Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CP XI MĂNG BỈM SƠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 50 trang )

Hoàn thiện kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY CP XI MĂNG BỈM SƠN
2.1. Tổng quan về công ty Cổ phần xi măng Bỉm sơn
2.1.1. Lịch sử hình thành, phát triển và chức năng, nhiệm vụ kinh
doanh của Công ty CP xi măng Bỉm Sơn
Công ty Xi măng Bỉm Sơn tiền thân là Nhà máy Xi măng Bỉm Sơn có trụ
sở chính tại Bỉm Sơn - Thanh Hoá, nằm gần vùng núi đá vôi, đất sét có trữ
lượng dồi dào và chất lượng tốt, đây là hai nguồn nguyên liệu chủ yếu để sản
xuất xi măng chất lượng cao. Để đáp ứng nhu cầu của đất nước lúc bấy giờ về
vật liệu xây dựng đặc biệt là xi măng, công ty xi măng Bỉm Sơn đã được
thành lập. Hơn 20 năm đi vào hoạt động, công ty xi măng Bỉm Sơn đã góp
phần không nhỏ vào sản xuất, cung cấp vật liệu xây dựng và đặc biệt vào sự
tăng trưởng kinh tế của đất nước.
Ngay khi có chủ trương xây dựng Nhà máy xi măng Bỉm Sơn, chức năng
chính của Nhà máy là sản xuất xi măng bao PC30 và PC40 với các thông số
kỹ thuật theo tiêu chuẩn của Nhà nước, hàm lượng thạch cao SO3 trong xi
măng đạt 1,3% - 3%. Đồng thời sản xuất Clinker để sản xuất ra xi măng theo
tiêu chuẩn ISO 9002.
Nhiệm vụ của Công ty là sản xuất, tiêu thụ và cung cấp xi măng cho các
công trình trong nước cũng như đáp ứng được nhu cầu cho việc xuất khẩu
sang thị trường nước ngoài ( mà chủ yếu là thị trường của Lào). Ngoài ra,
Công ty còn có nhiệm vụ cung cấp xi măng cho địa bàn theo sự điều hành của
Tổng Công ty xi măng Việt Nam để tham gia vào việc bình ổn giá cả trên thị
trường.
Công ty CP xi măng Bỉm Sơn là một doanh nghiệp có quy mô sản xuất
lớn, và để đáp ứng được nhu cầu thì khối lượng và chất lượng của sản phẩm
sản xuất ra không ngừng được nâng cao. Điều này đồng nghĩa với việc nhu
Nguyễn Ngọc Yến Viện ĐH Mở Hà Nội
1
1


Hoàn thiện kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn
cầu về các yếu tố đầu vào cũng tăng. Đặc biệt phải nói đến nhu cầu về NVL
phục vụ trực tiếp và gián tiếp cho quá trình sản xuất. Ngoài tăng về khối
lượng NVL còn đòi hỏi chất lượng cũng phải tốt nhưng đảm bảo mục đích hạ
giá thành sản phẩm, tiết kiệm trong sản xuất. Đồng thời đặc điểm về NVL
phong phú hơn do đó yêu cầu quản lý NVL phải được nâng cao. Xuất phát từ
đặc điểm ngành nghề kinh doanh và sản xuất cũng quyết định đặc điểm NVL
sử dụng đó là số lượng NVL lớn với các chủng loại rất phong phú và được
phân chia thành nhiều loại khác nhau phục vụ cho từng giai đoạn của quá
trình sản xuất.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý tại Công ty
Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh
Để hoà nhập với sự chuyển mình của đất nước với sự mở rộng quy mô
sản xuất, Công ty xi măng Bỉm Sơn đó chuyển thành Công ty CP xi măng
Bỉm Sơn ngày 1/5/2006 theo quyết định 486 của Bộ Xây Dựng với số vốn
điều lệ là 900 tỷ đồng. Chuyển sang mô hình quản lý mới Công ty đã có được
những lợi thế nhất định trên thị trường. Tuy nhiên cũng không thể tránh khỏi
một số khó khăn. Đứng đầu bộ máy quản lý là đại hội đồng cổ đông. Để đảm
bảo tổ chức sản xuất có hiệu quả, công ty tổ chức quản lý chặt chẽ dưới sự chỉ
đạo của Giám đốc và 5 phó Giám đốc cùng với các trưởng phòng ban khác.
Sơ đồ1.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP xi măng
Bỉm Sơn
Nguyễn Ngọc Yến Viện ĐH Mở Hà Nội
2
2
Hoàn thiện kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn
Quy mô, tình hình sản xuất và đặc điểm công nghệ sản xuất
Một trong những mục đích khi xây dựng Nhà máy xi măng Bỉm Sơn là
mở ra một khu công nghiệp, sản xuất vật liệu xây dựng lớn nhất khu vực Bắc
miền Trung, cung cấp vật liệu xi măng xây dựng cho cả nước, phục vụ các

