Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.7 KB, 44 trang )

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
2.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp và kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
trong các doanh nghiệp Việt Nam qua các giai đoạn lịch sử
2.1.1. Hệ thống chính sách tài chính về thuế thu nhập doanh nghiệp qua các giai
đoạn lịch sử
Với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, Luật thuế lợi tức đã được thay thế
bởi Luật thuế TNDN - được quốc hội khoá IX kỳ họp thứ 11 thông qua ngày
10/05/1997 và có hiệu lực thi hành thay cho Luật thuế lợi tức nhằm những mục
đích:
Thứ nhất, khắc phục nhược điểm cơ bản nhất của thuế lợi tức là không bao
trùm hết các khoản thu nhập của doanh nghiệp.
Thứ hai, điều chỉnh một cách tổng hợp tất cả các khoản thu nhập đã, đang và
sẽ phát sinh của doanh nghiệp.
Thứ ba, hình thành một cách thống nhất và có hệ thống các chính sách ưu đãi
của Nhà nước thông qua thuế TNDN.
Với những mục đích trên, Luật thuế TNDN năm 1997 đã có những tiến bộ
đáng ghi nhận, cụ thể là:
Bao quát được các khoản thu nhập phát sinh trong doanh nghiệp phù hợp với
kinh tế thị trường.
Thống nhất một mức thuế suất, đảm bảo sự công bằng trong chính sách thuế.
Hình thành một cơ chế nhất quán trong việc ưu đãi qua thuế TNDN phục vụ
công cuộc đổi mới trong nền kinh tế quốc dân.
Đảm bảo sự đồng bộ với việc áp dụng thuế GTGT và thuế tiêu thụ đặc biệt.
Luật thuế TNDN năm 1997 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999 đã góp
phần đáng kể vào việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và tăng thu cho
ngân sách Nhà nước.
Luật thuế TNDN năm 1997 có Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày
13/05/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN; Thông tư số
99/1998/TT-BTC ngày 14/07/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định
số 30/1998/NĐ-CP ngày 13/05/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật


thuế thu nhập doanh nghiệp; Nghị định số 26/2001/NĐ-CP ngày 04/06/2001 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày
13/05/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN; Thông tư số
18/2002/TT-BTC ngày 20/02/2002 hướng dẫn thi hành Nghị định số 26/2001/NĐ-
CP ngày 4/6/2001 của Chính phủ và Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998
của chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Ngày 17/06/2003, tại kỳ họp thứ 3, quốc hội khoá XI đã thông qua Luật thuế
TNDN (sửa đổi) với những bổ sung, sửa đổi căn bản để thay thế Luật thuế TNDN
năm 1997. Việc ban hành Luật thuế TNDN 2003 xuất phát từ những lý do sau:
Thứ nhất, giảm nhẹ điều tiết qua thuế trực thu bằng cách hạ thuế suất thuế
TNDN để kích thích đầu tư, sản xuất, kinh doanh nhằm nuôi dưỡng nguồn thu, góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế phục vụ mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước.
Thứ hai, từng bước thu hẹp để tiến đến xoá bỏ sự phân biệt trong chính sách
thuế TNDN giữa các doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài.
Thứ ba, tạo ra sự thống nhất, đồng bộ giữa Luật thuế TNDN với Luật khuyến
khích đầu tư trong nước.
Thứ tư, cải cách thủ tục hành chính trong thủ tục kê khai, nộp thuế, tăng
cường trách nhiệm của đối tượng nộp thuế.
Luật thuế TNDN năm 2003 vẫn có 8 chương như Luật thuế TNDN năm 1997,
song chỉ có 32 điều khoản, tức là giảm đi 02 điều khoản. Hai điều khoản không có
trong Luật thuế TNDN năm 2003 là điều 17 (cũ) ”Miễn thuế, giảm thuế cho cơ sở
kinh doanh mới thành lập” và điều 19 (cũ) “Hoàn thuế cho số thu nhập tái đầu tư
đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp
đồng hợp tác kinh doanh”. Điều 17 của Luật thuế TNDN năm 2003 “Miễn thuế,
giảm thuế cho dự án đầu tư thành lập cơ sở kinh doanh, hợp tác xã, cơ sở kinh
doanh di chuyển địa điểm” đã thay thế toàn bộ điều 17 cũ; chuyển nội dung của
điều 20 cũ ”Miễn thuế cho cơ sở kinh doanh di chuyển đến miền núi, hải đảo và
những vùng có khó khăn khác” vào điều 19 của Luật thuế TNDN năm 2003 “Miễn

