sinh viên đang ngồi trên ghế giảng
đường. Theo một khảo sát tại Trường Đại học Bách Khoa TP.HCM (2014) có: 52,6 %


2

sinh viên năm cuối chưa có kế hoạch tìm việc cho mình; 46,3 sinh viên hiện nay chưa
có ý định tự trau dồi về nghề nghiệp; 44,8 % sinh viên khơng hình dung về nghề nghiệp
của mình sau 5 năm. Đây là những con số chứng minh sự băn khoăn của các bạn sinh
viên với nghành nghề mình đang theo học cũng như định hướng về nghành nghề mình
sẽ làm trong tương lai [41].
Cuộc khảo sát năm 2011, được Trung tâm Nghiên cứu và Phân tích Chính sách thuộc
trường ĐH KHXH&NV (ĐHQG Hà Nội) thực hiện, với quy mô gần 3.000 cựu SV thuộc
5 khóa khác nhau đã tốt nghiệp cho thấy, 70% SV chưa có định hướng cụ thể nào cho
nghề của họ sau khi tốt nghiệp. Theo T.V.T, người tham gia nghiên cứu, thì mức độ mù
mờ trong định hướng nghề của SV rất cao. Một bộ phận không nhỏ SV ngay từ khi lựa
chọn ngành học và trong q trình học đã khơng có sự định hướng cụ thể và không được
ai hướng dẫn về các nghề gắn với ngành học của mình [34].
Giai đoạn SV là giai đoạn có đầy đủ điều kiện thuận lợi để bản thân cá nhân mỗi
người tự xây dựng và hoàn thiện bản thân mình. Ở giai đoạn này, SV có thời gian, có sự
chủ động học tập, có đủ nhạy bén của tư duy để nắm bắt nhịp sống của xã hội đang diễn
ra như thế nào và kịp thời bổ sung theo nhịp sống đó. Hoạt động chủ đạo của sinh viên
là hoạt động chuẩn bị nghề nghiệp. Trong giai đoạn này, sinh viên trực tiếp tham gia vào
việc học nghề và trải nghiệm các công việc cụ thể của nghề. Vì vậy, tiếp tục hướng
nghiệp cho sinh viên là điều rất cần thiết để tạo sự ổn định tâm lý và tâm thế tích cực
cho việc chuẩn bị bước vào guồng máy sản xuất của xã hội [16]. Như vậy, khoảng thời
gian này là khoảng thời gian mà SV phải định hướng được nghề cho chính mình một
cách thật nghiêm túc và chính xác, mình sẽ theo hướng nào và mình sẽ làm nghề gì trong
tương lai sắp tới. Đồng thời, đây cũng là giai đoạn phải chuẩn bị, trang bị những kiến

thức cần có và sâu sắc về hướng mình chọn và nghề mình sẽ đảm nhận trong tương lai.
Tuy vậy, không phải tất cả SV đều ý thức được tầm quan trọng của việc ĐHN, có thể
do nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến tình trạng trên. Nghiên cứu kịp thời để SV ý
thức được tầm quan trọng của việc ĐHN là rất cần thiết.
Ngành Tâm lý học là một ngành khoa học non trẻ ra đời mới hơn một thế kỷ qua,
Tâm lý học ngày nay đã phát triển với những bước tiến mạnh mẽ bởi sự cần thiết và tính


3

ứng dụng của nó trong mọi lĩnh vực của cuộc sống con người. Hiệu quả đặc biệt của
Tâm lý học không chỉ đối với việc phát triển cá nhân, giải quyết những vấn đề con người
– xã hội mà còn góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả trong các hoạt động đa dạng và
phong phú của con người [28]. Vì vậy, đứng trước sự phong phú và đa dạng trong các
ngành nghề của Tâm lý học, lại càng đòi hỏi SV chuyên ngành phải trang bị và định
hướng cho mình được ngành nghề phù hợp từ sớm là điều rất thiết thực và đáp ứng cao
yêu cầu của xã hội hơm nay.
Có nhiều nghiên cứu ở trong và ngồi nước đã đề cập đến ĐHN. Năm 1995, Meir,
Melamed và Dinur nghiên cứu sự phù hợp giữa nghề nghiệp và những kỹ năng có tương
quan tích cực dự báo thành công trong công việc và nghề nghiệp. Các nhà nghiên cứu ở
các nước phương Tây khác cũng quan tâm đến thế hệ trẻ, như nghiên cứu của H.Perho,
nhà TLH người Phần Lan đã tiến hành nghiên cứu “Định hướng nghề nghiệp và nghệ
thuật sư phạm trong đào tạo giáo viên phổ thông” hay một nhà TLH Phần Lan khác,
M.V.Volanen nghiên cứu về “Định hướng nghề nghiệp và thích ứng việc làm ở thanh
niên” [5]. Ở nước ta, thực tế cho thấy, có nhiều tác giả đã nghiên cứu về ĐHN, tác giả
Trần Thị Dương Liễu nghiên cứu vấn đề “Định hướng nghề nghiệp của sinh viên chuyên
ngành Tâm lý học ở một số trường đại học tại Tp HCM” [20] hay nghiên cứu của tác
giả Phạm Thị Thúy Hằng với đề tài “Định hướng nghề của sinh viên ngành Tâm lý họcTrường đại học Sư Phạm Tp.HCM [15]. Nhìn chung, các nghiên cứu đều nói đến ĐHN
của HS, SV và thanh niên nói chung, tuy nhiên cũng chưa có tác giả nào đề cập và đi
sâu vào tìm hiểu ĐHN của SV năm 4 ngành Tâm lý học. Chính vì vậy, người nghiên