công trình trọng điểm quốc gia. Hiện nay, sản phẩm của Công ty với nhãn
hiệu “Con voi” đó có mặt khắp cả nước, ngoài ra sản phẩm còn được cung
cấp cho thị trường các nước Đông Dương và Đông Nam Á. Đồng nghĩa với
thị trường tiêu thụ được mở rộng, nhu cầu tiêu thụ ngày một tăng là quy mô
sản xuất cũng tăng theo. Thể hiện ở các chỉ tiêu như sản lượng sản xuất, công
suất…
Với mục tiêu mở rộng thị trường, đáp ứng được nhu cầu trong và ngoài
nước, trong những năm gần đây sản lượng tiêu thụ của Công ty không ngừng
tăng lên. Do đó sản lượng sản xuất cũng phải tăng để đáp ứng được nhu cầu.
Tình hình kinh doanh của Công ty có nhiều lợi thế và có nhiều thành tựu. Với
sự cố gắng ngay từ khi bắt đầu xây dựng nhà máy, và trong suốt quá trình
phát triển hiện nay Công ty CP xi măng Bỉm Sơn là một trong những doanh
nghiệp đầu ngành của ngành công nghiệp sản xuất xi măng. Chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng giá trị tiêu thụ của Tổng Công ty xi măng VN.
Doanh thu của Công ty liên tục tăng trong những năm gần đây và lợi
nhuận thì cũng không ngừng tăng lên.
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Doanh
thu thuần
Đồng
1.578.502.780.79
1
1.539.701.700.803 1.579.919.194.207
LN
thuần
Đồng 80.970.014.557 104.726.391.328 116.659.397.004
Với quy mô và tình hình kinh doanh có nhiều thuận lợi, trong tương lai
Công ty sẽ tiếp tục phát huy và duy trì những lợi thế của mình. Quy mô sản
xuất lớn và tình hình kinh doanh khả quan cũng có ảnh hưởng nhất định tới
Nguyễn Ngọc Yến Viện ĐH Mở Hà Nội

3
3
Hoàn thiện kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn
công tác kế toán NVL của Công ty. Với số lượng NVL lớn, rất nhiều chủng
loại khác nhau đòi hỏi phải được quản lý một cách khoa học, chặt chẽ và hợp
lý. Đồng thời các chính sách kế toán nói chung và kế toán NVL nói riêng phải
tuân theo đúng quy định, đáp ứng được đặc điểm sản xuất kinh doanh, phù
hợp với yêu cầu quản lý và đặc điểm của từng loại NVL. Với quy mô sản xuất
lớn, nhu cầu về NVL là đầu vào quan trọng sẽ ngày một tăng, lượng dự trữ
nhiều hơn, yêu cầu bảo quản tốt hơn. Việc hạch toán và sổ sách liên quan đến
NVL phải được chi tiết để đảm bảo cho quản lý. Trên thực tế tổ kế toán NVL
(gọi tắt là tổ vật tư) gồm 6 người. Do NVL số lượng lớn, được bảo quản dự
trữ ở nhiều kho vì thế các kho được phân chia quản lý cho từng kế toán viên.
Nguyễn Ngọc Yến Viện ĐH Mở Hà Nội
4
4
Hoàn thiện kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn
2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty
Đặc điểm bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức đúng với quy định điều lệ tổ
chức kế toán Nhà nước, phù hợp với yêu cầu quản lý vĩ mô của Nhà nước.
Đồng thời phải phù hợp chế độ, chính sách, văn bản pháp quy về kế toán do
Nhà nước ban hành. Tổ chức công tác kế toán còn phải phù hợp với đặc điểm
sản xuất kinh doanh, hoạt động quản lý, quy mô, yêu cầu quản lý của Công ty.
Để bộ máy kế toán làm việc có hiệu quả thì công tác kế toán của Công ty phù
hợp với trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ kế toán. Và để
phù hợp với đặc điểm sản xuất và quy mô, Công ty đã áp dụng hình thức tổ
chức bộ máy kế toán tập trung – phân tán. Và hình thức kế toán chủ yếu mà
công ty sử dụng là kế toán máy. Công ty sử dụng phần mềm kế toán Fast
Accouting, phần mềm này đáp ứng được yêu cầu hạch toán và quản lý của

đơn vị. Bên cạnh đó Công ty còn sử dụng kế toán thủ công trong việc tính
toán lương công nhân viên của phần hành tiền lương.
Về tổ chức bộ máy kế toán: Đứng đầu là kế toán trưởng, có 2 phó phòng
giúp công việc quản lý của Kế toán trưởng được dễ dàng hơn, và có các tổ kế
toán phân theo nhiệm vụ riêng gồm có: Tổ kế toán tài chính, tổ kế toán vật tư,
tổ kế toán tổng hợp và tính giá, tổ kế toán tiêu thụ sản phẩm, tổ kế toán nhà
ăn. Ở mỗi tổ có 1 trưởng phòng và 1 phó phòng làm nhiệm vụ quản lý việc
thực hiện công việc của tổ mình.
Nguyễn Ngọc Yến Viện ĐH Mở Hà Nội
5
5
Kế toán trưởng
Phó phòng Phó phòng
Tổ kế toán Tài chínhTổ kế toán vật tưTổ kế toán tổng hợp và tính giá
Tổ kế toán tiêu thụ sản phẩm
Hoàn thiện kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn

Sơ đồ 1.2: Mô hình bộ máy kế toán Công ty CP xi măng Bỉm Sơn
Chế độ kế toán của Công ty
Chế độ kê toán của Công ty áp dụng theo Luật kế toán, tuân thủ Chuẩn
mực kế toán và Chế độ kế toán hiện hành
Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31
tháng 12 hàng năm.
Để thấy rõ hơn chế độ kế toán mà Công ty đang áp dụng có thể nêu ra
một số chính sách kế toán áp dụng là nền tảng và là cở sở trong công tác kế
toán NVL tại Công ty:
- Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá thực tế, được hạch toán theo phương
pháp kê khai thường xuyên
- Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được xác định theo phương pháp bình quân gia
quyền theo từng tháng.

- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho lập vào cuối năm khi giá gốc của hàng tồn
kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được.
- Tính thuế theo phương pháp khấu trừ
Bên cạnh đó còn có các chính sách khác là: chính sách về TSCĐ và trích
khấu hao TSCĐ, nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương
Nguyễn Ngọc Yến Viện ĐH Mở Hà Nội
Tổ
kế toán
nhà ăn
6
6
Hoàn thiện kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn
đương tiền; nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu; nguyên tắc và phương pháp
ghi nhận doanh thu; nguyên tắc ghi nhận các khoản chi phí…
Về chính sách áp dụng cho công tác kế toán NVL sẽ được trình bày chi
tiết hơn ở phần sau của khóa luận.
Về chế độ sổ sách – hình thức sổ và hệ thống sổ kế toán sử dụng
Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán : Nhật ký chung
Tất cả hệ thống sổ tổng hợp và sổ chi tiết của Công ty đều theo quy định
chung của Bộ tài chính. Hệ thống sổ bao gồm:
- Sổ tổng hợp: Sổ nhật ký chung, Sổ nhật ký chuyên dùng như sổ nhật ký tiền
mặt, Sổ cái các TK…
- Sổ chi tiết: Bao gồm các sổ của từng phần hành như: Sổ kế toán TSCĐ (Thẻ
TSCĐ…), sổ kế toán thành phẩm( thẻ tính giá thành, Bảng tổng hợp chi phí
sản xuất…), Sổ kế toán Hàng tồn kho (Bảng tính giá hàng xuất kho)…
Liên quan đến kế toán NVL ngoài Sổ nhật ký chung ghi chép cho tất cả
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh còn có Sổ nhật ký mua hàng, Sổ cái TK 152,
Thẻ kho, sổ chi tiết NVL…( Sổ chi tiết)
Để hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến NVL kế toán sử dụng TK 152
“Nguyên liệu, vật liệu”

♦ TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”
TK này được dùng để ghi chép số hiện có và tình hình tăng, giảm
nguyên, vật liệu theo giá thực tế.
TK 152 tại Công ty CP xi măng Bỉm Sơn được chi tiết thành 7 Tài khoản
cấp 2 theo quy định. Mỗi tài khoản cấp 2 lại được chi tiết thành các tài khoản
cấp 3. Và để đáp ứng được yêu cầu hạch toán một cách chi tiết, đầy đủ và
chính xác thì TK 152 được chi tiết tới cấp 4.
VD:
Tài khoản Tên tài khoản TK mẹ Bậc TK
152 Nguyên liệu, vật liệu 1
… … … …
Nguyễn Ngọc Yến Viện ĐH Mở Hà Nội
7
7
Hoàn thiện kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn
1522 Vật liệu phụ 152 2
152211 Vật liệu nổ 1522 3
1522111 Thuốc nổ 152211 4
1522112 Vật liệu nổ khác 152211 4
152212 Nhớt máy 1522 3
… … … …
Các chế độ kế toán khác bao gồm: chế độ chứng từ, chế độ tài khoản, chế
độ Báo cáo tài chính đều được lập theo quy định chung của Bộ tài chính. Và
theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ tài
chính. Và để phù hợp với yêu cầu hạch toán cũng như quản lý Công ty đó vận
dụng quy định chung để thiết kế thêm trong hệ thống chứng từ, mở rộng hệ
thống tài khoản và lập các báo cáo Quản trị phục vụ cho quản lý và ra quyết
định của các nhà quản lý.
VD: Để quản lý tốt và hạch toán được thuận lợi TK 152 “Nguyên liệu,
vật liệu” được chi tiết tới cấp 4

Như vậy, các chính sách và chế độ kế toán của Công ty là thuân thủ đúng
theo Quy định chung và phù hợp với đặc điểm kinh doanh cũng như nhu cầu
quản lý. Và nó quyết định chung cho các kế toán phần hành trong đó có công
tác kế toán NVL.
2.2. Tình hình thực tế kế toán nguyên, vật liệu ở Công ty CP xi măng
Bỉm Sơn
2.2.1. Đặc điểm nguyên, vật liệu và yêu cầu quản lý tại Công ty
Như đã trình bày ở phần trên, Công ty CP xi măng Bỉm Sơn là doanh
nghiệp có quy mô sản xuất lớn. Đồng thời do đặc điểm sản phẩm sản xuất là
các vật liệu xây dựng đặc biệt là xi măng . Nên Công ty có một khối lượng
lớn NVL với nhiều chủng loại.
2.2.1.1 Đặc điểm nguyên, vật liệu
Công ty sử dụng hàng ngàn các nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất.
Các nguyên vật liệu này có đặc điểm, tính chất khác nhau do đó việc quản lý
Nguyễn Ngọc Yến Viện ĐH Mở Hà Nội
8
8
Hoàn thiện kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn
và phân loại là khó khăn. Một số loại NVL như: thạch cao, đá vôi, đất sét, phụ
gia, than dầu… Với số lượng và chủng loại nhiều như vậy việc tổ chức quản
lý tình hình thu mua và sử dụng NVL vào quá trình sản xuất là khó khăn, đòi
hỏi phải có trình độ chuyên môn và trách nhiệm cao của cán bộ nói chung và
cán bộ kế toán nói riêng.
Sản phẩm của Công ty thường được chọn để phục vụ xây dựng các công
trình lớn của đất nước. Chất lượng sản phẩm được người tiêu dùng, thị trường
đánh giá cao. Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố hàng đầu để quyết
định chất lượng sản phẩm do đó công tác thu mua chọn lựa nhà cung cấp và
tỡm hiểu chất, đánh giá chất lượng là hết sức quan trọng.
Một trong những thuận lợi khi xây dựng Nhà máy và trở thành lợi thế
của Công ty trên thị trường đó là lợi thế về nguyên vật liệu. Địa điểm của