thuế, giảm thuế cho các trường hợp khác”. Sự khác nhau chủ yếu thể hiện ở nội
dung những điều khoản được sửa đổi, bổ sung.
Luật thuế TNDN năm 2003 có Nghị định số 164/2003/NĐ-CP và Nghị định
số 152/2004/NĐ-CP, Thông tư 128/2003/TT-BTC, Thông tư 88/2004/TT-BTC,
Thông tư 128/2004/TT-BTC.
Nhưng hiện nay, để phù hợp với quy định của Luật Đầu tư, Luật DN và nhằm
đáp ứng yêu cầu gia nhập WTO, Chính phủ đã ban hành Nghị định 24/2007/NĐ-
CP ngày 14/2/2007 quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập DN. Theo đó,
một số ưu đãi thuế không phù hợp với quy định của WTO sẽ bị bãi bỏ.
Theo quy định của WTO, các quy định về ưu đãi thuế thuộc diện trợ cấp bị
cấm cần phải xoá bỏ tại thời điểm gia nhập, gồm: ưu đãi thuế cho XK và ưu đãi
thuế thay thế hàng NK. Các ưu đãi này hiện đang được quy định tại Nghị định số
164/2003/NĐ-CP và Nghị định số 152/2004/NĐ-CP và cần sửa đổi để đáp ứng yêu
cầu của việc gia nhập WTO. Đặc biệt, Nghị định 24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/2007
cũng bãi bỏ một số ưu đãi thuế thu nhập DN sau khi cổ phần hóa.
Để khuyến khích các DNNN đẩy mạnh cổ phần hoá, Chính phủ đã ban hành
Nghị định 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về chuyển Công ty nhà nước thành
Công ty cổ phần. Theo đó, các DN cổ phần hóa được miễn thuế thu nhập DN trong
2 năm đầu và được giảm thuế 50% trong 2 năm tiếp theo. Trường hợp DN cổ phần
hoá thực hiện niêm yết trên thị trường chứng khoán thì ngoài các ưu đãi trên còn
được hưởng thêm các ưu đãi theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị
trường chứng khoán.
Thời gian qua, chính sách ưu đãi thuế thu nhập DN đã góp phần tích cực thúc
đẩy quá trình cổ phần hoá, giao, bán, khoán kinh doanh công ty nhà nước, đặc biệt
là các DN kinh doanh kém hiệu quả. Hiện nay, số lượng DNNN cổ phần hoá đã
tương đối nhiều, tiến trình cổ phần hoá và giao, bán, khoán kinh doanh cơ bản đã
được thực hiện tốt nên việc khuyến khích bằng ưu đãi thuế không còn cần thiết.
Để đổi mới cơ chế CPH, Bộ Tài chính nhận định, trong giai đoạn tới, các
DNNN thực hiện CPH hầu hết có quy mô lớn, hoạt động kinh doanh hiệu quả, thị
phần và thương hiệu đã được xác lập trên thị trường và đều phải tiến hành CPH

theo đúng kế hoạch sắp xếp tổng thể đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Vì
vậy, nếu tiếp tục duy trì các chính sách ưu đãi thuế sẽ không đảm bảo công bằng
với DN mới thành lập và ảnh hưởng lớn đến số thu ngân sách.
Riêng đối với các DN dệt may, chỉ những ưu đãi liên quan đến XK là cần xoá
bỏ ngay tại thời điểm gia nhập WTO, còn các ưu đãi khác là nhằm khuyến khích
phát triển kinh tế vùng và nhằm giảm thất nghiệp, xét về bản chất không phải nhằm
khuyến khích XK nên các DN này vẫn được hưởng ưu đãi thuế như các DN thuộc
tất cả các ngành nghề khác.
2.1.2. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp qua các giai đoạn lịch sử
Kế toán thuế TNDN là quá trình thu nhận, đo lường, phản ánh của NNT phục
vụ cho công tác tính thuế và kiểm tra thuế. Để làm rõ lịch sử về kế toán thuế thu
nhập doanh nghiệp có thể phân chia thành hai giai đoạn:
2.1.2.1. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trước khi có chuẩn mực kế toán số 17
”Thuế thu nhập doanh nghiệp”
Trước khi có chuẩn mực kế toán số 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp” kế toán
thuế thu nhập doanh nghiệp hạch toán theo Thông tư số 100/1998/TT-BTC ngày
15/7/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán thuế GTGT và kế toán thuế thu
nhập doanh nghiệp.
Các chứng từ được sử dụng là các chứng từ kế toán liên quan đến việc xác
định thu nhập chịu thuế, là các chứng từ kế toán làm cơ sở để xác định các khoản
thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh, thu nhập từ hoạt động tài chính, thu
nhập khác, các khoản chi phí hợp lý hợp lệ tương ứng với các hoạt động tạo các
khoản thu nhập trên. Đối với các khoản thu nhập chứng từ có thể là hoá đơn giá trị
gia tăng (hoá đơn bán hàng) hoặc là biên bản giao nhận hàng hoá xác nhận đã
chuyển quyền sở hữu, còn đối với các khoản chi phí thì chứng từ gốc là các hoá
đơn giá trị giá tăng (hoá đơn mua hàng) và các bảng định mức được các doanh
nghiệp tự quy định, đăng ký từ đầu năm với các cơ quan chức năng và các chứng
từ liên quan khác. Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số 02A/TNDN và
Tờ khai điều chỉnh thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số 02B/TNDN làm căn
cứ để tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hàng quý.