cứu muốn tìm hiểu nhằm giúp sinh viên ngành Tâm lý học có một tâm thế tốt để ra
trường, có một định hướng nghề đúng và thiết thực càng sớm càng tốt để bước vào thế
giới nghề nghiệp một cách thật sẵn sàng và vững chắc.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên tác giả chọn đề tài: “Định hướng nghề của sinh
viên năm 4 ngành Tâm lý học ở thành phố Hồ Chí Minh”.


4

Mục đích nghiên cứu

2.

Xác định thực trạng ĐHN của SV năm 4 ngành Tâm lý học tại thành phố Hồ Chí
Minh, từ đó đề xuất những biện pháp nâng cao hiệu quả việc ĐHN cho SV năm 4 ngành
Tâm lý học.
3.

Đối tượng và khách thể nghiên cứu

3.1.

Đối tượng nghiên cứu

Định hướng nghề của sinh viên năm 4 ngành Tâm lý học
3.2.

Khách thể nghiên cứu

Sinh viên chính quy năm thứ 4 ngành Tâm lý học ở Tp HCM

4.

Giả thuyết nghiên cứu
SV năm 4 chuyên ngành Tâm lý học tại Tp HCM có lựa chọn nghề ở mức độ thấp.

Một số SV vẫn chưa có định hướng nghề.
5.

Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Hệ thống hóa những vấn đề về lý luận liên quan đến ĐHN của SV năm 4 ngành
Tâm lý học.
5.2. Xác định thực trạng ĐHN của SV năm 4 ngành TLH
6.

Giới hạn nghiên cứu

-

Về nội dung: ĐHN của SV năm 4 chuyên ngành TLH.

-

Về địa điểm và đối tượng khảo sát: Chỉ nghiên cứu những SV chính quy năm 4

(niên khóa 2017 - 2018) ngành Tâm lý học tại 3 trường đại học tại Tp HCM: Đại học
Khoa Học Xã Hội và Nhân Văn, Đại học Văn Hiến và Đại học Sư Phạm Tp HCM.
7.

Phương pháp nghiên cứu


7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
-

Mục đích: Thu thập những tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu nhằm làm

rõ các vấn đề lý luận của đề tài cần nghiên cứu.
-

Cách thức tiến hành: Đọc, phân tích, tổng hợp tài liệu cần thiết phục vụ cho

việc nghiên cứu, nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho việc triển khai nghiên cứu thực tiễn.


5

7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn điều tra bằng bảng hỏi: Đây là phương pháp
chính của đề tài.
-

Mục đích: Thu thập thơng tin từ phía SV.

-

Cách thức tiến hành: Xây dựng bảng hỏi, khảo sát ngẫu nhiên trên 250 SV để

tìm hiểu về biểu hiện của ĐHN của SV năm 4 ngành Tâm lý học.
7.3. Phương pháp thống kê tốn học
-


Mục đích: Nhằm xử lý, phân tích, đánh giá kết quả nghiên cứu.

-

Cách thức tiến hành: Sử dụng phần mềm SPSS.


6

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ
1.

Sơ lược lịch sử nghiên cứu về định hướng nghề

1.1.

Những nghiên cứu ở nước ngoài

Tư tưởng định hướng nghề nghiệp cho thế hệ trẻ đã có từ thời cổ đại dưới dạng rất sơ
khai và biểu hiện thông qua việc phân chia lao động theo địa vị và xuất thân của mỗi
người trong xã hội. Đến thế kỷ XIX, khi nền sản xuất phát triển cùng với những tư tưởng
tích cực về giải phóng con người diễn ra trên khắp thế giới thì khoa học hướng nghiệp
mới thực sự trở thành một khoa học độc lập [20].
Hướng nghiệp xuất hiện đầu tiên ở Mỹ, bắt đầu từ năm 1850-1940, gắn liền với những
cá nhân như Francis Galton, Wilheim Wundt, James Cattel, Alfred Binet, Frank Parson,
Robert Yerkes, E.K. Strong. Cuối những năm 1800, một hệ thống công nghiệp với quy
mô lớn ra đời, đã làm thay đổi môi trường mạnh mẽ, môi trường làm việc và điều kiện
sống. Để đáp ứng được các yêu cầu của các nhà máy công nghiệp và điều kiện sống
khắc nghiệt, chật chội trong những khu nhà ổ chuột một nhu cầu đổi mới đã xuất hiện,