Công ty được đặt sát ngay vùng nguyên vật liệu chính (đá vôi và đất sét) với
trữ lượng lớn. Để phục vụ sản xuất Công ty khai thác đá vôi và đất sét ngay
tại các mỏ cách nhà máy 3 km với khối lượng lớn không qua nhập kho. Đây
là một đặc thù riêng nên tổ chức công tác kế toán có nhiều khác biệt. So với
các khu vực khác, đá vôi và đất sét được khai thác và sử dụng tại Công ty
được đánh giá có chất lượng tốt. Đây rõ ràng là một lợi thế của Công ty, giảm
được chi phí so với việc mua nguyên vật liệu đồng thời lại được sử dụng NVL
với chất lượng tốt do đó giảm được giá thành có lợi trong cạnh tranh.
Ngoài nguyên vật liệu chính là đá vôi và đất sét được khai thác ở mỏ.
Các nguyên vật liệu chính khác như: thạch cao, xỉ pirit, quặng, đá bazan…
được nhập kho dự trữ với khối lượng lớn. Quá trình xuất kho để sản xuất sản
phẩm cũng diễn ra thường xuyên và liên tục và số lượng NVL xuất kho tuân
thủ theo các định mức kỹ thuật. Các NVL phụ như Bi đạn, gạch chịu lửa, nhớt
máy, mỡ máy…nhiều và phong phú chủng loại. Các phụ tùng thay thế, nhiên
liệu rất đa dạng…. Bên cạnh đó còn có hàng nghìn các loại NVL khác phục
vụ cho quá trình sản xuất đòi hỏi Công ty phải xây dựng một hệ thống kho
Nguyễn Ngọc Yến Viện ĐH Mở Hà Nội
9
9
Hoàn thiện kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn
tàng đầy đủ theo quy định, đảm bảo tiêu chuẩn bảo quản và quản lý các loại
NVL giúp phục vụ sản xuất liên tục không bị gián đoạn và bị ảnh hưởng.
Chi phí nguyên vật liệu là một trong những thành phần của chỉ tiêu giá
thành sản phẩm. Đặc biệt chi phí NVL luôn chiếm tỷ trọng lớn trong chỉ tiêu
giá thành xi măng của Công ty. Với mục tiêu quan trọng là hạ giá thành, nâng
cao lợi nhuận thì việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm mà vẫn đảm bảo chất lượng
sản phẩm dựa trên các định mức kỹ thuật đó được tính toán và dự toán chi phí
có ý nghĩa quyết định trong việc thực hiện mục tiêu này. Trong suốt các giai
đoạn từ khâu thu mua, khai thác, bảo quản, quản lý, xuất kho để phục vụ cho
sản xuất sản phẩm đều phải được đảm bảo chất lượng, tuân thủ quy định

chung và đạt hiệu quả kinh tế. Việc xuất dùng NVL cho sản xuất sản phẩm
thường theo định mức do phòng kỹ thuật quản lý tính toán dựa trên định mức
của Tổng công ty xi măng giao xuống. Đồng thời dựa trên kế hoạch khối
lượng sản xuất trong kỳ. Quá trình thu mua NVL dựa trên kế hoạch sản xuất
sản phẩm. Chính vì thế giúp cho Công ty tránh được tình trạng ứ đọng vốn do
dự trữ quá nhiều và đặc biệt là tránh được sự lãng phí trong quá trình sản
xuất.
2.2.1.2. Yêu cầu quản lý NVL tại Công ty Cp xi măng Bỉm Sơn
NVL là một yếu tố không thể thiếu được của quá trình sản xuất kinh
doanh. Chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí. Vì vậy quản lý tốt
khâu thu mua, dự trữ và sử dụng NVL là điều kiện cần thiết đảm bảo chất
lượng, tiết kiệm chi phí, góp phần tăng lợi nhuận cho công ty.
Cũng như các doanh nghiệp sản xuất khác, để sản xuất kinh doanh liên
tục và đạt được hiệu quả cao đồng thời sử dụng vốn tiết kiệm, Công ty phải
dự trữ NVL ở một mức độ hợp lý. Xuất dùng NVL cho sản xuất sản phẩm
theo định mức do phòng kỹ thuật dựa trên định mức của Tổng công ty xi
măng Việt Nam. Định mức tồn kho tối đa, tối thiểu cho từng loại NVL. Định
mức tồn kho của NVL và kế hoạch sản xuất là cơ sở để phòng kế hoạch xây
Nguyễn Ngọc Yến Viện ĐH Mở Hà Nội
10
10
Hoàn thiện kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn
dựng kế hoạch thu mua. Quản lý NVL phải đảm bảo các khâu như khâu thu
mua, khâu xuất dùng… Nhưng trước hết để tiến hành quản lý tốt và hiệu quả
thỡ Công ty phải tiến hành phân loại các NVL một cách hợp lý, khoa học để
phục vụ một cách hiệu quả nhất cho yêu cầu quản lý NVL trong Công ty.
2.2.2. Phân loại nguyên, vật liệu và căn cứ phân loại tại Công ty CP xi
măng Bỉm Sơn
Cũng như các doanh nghiệp sản xuất khác với một số lượng NVL lớn,
chủng loại phong phú, Công ty xi măng Bỉm Sơn đó tiến hành phân loại

NVL để hạch toán thuận lợi và nâng cao hiệu quả quản lý.
Căn cứ vào nội dụng kinh tế và yêu cầu quản trị của Công ty, NVL được
chia thành các loại sau:
- Nguyên, vật liệu chính: Là đối tượng lao động chính cấu thành nên thực thể
sản phẩm như: Đá vôi, đất sét là nguyên liệu do Công ty tự khai thác tại mỏ
đá và mỏ sét; Thạch cao, quặng sắt, xỷ pirit, đá bazan, các loại phụ gia,
nguyên vật liệu chính khác do Công ty mua từ bên ngoài.
- Vật liệu phụ: Tuy không trực tiếp cấu thành nên thực thể sản phẩm nhưng
được kết hợp với nguyên vật liệu chính để hoàn thiện sản phẩm như vỏ bao.
Và các loại vật liệu phụ để đảm bảo cho quá trình sản xuất cũng như các máy
móc hoạt động bình thường và phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật. Gồm có: Vật
liệu nổ, nhớt máy, mỡ máy, bi đạn, sắt thép kim khí các loại, gạch chịu lửa,
hoá chất và vật liệu phụ khác…
- Nhiên liệu: Đây là những vật liệu quan trọng nó gồm có các loại tạo nhiệt
năng trong quá trình sản xuất xi măng. Bao gồm: Than ( than cám, than Na
dương); Dầu ma Zút, Dầu diezel, xăng, nhiên liệu động lực khác.
- Phụ tùng thay thế: Là các loại phụ tùng, chi tiết được sử dụng để thay thế, sửa
chữa máy móc. Bao gồm: phụ tùng thay thế, phụ tùng điện, phụ tùng ô tô,
máy xúc, bu lông các loại…
Nguyễn Ngọc Yến Viện ĐH Mở Hà Nội
11
11
Hoàn thiện kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn
- Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các loại thiết bị phục vụ cho hoạt động
xây dựng, xây lắp
- Vật liệu khác: Là các loại chưa được xếp vào các loại trên. Gồm có các bán
thành phẩm mua ngoài, các phế liệu.
Với cách phân loại nói trên đã đáp ứng được yêu cầu hạch toán. Và để
thuận tiện tránh nhầm lẫn trong công tác quản lý và hạch toán. Trên cơ sở
phân loại như trên, Công ty đã phân loại chi tiết hơn các loại NVL bằng cách

xây dựng hệ thống danh điểm vật tư như đã trình bày ở phần 1.2.1.3. Yêu cầu
quản lý NVL.
Để thuận lợi cho công tác quản lý và công tác hạch toán NVL Công ty đã
xây dựng hệ thống các danh điểm cho NVL. Và để đáp ứng được yêu cầu đó,
Công ty Bỉm Sơn đã ứng dụng tin học vào công tác kế toán để giúp cho việc
quản lý NVL một chính xác, chặt chẽ. Công ty đã tiến hành mã hoá đối tượng
kế toán là NVL tới từng danh điểm. Vì vậy, danh mục NVL được xây dựng
chi tiết cho hơn 5000 danh điểm NVL khác nhau. Lập danh điểm NVL là quy
định, áp đặt cho mỗi NVL một lý hiệu thay thế tên gọi, quy cách của chúng.
Có nhiều cách để xây dựng hệ thống danh điểm NVL, hệ thống danh điểm
NVL của công ty CP xi măng Bỉm sơn được xây dựng theo quy cách sau:
Ký hiệu gồm 13 chữ số trong đó:
- 4 chữ số đầu là 4 số sau của tài khoản
- 6 số tiếp theo là ký hiệu nhóm NVL trong đó 2 số đầu là mã nhóm 1 có ký
hiệu 01, 02, 03… chỉ người quản lý; 2 số tiếp theo là mã nhóm 2: ký hiệu 01,
02, 03… chỉ nhóm NVL, 2 số còn lại là mã nhóm 3 ký hiệu 00, 01, 02… chỉ
từng loại NVL.
- 3 số cuối cùng là ký hiệu riêng cho từng quy cách, chủng loại, kích cỡ của
NVL.
Để có thể thấy rõ hơn việc xây dựng hệ thống danh điểm vật tư, sau đây là
bảng danh mục một số loại NVL đã được mã hoá:
Nguyễn Ngọc Yến Viện ĐH Mở Hà Nội
12
12
Hoàn thiện kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn
Mã NVL
( kế toán )
Mã NVL
( tổng kho )
Tên nguyên vật liệu ĐVT TK NVL

2111.113802.00
1
2111.113802.00
1
Đá vôi Tấn 152111
2112.129999.00
1
2111.129999.00
1
Đất sét Tấn 152111
.... .... ... ... .....
2113.060401.00
1
2113.060401.00
1
Xỉ pirit Tấn 152113
2113.060401.00
2
2113.060401.00
2
Quặng quăcrit Tấn 152113
2115.060501.00
1
2115.060501.00
1
Thạch cao Tấn 152115
2114.060501.00
2
2114.060501.00
2

Phiến silic Tấn 152114
2116.060501.00
1
2116.060501.00
1
Đá bazan Tấn 152116
2214.040101.00
6
2214.040101.00
6
Bi thép hợp kim 50 Tấn 152214
............ ......... ........ ...... .......
2311.060301.00
1
2311.060301.00
1
Than cám 2 Tấn 152311
2311.060301.00
2
2311.060301.00
2
Than cám 3b Tấn 152311
Với việc phân loại và quản lý tới từng danh điểm và cách thức mã hoá
xây dựng hệ thống danh điểm tương đối khoa học, ta có thể biết được NVL
này thuộc nhóm nào, người quản lý trực tiếp, quy cách chủng loại… Danh
điểm được sử dụng thống nhất giữa các bộ phận quản lý trong Công ty giúp
cho công ty tiết kiệm được nhiều thời gian, chi phí và đạt hiệu quả cao trong
quản lý và công tác kế toán NVL tại Công ty.
Nguyễn Ngọc Yến Viện ĐH Mở Hà Nội
13