một vài nhà nghiên cứu bắt đầu quan tâm đến hành vi con người, những điều kiện khách
quan trên để phôi thai và cho ra đời một ngành khoa học Tham vấn nghề. Nước Mỹ có
phịng tư vấn nghề đầu tiên trên thế giới do Frank Parsons thành lập vào năm 1908 ở
Boston. Nhiệm vụ của phòng này là tư vấn cho thanh niên có nhu cầu tìm kiếm công ăn
việc làm và giúp cho họ chọn được những nghề phù hợp với năng lực, sở trường của
mình [11].
Đầu thế kỷ XX, ở Đức, Anh, Pháp, Mỹ đã có phịng tư vấn chĩ dẫn cho thanh niên
tìm việc làm, ở đó thanh niên, học sinh được tư vấn về việc lựa chọn nghề nghiệp cho
tương lai của họ [18].
Vào những năm 1940, nhà TLH người Mỹ J.L. Holland (1919-2008) đã nghiên cứu
và thừa nhận sự tồn tại của các loại nhân cách và sở thích nghề nghiệp của con người.
Tác giả đã chỉ ra tương ứng với mỗi kiểu nhân cách là một số những nghề nghiệp tương
xứng có thể chọn để đạt được kết quả làm việc và thành công cao nhất. Đến năm 1948,


7

cuốn sách hướng nghiệp “Hướng dẫn chọn nghề” xuất bản ở Pháp được xem là cuốn
sách đầu tiên nói về định hướng nghề nghiệp, nội dung cuốn sách đề cập đến sự phát
triển của công nghiệp. Tiếp tục phát triển đến năm 1970, năm 1980 ở Mỹ đã kết hợp
chặt chẽ việc tư vấn nghề với chương trình cơng nghệ và dạy nghề. Những nhà nghiên
cứu ở đây cũng đã đưa môn “Hướng dẫn chọn nghề-Career guidance” vào giảng dạy ở
trường trung học, sau đó là từ bậc trung học đến đại học đều có các cố vấn học tập hay
cố vấn tâm lý làm việc. Năm 1974, cuốn sách nghiên cứu định hướng của nhà TLH
người Mỹ, J.L. Holland lại tiếp tục bàn về định hướng nghề với dụng cụ tư vấn, những
đặc điểm môi trường và con người dẫn đến việc chọn nghề, học nghề, gắn bó và thành
công với nghề nghiệp của con người được xuất bản mới đều được Holland sửa đổi theo
quan niệm mới của ông và theo đề xuất của khách hàng hay của các nhà phê bình. Năm
1995, Meir, Melamed và Dinur nghiên cứu sự phù hợp giữa nghề nghiệp và những kỹ
năng có tương quan tích cực dự báo thành cơng trong cơng việc và nghề nghiệp [20].

Ngồi những nghiên cứu ở các nước nói trên, các nhà nghiên cứu ở các nước phương
Tây khác cũng quan tâm đến thế hệ trẻ, như nghiên cứu của H. Perho, nhà TLH Phần
Lan đã nghiên cứu vấn đề “Định hướng nghề nghiệp và nghệ thuật sư phạm trong đào
tạo giáo viên phổ thông” kết quả cho thấy, trong động cơ học tập của sinh viên ngành
Sư Phạm ước muốn nhận được điểm tốt mạnh hơn ước muốn trở thành thầy giáo giỏi.
Từ đó, ơng kêu gọi tổ chức lại hệ thống (quy trình) tuyển sinh ngành Sư Phạm. M.V.
Volanen một người nghiên cứu Phần Lan khác lại tìm hiểu q trình thích ứng nghề
nghiệp và định hướng việc làm ở thanh niên. Kết quả cho thấy, những đánh giá chủ quan
của thời kỳ quá độ ảnh hướng đến định hướng việc làm nhanh hơn nhiều so với bản thân
thời kỳ quá độ và ảnh hưởng của những năm tháng làm việc đầu tiên đến định hướng
việc làm phụ thuộc và q trình thích ứng nghề nghiệp. Z. Ransen Bakh đã nghiên cứu
về định hướng giá trị của sinh viên gắn với quá trình định hướng nghề nghiệp và các kế
hoạch cuộc sống. Trong nghiên cứu định hướg giá trị của thanh niên, các nhà nghiên
cứu chú ý đến định hướng nghề nghiệp của nhóm xã hội này. Như vậy, nhìn chung trọng
tâm nghiên cứu của các nước phương Tây chủ yếu sử dụng các phương tiện, thiết bị
chuyên môn nhằm tham vấn chuyên sâu với mục đích xác định xu hướng và sự phù hợp
nghề của thanh niên. Viện nghiên cứu thanh niên ở Đức, trong cơng trình “Nghiên cứu


8

những vấn đề thanh niên ở Cộng Hòa Dân Chủ Đức” (1976), đã nghiên cứu về định
hướng giá trị nghề nghiệp của thanh niên cơng nhân Đức. Các tiêu chí có ý nghĩa quan
trọng nhất trong cơng việc và động cơ làm việc được xem là những chỉ báo về định
hướng giá trị của họ [5].
Lĩnh vực này cũng thu hút sự quan tâm của các nhà TLH Nga. Xung quanh vấn đề
lựa chọn nghề nghiệp, A.E. Golomstoc, E.A. Klimov, chỉ ra 10 nguyên nhân dẫn đến
sai lầm khi chọn nghề. Về nhận thức nghề nghiệp, nhà nghiên cứu N.D. Levitop, V.A.
Kruchetxki, A.V. Petroxki đã đề cập đến ý nghĩa của sự hiểu biết nghề định chọn đối
với học sinh. Vì học sinh chưa có quan niệm rõ ràng về đa số các nghề nên không thể

định hướng đúng đắn trong các nghề đó. Dự định chọn nghề của học sinh được các nhà
nghiên cứu quan tâm: V.V. Votzinxkaia, V.S. Soukin, V.P. Gribanop, X.N. Tritaikova,
N.N. Đakhop… [11].
Ở Liên Xô cũ, vào những năm 29,30 của thế kỷ XX, vấn đề hướng nghiệp cho học
sinh cũng được các nhà khoa học và lãnh đạo chính quyền Xơ Viết đặc biệt quan tâm.
Nhà giáo dục học lỗi lạc N.K. Crupxkaia đã từng nêu lên luận điểm “Tự do chọn nghề”
cho mỗi thanh thiếu niên. Theo bà, công tác hướng nghiệp giúp cho trẻ phát triển được
hứng thú và năng lực nghề nghiệp, giáo dục cho các em thái độ lao động đúng đắn, động
cơ chọn nghề trong sáng. Dựa trên các luận điểm chọn nghề của C.Mác và Lê Nin các
nhà giáo dục Liên Xơ trong các tác phẩm và cơng trình nghiên cứu của mình đã chỉ ra
tầm quan trọng của giáo dục hướng nghiệp và định hướng nghề nghiệp cho thế hệ trẻ sẽ
là cơ sở cho họ chọn nghề đúng đắn, phù hợp giữa năng lực cá nhân, sở thích và nhu
cầu xã hội. Trong những năm 1970, nhà TLH Lao Động Liên Xô E.A. Kalimop đã đưa
ra trắc nghiệm “Xác định kiểu nghề cần chọn trên cơ sở tự đánh giá” với 30 câu hỏi.
Cùng thời gian đó A.E. Colomtoc cũng đưa ra trắc nghiệm đo hứng thú nghề nghiệp với
78 câu hỏi, cùng thời điểm đó nhiều nhà khoa học ở Liên Xô cũ xem “Tam giác hướng
nghiệp” của K.K. Platonov là yêu cầu chuẩn xác cho việc chọn ngành nghề. Tác giả của
tam giác hướng nghiệp vạch ra 3 yếu tố cơ bản: Đặc điểm cá nhân, tính chất nghề nghiệp
và nhu cầu xã hội [20].


9

Một số nhà Tâm lý học Xô Viết khác như Ph.B. Beredin, V.A. Xmirnop nghiên cứu
khía cạnh sinh học, xã hội của q trình thích ứng; Ph.E. Vasiluc, N.D. Levitov, G.M.
Anderiep nghiên cứu sự thích ứng xã hội của thanh niên với nghề nghiệp [5].
Như vậy, điểm qua tình hình của một số nước trên thế giới, cho ta thấy hướng nghiệp
đòi hỏi sự đánh giá dựa trên sự kết hợp những tiêu chí về giáo dục và dự báo về nhân
cách tương lai. ĐHN cho học sinh, sinh viên là một xu thế tất yếu của mỗi thời đại. Đồng
thời, từ những lý luận trên ta có thể thấy được đa số các nước trên thế giới có sự quan

tâm, chú trọng và đầu tư rất khoa học và nghiêm túc trong việc ĐHN cho mỗi cá nhân.
1.2.

Những nghiên cứu ở Việt Nam

Nghiên cứu ĐHN ở Việt Nam theo các chuyên gia đã có những bước phát triển mạnh
mẽ vào những năm 1970, 1980, tiếp thu những thành tựu của thế giới và thực tiễn nghiên
cứu trong nước.
Từ những năm 1994-1995, Trần Thị Minh Đức với đề tài cấp bộ về “Định hướng
nghề nghiệp của SV và HS ở một số trường THPT và ĐH ở Hà Nội”, mã số B94; 0507
đã mở ra một xu hướng nghiên cứu ĐHN cụ thể, thực tế và bám sát những đối tượng mà
xã hội lúc bấy giờ đặc biệt quan tâm. Cũng trong năm 1994, Viện nghiên cứu Phát triển
Giáo dục đã tiến hành nghiên cứu “Một số đặc điểm xu hướng nghề nghiệp của SV trong
sự chuyển đổi kinh tế-xã hội mới” do Trần Ninh Giang làm chủ nhiệm. Kết quả phản
ánh tình hình KT-XH chi phối mạnh mẽ đến việc chọn nghề của SV, từ đó phát triển xu
hướng lựa chọn nghề nghiệp thiên về kinh tế và công nghiệp ở SV [20].
Từ năm 1991-1995, nhiều đề tài KX thuộc chương trình KHCN cấp nhà nước đã tiếp
cận: “Ảnh hưởng của kinh tế thị trường đến việc hình thành và phát triển nhân cách con
người Việt Nam” mã số KX-07-10 do Thái Duy Duyên làm chủ nhiệm, đã khảo sát trên
các đối tượng thanh niên, công nhân, nông dân, học sinh, sinh viên, trí thức và chủ doanh
nghiệp trẻ tại Hà Nội, Hải Phòng, Hà Nam, Nghệ An, Hồ Chí Minh về “Nhu cầu, nguyện
vọng của thanh niên và định hướng giá trị của thanh niên” nội dung nghiên cứu tập trung
vào xem xét các vấn đề lý tưởng, niềm tin của thanh niên, việc làm, nghề nghiệp, rèn
luyện, bồi dưỡng tài năng, tình u hơn nhân và gia đình. Năm 1989, Lê Quang Sơn
trong luận án tiến sĩ Tâm lý học “Những đặc trưng tâm lý của định hướng giá trị của