13
Hoàn thiện kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn
Để hạch toán được chính xác, và để đạt hiệu quả cao trong quản lý thì
việc lựa chọn phương pháp tính giá thích hợp đối với NVL nhập và xuất kho
là công việc hết sức quan trọng.
2.2.3. Tính giá NVL tại Công ty CP xi măng Bỉm Sơn
2.2.3.1. Tính giá NVL nhập kho
Khâu đầu tiên trong quá trình thu mua NVL đó là lập kế hoạch nhu cầu
thu mua. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất trong năm của toàn Công ty, các phân
xưởng, phòng ban xây dựng kế hoạch sản xuất cho bộ phận mình từ đó lập ra
các nhu cầu về NVL. Các nhu cầu ở các bộ phận sẽ được tập hợp thành nhu
cầu của toàn Công ty. Nhu cầu này được các phòng ban chức năng rà soát,
tính toán. Kết quả này được giám đốc duyệt và trở thành nhu cầu NVL trong
năm thực hiện.
Tại Công ty xi măng Bỉm Sơn NVL chủ yếu nhập kho từ mua ngoài,
NVL chính bao gồm đá vôi và đất sét thì được khai thác tại các mỏ của Công
ty.
Đối với các loại NVL mua ngoài, căn cứ vào nhu cầu trong năm theo
từng tháng, từng quý, phòng vật tư đi tham khảo giá thị trường của các loại
NVL nhằm tìm được đối tác có khả năng cung cấp.
Theo quy định của Tổng Công ty xi măng Việt Nam các loại NVL có giá
trị từ 500 triệu trở lên thì phải mở thầu. Sau khi đó xác định được các đối tác
tham gia đấu thầu đủ yêu cầu và với mỗi loại NVL cần có từ 3 đối tác trở lên,
lúc đó Công ty sẽ tiến hành mở thầu. Công ty yêu cầu về quy cách, chất
lượng, số lượng… đơn vị nào đưa ra đơn giá thấp nhất mà vẫn đảm bảo bảo
được các yêu cầu của Công ty thì sẽ trúng thầu. Công ty sẽ ký hợp đồng kinh
tế với đơn vị này. Và đơn vị đó phải chịu toàn bộ về mặt kinh tế và luật pháp.
Hình thức mở thầu này thường được sử dụng cho các NVL chính như thạch
cao, xỷ quặng…
Nguyễn Ngọc Yến Viện ĐH Mở Hà Nội

14
14
Hoàn thiện kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn
Còn đối với NVL có giá trị thu mua nhỏ hơn, Công ty sẽ lựa chọn nhà
cung cấp có uy tín sau đó sẽ gửi tới nhà cung cấp đó số lượng cần đặt mua,
quy cách, tiêu chuẩn của NVL. Phòng vật tư sẽ lập “Tờ trình mua vật tư” để
đề nghị Giám đốc phê duyệt (Biểu số 01). Sau khi đề nghị được duyệt, căn cứ
vào các đơn vị chào bán và giá của vật tư cần mua, phòng vật tư thiết bị gửi
“Bảng đề nghị giá mua vật tư” (Biểu số 02) để Giám đốc, Phòng kế toán
thống kê tài chính và Hội đồng tư vấn giá của Công ty phê duyệt. Sau đó tiến
hành mua vật tư nhập kho. Nếu mỗi lần mua từ 30 triệu đồng trở lên thì theo
quy định phải có hợp đồng ký kết giữa Công ty với nhà cung cấp.
* Đối với NVL mua ngoài thì trị giá vốn nhập kho của các loại NVL bao
gồm: Giá mua (không bao gồm thuế GTGT do Công ty tính thuế theo phương
pháp khấu trừ), các chi phí liên quan phát sinh trong quá trình thu mua.
Trong đó chi phí thu mua bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt
trong định mức…( không bao gồm thuế GTGT). Tuy nhiên do Công ty có các
phương tiện vận tải được sử dụng để vận chuyển NVL mua ngoài nên chi phí
này chiếm tỷ lệ không đáng kể trong trị giá vốn nhập kho của NVL.
Ta có công thức tổng quát sau:
Giá thực tế nhập kho của NVL = Giá mua + chi phí thu mua
* Đối với NVL là đá vôi và đất sét, Công ty tự khai thác tại mỏ đá và mỏ
sét. Nên giá vốn thực tế của hai loại NVL này là toàn bộ các chi phí thực tế
phát sinh phục vụ cho quá trình khai thác, vận chuyển về Công ty. Trên thực
tế do quá trình sản xuất diễn ra liên tục, nhu cầu về NVL chính phát sinh
thường xuyên nên đá vôi và đất sét sau khi khai thác vận chuyển được đưa
thẳng vào sản xuất một cách liên tục và trực tiếp mà không qua nhập kho. Đá
vôi và đất sét khai thác tại các mỏ của Công ty được coi là bán thành phẩm
của công đoạn khai thác. Vào ngày cuối cùng của tháng toàn bộ chi phí thực
tế phát sinh liên quan đến quá trình khai thác, vận chuyển đá vôi và đất sét