10

thanh niên Việt Nam hiện đại” đã xem định hướng giá trị như là những thái độ của nhân

cách đối với bản thân và thế giới trong quá khứ, hiện tại và tương lai được cấu trúc lại
trong các thể nghiệm và biểu tượng của nhân cách [5].
Hướng nghiệp ở Việt Nam đã có những phát triển mãnh mẽ vào thập niên 70 của thế
kỷ XX, đặc biệt là vào năm 1977 với các nghiên cứu đầu tiên về HN do các chuyên gia
tâm lý như Đặng Danh Ánh, Phạm Tất Dong…tiến hành. Trong cơng trình nghiên cứu
của mình, tác giả Phạm Tất Dong với hai cuốn sách “Giúp bạn chọn nghề” và “Hướng
nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trường thế giới mới” số 91/1994 đã đề cập một cách
hệ thống về hứng thú nghề nghiệp cũng như những vấn đề cơ bản về nội dung, phương
pháp HN cho HS. Theo ông, hứng thú môn học, hứng thú nghề nghiệp có tác dụng thúc
đẩy việc chọn nghề và thực hiện khả năng của mình là động cơ mạnh nhất, quan trọng
nhất của việc lựa chọn nghề nghiệp của HS. Bên cạnh đó, có các cơng trình nghiên cứu
khác của ông như “Hướng nghiệp cho nữ sinh phổ thông trung học” (1973), “Phụ nữ và
nghề nghiệp” (1978)…cũng đã đóng góp to lớn trong ĐHN tại Việt Nam [30]. Theo
tổng cục dạy nghề, viện nghiên cứu khoa học dạy nghề đã cho xuất bản cuốn sách “Tuổi
trẻ và nghề nghiệp” năm 1986 đã nói về việc hướng nghiệp cho tuổi trẻ, sách giúp cho
học sinh trung học phổ thơng tìm hiểu về nghề nghiệp.
Tác giả Chu Văn Thảo với cơng trình “Nghiên cứu giải pháp quản lý nhằm đẩy mạnh
công tác tư vấn hướng nghiệp cho học sinh tại các trung tâm KTTH HN ở tỉnh Bắc
Ninh” đã nhấn mạnh rằng đa số học sinh trung học trước khi chọn nghề chưa hiểu hết ý
nghĩa và tầm quan trọng của việc chọn nghề có cơ sở khoa học, các em chưa hiểu rõ về
nghề nghiệp chưa đánh giá đúng năng lực bản thân, sự hiểu biết về nghề của các em còn
đơn giản, nghèo nàn so với thế giới nghề nghiệp vô cùng phong phú, đa dạng. Thiếu
thông tin về thị trường lao động đã làm các em lúng túng khó khăn khi chọn nghề. Nhìn
chung, nhận thức của HS về nghề nghiệp còn chung chung [18].
Năm 2008, tác giả Trần Đình Chiến với cơng trình nghiên cứu “Xu hướng chọn nghề
của học sinh lớp 12 trường THPT dưới ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường” đã phản
ánh thực trạng chọn nghề của HS nơi đây. HS chọn nghề theo địa vị, danh tiếng trong
xã hội, chưa quan tâm đến sự phù hợp giữa nghề với bản thân mình. Tác giả Nguyễn



11

Quang Uẩn cùng đồng nghiệp đã nghiên cứu về đặc điểm xu hướng nghề của học sinh
thành phố theo các chỉ số: mức độ nhận thức nghề, tính ổn định của thái độ đới với nghề,
qua đó cho thấy đặc điểm chung về xu hướng nghề của HS trung học, xác định được
nghề mà học sinh biết nhiều nhất cũng như thái độ đánh giá của học sinh về các nghề
[36].
Năm 2009, với cuốn “Giáo dục giá trị nghề nghiệp cho sinh viên các chuyên ngành
thuộc lĩnh vực Văn hóa Thông tin” được xuất bản cũng đề cập đến vấn đề ĐHN cho các
SV chuyên ngành, kết luận cho thấy tự bản thân SV chưa nhận thức đầy đủ và sâu sắc
về đặc trưng của các nghề thuộc lĩnh vực Văn hóa Thơng tin [12]. Từ đó, ta thấy vấn đề
ĐHN cho SV được nghiên cứu rộng trên nhiều lĩnh vực rất cần thiết và quan trọng.
Bên cạnh đó cũng có những đề tài luận văn, khóa luận nghiên cứu về ĐHN. Cụ thể
như “Định hướng giá trị nghề nghiệp của sinh viên trường đại học Sư Phạm Kỹ Thuật
Vĩnh Long” của tác giả Lê Thị Ngọc Giàu (2015) kết luận: Định hướng giá trị nghề
nghiệp của sinh viên trường ĐH SPKT Vĩnh Long chịu ảnh hưởng bởi yếu tố nhà trường
cao nhất. Từ đó, địi hỏi nhà trường phải có những biện pháp đúng đắn để giúp cho sinh
viên định hướng tốt nghề của mình [14]. Tác giả Nguyễn Ngọc Hồng Trúc với đề tài
“Định hướng giá trị nghề của sinh viên năm thứ nhất trường đại học Nha Trang (2015)
[32]. Luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Thị Dương Liễu (2014) là “Định hướng nghề
nghiệp của sinh viên chuyên ngành Tâm lý học ở một số trường Đại học tại tp HCM”
kết luận: Định hướng ngành học và nghề nghiệp của sinh viên còn chủ quan, cảm tính,
chưa dựa trên cơ sở khoa học sự phù hợp về tính cách năng lực của bản thân với ngành
nghề theo học [20]. Đề tài của Phạm Thị Thúy Hằng “Định hướng nghề của sinh viên
ngành Tâm lý học-Trường đại học Sư Phạm Tp.HCM, kết luận: Sinh viên chuyên ngành
tâm lý có định hướng nghề ở mức khá tốt [15]. Nhìn chung, các tác giả có nghiên cứu
về định hướng nghề cho HS, SV nói chung. Nhưng cũng chưa có ai đi sâu vào để tìm
hiểu và nghiên cứu về vấn đề ĐHN cho SV năm 4 ngành Tâm lý học, đặc biệt đây là
giai đoạn mà SV chuẩn bị ra trường, chuẩn bị bước vào môi trường công việc theo hướng
mình chọn. Để đáp ứng nhu cầu mà xã hội đặt ra cho SV, thì mỗi SV cần phải định



12

hướng như thế nào, cần phải trang bị những gì? Vì vậy, đây cũng là lý do mà tác giả
chọn đề tài này để đi sâu vào tìm hiểu.
2. Lý luận về định hướng nghề của sinh viên năm 4 ngành Tâm lý học
2.1.

Khái niệm định hướng

Theo từ điển Tiếng Việt, định hướng là “xác định phương hướng” [24].
Theo từ điển Hán Việt, định trong từ “定” phiên âm tiếng La Tinh là “dìng” được
hiểu là xác định, chắc chắn đã được xác định. Hướng trong từ “向” phiên âm tiếng La
Tinh là “xiàng” được hiểu là chí hướng, hướng về, nhìn về, hướng động tác nhằm, về,
đến [33].
Theo từ điển Tiếng Anh, định hướng trong từ “Orientation” là những hoạt động cụ
thể có tính mục đích nhằm hướng đến những đối tượng cụ thể [38].
Định hướng theo cách hiểu thông thường nghĩa là sự lựa chọn, là xác định cho mình
một lối đi một cách làm hay rộng hơn là hành động, lối cư xử sao cho phù hợp với bản
thân và với sự tồn tại xung quanh.
Theo tác giả Phạm Thị Thúy Hằng định hướng là hành động xác định một hướng đi
cụ thể cho hoạt động nào đó trên cơ sở nhận thức đúng đắn, thái độ tích cực, cân nhắc
kỹ những đặc điểm từng đối tượng sao cho phù hợp nhất với mọi điều kiện khách quan
và chủ quan của chủ thể [15].
Theo từ điển Tâm lý học của Vũ Dũng (Viện KHXHVN), năm 2008, định hướng là
khuynh hướng của một hoạt động cụ thể, thể hiện sự am hiểu thông thạo vấn đề và gắn
liền với những kỹ năng nắm bắt làm chủ trong một hồn cảnh hay bối cảnh nào đó [10].
Từ việc học hỏi và xem xét kinh nghiệm của các tác giả đi trước, người nghiên cứu
nhận thấy đồng quan điểm với tác giả Phạm Thị Thúy Hằng về khái niệm định hướng.

Từ đó, người nghiên cứu đưa ra quan niệm về định hướng trong đề tài này như sau:
Định hướng là hành động để xác định, đưa ra một hướng đi cụ thể cho một hoạt
động nào đó dựa trên cơ sở nhận thức đúng đắn, thái độ tích cực, cân nhắc kỹ đặc


13

điểm của từng đối tượng có liên quan nhằm lựa chọn được một hướng đi phù hợp
với mọi điều kiện, hoàn cảnh khách quan và chủ quan của chủ thể.
2.2.