được tập hợp để tính ra giá vốn nhập trong tháng đó.
Nguyễn Ngọc Yến Viện ĐH Mở Hà Nội
15
15
Trị giá vốn thực tếNVL xuất kho
Giá bình quân của 1đơn vị NVL
Số lượng NVL xuất kho
=
Hoàn thiện kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn
VD: Lô hàng mua nhập kho Đá bazan ngày 31/03/2008 giá trị thực tế
nhập kho của lô hàng là : 144 837 903 đồng ( giá trị không bao gồm thuế
GTGT)
* Tính giá NVL xuất kho
Công ty lựa chọn phương pháp bình quân gia quyền để tính trị giá vốn
thực tế NVL xuất kho.Áp dụng phương pháp tính giá này phù hợp với đặc
điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ( trong điều kiện công ty áp
dụng kế toán máy trong công tác kế toán). Do đặc điểm nghiệp vụ xuất kho
đối với từng danh điểm NVL trong ngày và trong kỳ hạch toán diễn ra thường
xuyên liên tục. Vì vậy Công ty đã áp dụng phương pháp bình quân gia quyền
cố định theo tháng để giảm bớt khối lượng tính toán.
Theo phương pháp này, căn cứ vào giá thực tế của NVL tồn đầu kỳ và
nhập trong kỳ, kế toán sẽ xác định được giá bình quân một đơn vị. Và căn cứ
vào lượng NVL xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định giá thực tế
xuất trong kỳ.
Trong đó Đơn giá bình quân 1 đơn vị NVL được tính theo công thức :
VD: Ta có bảng kê lượng hàng nhập tháng 3/2008 của thạch cao NVL chính.
ĐVT: Tấn
Chỉ tiêu Số lượng (Tấn) Giá trị
Tồn đầu tháng 16 700 7 622 962 440
Nhập trong tháng 2 703,9 1 241 090 100

Xuất trong tháng 2 903,9
Theo công thức trên ta có:
456 818,09
Nguyễn Ngọc Yến Viện ĐH Mở Hà Nội
x
Trị giá thực tế NVL tồn kho đầu kỳ + Trị giá thực tế NVL nhập kho trong kỳ
Số lượng NVL tồn kho đầu kỳ + Số lượng NVL nhập trong kỳ
Giá bình quân
1 đơn vị
NVL
=
Giá bình quân
1 tấn thạch cao
7 622 962 440 + 1 241 090 100
16 700 + 2703,9
==
16
16
Hoàn thiện kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn
Vậy trị giá xuất kho trong tháng của thạch cao là:
456 818,09×2 903,9 = 1 326 554 052 đồng
Trên thực tế do đã áp dụng kế toán máy vào công tác kế toán nên toàn bộ
quá trình tính toán trên đều do máy tính tự động tính toán. Vào thời điểm cuối
tháng khi tất cả các phiếu xuất đã được cập nhật vào máy, kế toán chọn
phương pháp tính giá để tính ra giá bình quân 1 đơn vị NVL. Giá này sẽ tự
động được cập nhật vào các phiếu xuất, báo cáo hàng xuất, báo cáo hàng tồn
kho… đối với từng danh điểm NVL trong kho.
Tại Công ty có điểm khác biệt đó là có NVL khai thác tại các mỏ của
Công ty để cung cấp các NVL chính phục vụ sản xuất sản phẩm. Đối với
NVL tự khai thác này là đá vôi và đất sét sau khi khai thác sẽ đưa thẳng vào

sản xuất không qua nhập kho nên khối lượng xuất được tính vào cuối tháng
và nó được tính ngược từ khối lượng clinker sản xuất trong tháng theo tỷ lệ
của đá vôi và đất sét trong clinker. Để tính được thì phải dựa vào định mức
kỹ thuật : để sản xuất ra 1 tấn clinker phải tốn 1,280 tấn đá vôi và 1,290 tấn
đất sét. Cuối tháng, phòng kỹ thuật dựa vào báo cáo sản xuất clinker để tính ra
lượng đá vôi và đất sét đã xuất dùng sau đó chuyển số liệu xuống phòng kế
toán. Kế toán phòng vật tư có nhiệm vụ tính ra đơn giá bình quân và trị giá
xuất trong kỳ của đá vôi và đất sét làm cơ sở để tính ra chi phí NVL xuất
dùng trong kỳ.
Như vậy về cơ bản cách xác định đơn giá bình quân theo phương pháp
bình quân gia quyền là giống nhau và thống nhất cho tất cả các NVL tại Công
ty CP xi măng Bỉm Sơn. Nhưng do đặc điểm sản xuất của Công ty là tự khai
thác đá vôi và đất sét nên khi xác định trị giá thực tế xuất kho trong kỳ của 2
loại NVL này có sự khác biệt với các loại NVL khác. Đây là một nét đặc
Nguyễn Ngọc Yến Viện ĐH Mở Hà Nội
17
17
Hoàn thiện kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn
trưng rất riêng biệt trong công tác kế toán NVL tại Công ty CP xi măng Bỉm
Sơn.
2.2.4. Kế toán NVL tại Công ty CP xi măng Bỉm Sơn
Để tiến hành công tác kế toán thuận lợi và đầy đủ chính xác trước hết cần
tuân thủ theo các thủ tục nhập kho của NVL. NVL nhập xuất kho phải được
thực hiện theo những thủ tục này để đảm bảo được tính đúng đắn, thống nhất,
hợp pháp và đối với yêu cầu quản lý theo một trỡnh tự nhất định giúp tránh
được những sai sút, sai phạm trong quá trình nhập xuất vật tư.
2.2.4.1. Thủ tục nhập xuất kho NVL.
2.2.4.1.1. Thủ tục nhập kho NVL.
Khi có nhu cầu về NVL cho kỳ tới, phòng vật tư sẽ đề nghị phê duyệt
trong “Tờ trình mua vật tư”. Sau khi được giám đốc duyệt, phòng vật tư đi