Khái niệm nghề

2.2.1. Khái niệm
Theo từ điển Tiếng Việt, nghề là “công việc một người thường xuyên làm để sinh
nhai, sành giỏi như một người trong nghề” [24].
Theo từ điển Hán Việt, nghề trong từ “芸” phiên âm theo tiếng La Tinh là “yè” được
hiểu là ngành nghề, chức nghiệp, công việc làm ăn, của một người [33].
Từ điển Larousse của Pháp định nghĩa: Nghề là hoạt động thường ngày được thực
hiện bởi con người nhằm tự tạo nguồn thu nhập cần thiết để tồn tại [20].
Theo từ điển Tiếng Anh, nghề trong từ “Career” là những công việc quan trọng mà
một người đảm nhận trong một nơi làm việc cụ thể, thường liên quan đến nhiều trách
nhiệm cũng như thời gian để hồn thành cơng việc [38].
Theo tác giả Phạm Tất Dong trong cuốn “Giúp bạn chọn nghề”, thì nghề là nhóm
những chun mơn gần nhau. Chun mơn là một lĩnh vực lao động sản xuất hẹp, trong
đó, con người bằng sức mạnh thể chất và tinh thần của mình làm ra những giá trị vật
chất hoặc những giá trị tinh thần [8].
Theo từ điển Tâm lý học, nghề được trình bày là “cơng việc chun làm theo sự phân
cơng của xã hội”. Nghề không chỉ là một hoạt động tạo ra của cải vật chất phục vụ cho
xã hội mà nghề còn phục vụ cho nhu cầu của bản thân người lao động. Đó khơng chỉ là

những nhu cầu vật chất mà còn là nhu cầu tinh thần [31].
Theo tác giả E.A.Klimov, nghề là một lĩnh vực sử dụng sức lao động vật chất và tinh
thần của con người một cách có giới hạn, cần thiết cho xã hội (do sự phân cơng lao động
mà có) nó tạo ra khả năng cho con người sử dụng lao động của mình để thu lấy những
phương tiện cần thiết cho việc tồn tại và phát triển [36].
Tóm lại: Người nghiên cứu quan niệm về nghề trong đề tài này như sau:


14

Nghề là một lĩnh vực sử dụng sức lao động địi hỏi ở con người một q trình đào
tạo chun biệt, có những năng lực và phẩm chất nhất định phù hợp với yêu cầu của
từng dạng lao động, từ đó con người có thể tạo ra được các sản phẩm về vật chất
cũng như tinh thần đáp ứng cho sự tồn tại và phát triển.
2.2.2. Đặc điểm
-

Một nghề trong xã hội là công việc chuyên môn trong một lĩnh vực hoạt động

nhất định, nó địi hỏi người làm việc phải có kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và các phẩm
chất đạo đức.
-

Hoạt động nghề có mục đích rõ ràng, khơng những mang lại lợi ích cho xã hội

mà cịn cho nhu cầu của con người.
-

Là một phạm trù lịch sử, ra đời và phát triển cùng với sự ra đời và phát triển của


xã hội.
-

Nghề có 4 đặc trưng cơ bản:

o

Đối tượng lao động

o

Cơng cụ lao động

o

Mục đích lao động

o

Điều kiện lao động

2.2.3. Phân loại nghề
-

Thế giới nghề nghiệp rất phong phú và đa dạng. Sự phát triển của nghề phụ

thuộc vào sự phát triển của xã hội. Xã hội phát triển, kinh tế phát triển thì việc làm
càng nhiều và cơ hội tìm được cơng việc cũng tăng lên.
-


Nghề nghiệp trong toàn cầu rất đa dạng, người ta ước tính vào năm 2012 trên

thế giới có hơn 2000 nghề với hành chục nghìn chun mơn khác nhau. Ở Mỹ có
khoảng 40.000 chun mơn trong xã hội [5]. Hiện nay có tới 70.000 nghề và hàng
chục nghìn chun mơn (2017). Theo thống kê gần đây, trên thế giới mỗi năm có tới
500 nghề bị đào thải, khoảng 600 nghề mới xuất hiện. Ở nước ta, mỗi năm ở cả 3 hệ
trường (dạy nghề TCCN, CĐ, ĐH) đào tạo trên dưới 300 nghề bao gồm hàng nghìn
chun mơn khác nhau. Do đó, có nhiều cách phân loại để tạo thành những nghề và
nhóm nghề nhất định [15].
-

Theo tác giả Phạm Tất Dong trong cuốn “Tư vấn hướng nghiệp”(2002) có 7 loại

nghề : Nghề tiếp xúc với con người, nghề kỹ thuật, nghề thợ, nghề trong lĩnh vực văn


15

học nghệ thuật, nghề tiếp xúc với thiên nhiên, nghề con người với dấu hiệu và nghề hành
chính.
-

Căn cứ vào mối quan hệ giữa con người và đối tượng lao động E.A.Klimov cho

rằng có 5 nhóm nghề: Nghề tiếp xúc với con người, nghề kỹ thuật, nghề trong lĩnh vực
văn học nghệ thuật, nghề tiếp xúc với thiên nhiên và nghề con người với dấu hiệu. Cách
phân loại như trên không phải chia các nghề theo ngành kinh tế mà theo những đặc điểm
tâm lý gần hoặc giống nhau được xếp vào một nhóm sao cho dễ lựa chọn [9].
-


Sổ tay hướng nghiệp (1998), có 101 nghề được đề cập đến với tất cả các lĩnh vực

trong xã hội [26].
Như vậy, có rất nhiều cách phân loại về nghề. Mỗi cách phân loại đều dựa vào dấu
hiệu nào đó về nghề. Từ đó khó có thể đưa ra kết luận phân loại nào là phù hợp nhất. Ở
đề tài này chúng tôi quan tâm đến nghề nghiệp và những chuyên môn thuộc chuyên
ngành Tâm lý học.
2.2.4. Một số lĩnh vực nghề nghiệp chính trong Tâm lý học.
Ở các nước phát triển, các ngành nghề về Tâm lý học rất phổ biến và có uy tín trong
xã hội. Ở Việt Nam, do chỉ mới được thành lập vào những năm của thế kỷ XX, số lượng
đội ngũ cán bộ chưa nhiều, uy tín nghề chưa cao vì thế chưa được phổ biến trong xã hội.
Nghề tâm lý học có đặc điểm là bao gồm các tri thức, kỹ năng và phẩm chất chuyên
ngành mà người học tiếp thu và rèn luyện được trong quá trình đào tạo theo chuyên
ngành Tâm lý học cho phép bản thân họ có thể tiến hành hoạt động trong lĩnh vực tâm
lý và được pháp luật thừa nhận.


Thế giới: các lĩnh vực nghề nghiệp trong TLH trên thế giới rất phong phú và đa

dạng. Những lĩnh vực được đề cập sau đây là những lĩnh vực chính đã tồn tại và đang
tiếp tục phát triển ở các nước trên thế giới. (Nghiên cứu và lược dịch từ tài liệu của APA
- Career in Psychology - 2011) [15]. Gồm có:

1/ Lĩnh vực Tâm lý Lâm Sàng (Clinical Pychology)
Các nhà TLH lâm sàng khám và điều trị các rối loạn cảm xúc và tâm thần. Họ có thể
làm việc ở các học viện, bệnh viện, trung tâm chăm sóc sức khỏe tâm thần cộng đồng


16


hoặc hành nghề tư và thường chuyên sâu vào một rối loạn hay bệnh nào đó. Cử nhân và
thạc sĩ tâm lý không được phép hành nghề độc lập nhưng họ có thể làm việc dưới sự
giám sát và hướng dẫn của các học vị tiến sĩ.
2/ Tâm lý học Cộng Đồng (Community Psychology)
Các nhà TLH cộng đồng quan tâm đến những hành vi trong đời sống hằng ngày trong
môi trường gia đình, khu dân cư cơng sở. Cơng việc chính của họ là tìm hiểu những
nhân tố tạo ra những hành vi bình thường và bất thường trong những mơi trường ấy cùng
với việc chăm sóc sức khỏe tinh thần và ngăn chặn những rối loạn.
3/ Tâm lý học Tham Vấn (Counseling Psychology)
Các nhà tham vấn tâm lý giúp thân chủ tháo gỡ, ra quyết định và ứng phó với áp lực
trong cuộc sống. Họ thường làm việc ở các học viện, ngày nay các nhà tham vấn thường
có xu hướng làm việc trong các trung tâm chăm sóc sức khỏe tâm thần, bệnh viện, bệnh
viện quân y và các phòng khám tư nhân.
4/ Tâm lý học Phát Triển (Developmental Psychology)
Các nhà TLH phát triển nghiên cứu sự phát triển về mặt tâm lý của con người từ lúc
sơ sinh cho đến lúc tuổi già. Họ mô tả, đo lường, giải thích những thay đổi về hành vi
liên quan đến độ tuổi, sự phát triển cảm xúc, những đặc trưng tâm lý của từng độ tuổi
và sự phát triển tâm lý bất bình thường. Nhiều người có học vị tiến sĩ làm trong các học
viện, nghiên cứu các đề tài khoa học, làm cố vấn chương trình cho các trung tâm chăm
sóc sức khỏe, trường học bệnh viện, các phịng khám nhi. Ngồi ra, họ cịn quan tâm
đến vấn đề lão hóa và làm việc với đối tượng người già.
5/ Tâm lý học Giáo Dục (Educational Psychology)
Các nhà TLH Giáo Dục nghiên cứu vấn đề học tập của con người, thiết kế các tài liệu
phương pháp hỗ trợ cho người học ở mọi lứa tuổi. Nhiều người làm việc trong môi
trường đại học, một số khác ngiên cứu về những đề tài liên quan về vấn đề học tập như
đọc, viết, tốn học và khoa học. Ngồi ra, họ cịn làm việc trong các cơ quan trong chính
phủ hay trong lĩnh vực kinh doanh, thiết kế và thực thi các chương trình huấn luyện. Tất
cả họ phải có học vị tiến sĩ.
6/ Tâm lý học Thực Nghiệm (Experimental Psychology)



×