tham khảo giá thị trường sẽ có 1 hoặc 1 số nhà cung cấp đồng ý cung cấp,
phòng vật tư lập “Bảng đề nghị mức giá mua vật tư hàng hoá”. Khi bảng đề
nghị này được Giám đốc Công ty, Hội đồng tư vấn giá và phòng kế toán
thống kê tài chính duyệt thì giá của các loại vật tư hàng hoá trên Hoá đơn phải
giống như trong bảng đề nghị mức giá đó.
Theo quy định chung tất các các loại NVL mua ngoài khi về đến Công
ty đều phải tiến hành thủ tục kiểm nhận và nhập kho của Công ty. Tại Công ty
CP xi măng Bỉm Sơn, khi NVL được vận chuyển đến thì cán bộ phòng Thí
nghiệm KCS, phòng Kỹ thuật kiểm tra về số lượng, quy cách, chất lượng của
các loại NVL, lập biên bản kiểm nghiệm xác định kết quả đạt tiêu chuẩn nhập
kho và không đủ tiêu chuẩn nhập kho.
Đối với các loại NVL như thạch cao, quặng, xỷ Pirit, đá bazan, phiến
silic… thì cần lập “Phiếu phân tích kết quả sử dụng”. Phiếu phân tích này
được dùng để phân tích chất lượng của các nguyên vật liệu chính là cấu tạo
nên sản phẩm của Công ty, nên các nguyên vật liệu này phải được quy định
chặt chẽ về chất lượng thể hiện bằng hàm lượng các chất trong NVL đó phải
Nguyễn Ngọc Yến Viện ĐH Mở Hà Nội
18
18
Hoàn thiện kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn
phù hợp với yêu cầu kỹ thuật. Do vậy Công ty phải tiến hành phân tích các
thành phần cấu tạo hoá học một cách chặt chẽ, tỉ mỉ trước khi tiến hành nhập
kho. Còn đối với các loại NVL khác không ảnh hưởng đến thành phần cấu
thành nên thực thể sản phẩm thì cán bộ phòng vật tư và phòng kỹ thuật có thể
xác định chất lượng sản phẩm bằng trực quan. Công ty chỉ tiến hành làm thủ
tục kiểm nghiệm và nhập kho ngay sau khi có sự đồng ý của hội đồng kiểm
nghiệm.
Hội đồng kiểm nghiệm bao gồm:
- Một nhân viên giao hàng đại diện cho khách hàng
- Một nhân viên của phòng chức năng có liên quan đến việc sử dụng NVL

- Một nhân viên phòng kỹ thuật hoặc phòng KCS
- Một nhân viên phòng kế toán đại diện cho phòng Kế toán thống kê tài chính
- Một thủ kho của kho vật tư
Những căn cứ pháp lý để Hội đồng kiểm nghiệm căn cứ vào đó đưa ra
kết luận kiểm nghiệm
- Hợp đồng kinh tế
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu báo kết quả phân tích chất lượng
Nhiệm vụ của Hội đồng kiểm nghiệm là kiểm tra lại các chứng từ gốc.
Tiến hành các phương pháp như cân, đong, đo… để xác định chính xác lại số
lượng NVL thực tế. Và tiến hành đối chiếu số liệu này với các chứng từ. Nếu
không có sự sai lệch giữa chứng từ và thực tế thì viết “Biên bản kiểm
nghiệm”, các bên tham gia kiểm nghiệm ký tên vào biên bản.
Sau khi lập biên bản kiểm nghiệm, tiến hành làm thủ tục nhập kho và
viết phiếu nhập kho căn cứ vào số lượng NVL thực nhập, hợp đồng kinh tế,
hoá đơn GTGT và biên bản kiểm nghiệm. Bộ phận thống kê của tổng kho
kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, hợp lý của các chứng từ, sau đó viết phiếu
Nguyễn Ngọc Yến Viện ĐH Mở Hà Nội
19
19
Hoàn thiện kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn
nhập kho theo đúng quy định về biểu mẫu, nội dụng, phương pháp… và có
đầy đủ chữ ký của người có liên quan.
Sau đây là các VD thông qua các biểu mẫu thể hiện thủ tục nhập kho
NVL
Thủ tục nhập kho NVL chính là Đá bazan
Trước hết, phòng cung ứng VTTB căn cứ vào tình hình thực hiện sản
xuất và kế hoạch lập “Tờ trình mua vật tư”( Biểu số 01) để Giám đốc duyệt.
Sau khi được sự phê duyệt của giám đốc về trình mua vật tư. Phòng
CUVTTB gửi “Bảng đề nghị mức giá mua vật tư hàng hoá”( Biểu số 02) cho

GĐ, hội đồng tư vấn giá của Công ty, phòng KT-TK-TC:
Căn cứ vào “Tờ trình mua” và “Bảng duyệt giá” thì cán bộ phòng cung
ứng tiến hành mua vật tư theo đúng thông tin mà đã được Giám đốc và các
cán bộ chức năng đã phê duyệt . Khi tiến hành thu mua, thì người bán giao
cho Công ty Hoá đơn thuế GTGT.
Nguyễn Ngọc Yến Viện ĐH Mở Hà Nội
20
20

×