Để hạch toán kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp, kế toán sử dụng các tài
khoản sau: Tài khoản doanh thu, tài khoản thu nhập, tài khoản chi phí, tài khoản
thuế, tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
Hệ thống sổ kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm các sổ kế toán chi
tiết và các sổ kế toán tổng hợp các tài khoản liên quan.
Báo cáo kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm tờ khai tự quyết toán
thuế thu nhập doanh nghiệp năm, biên bản quyết toán thuế với cơ quan thuế, báo
cáo kết quả sản xuất kinh doanh, bảng cân đối kế toán, thuyết minh báo cáo tài
chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp được hạch toán theo trình tự sau:
111, 112 3334 4212
(2) Tổng số tiền đã nộp thuế (1)Thuế TNDN phải nộp
TNDN trong năm cả năm
4211
(3) Quyết toán thuế duyệt y,
khấu trừ thuế TNDN đã nộp thừa
(4) Số thuế TNDN được miễn giảm
Sơ đồ 1.4: Trình tự hạch toán thuế TNDN trước khi có chuẩn mực kế
toán Việt Nam số 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp”
2.1.2.2. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp sau khi có chuẩn mực kế toán số 17
”Thuế thu nhập doanh nghiệp”
Khi có chuẩn mực kế toán số 17 ”Thuế thu nhập doanh nghiệp”, kế toán thuế
thu nhập doanh nghiệp hạch toán theo chuẩn mực kế toán số 17 ”Thuế thu nhập
doanh nghiệp” ban hành tháng 2/2005 của Bộ Tài chính và thông tư hướng dẫn
VAS 17, sau đó hạch toán theo các Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ kế toán doanh nghiệp Việt
Nam, Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính quy định chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Để hạch toán kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán số
17 ”Thuế thu nhập doanh nghiệp” và các Quyết định số 15/QĐ-BTC của Bộ

trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam, Quyết định
số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ
kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ. Kế toán sử dụng các tài khoản thu nhập, tài
khoản chi phí, tài khoản thuế, tài khoản thanh toán thuế như trên, ngoài ra còn sửa
đổi, bổ sung các tài khoản sau:
Sửa đổi bổ sung tài khoản 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp:
Bổ sung tài khoản 821 - Chi phí thuế TNDN
Bổ sung tài khoản 243 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Bổ sung tài khoản 347 - Thuế TNDN hoãn lại phải trả
Hệ thống sổ kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm các sổ kế toán chi
tiết và các sổ kế toán tổng hợp của các tài khoản thu nhập, chi phí, thuế. Ngoài ra
hệ thống sổ kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp sau khi VAS 17 ra đời còn bao
gồm các sổ chi tiết và sổ kế toán tổng hợp như sau: các sổ kế toán chi tiết và các sổ
kế toán tổng hợp của các tài khoản: Tài khoản 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
(đã sửa đổi bổ sung), Tài khoản 821 - Chi phí thuế TNDN; Tài khoản 243 – Tài sản
thuế thu nhập hoãn lại; Tài khoản 347 - Thuế TNDN hoãn lại phải trả.
Báo cáo kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm Tờ khai tự quyết toán
thuế thu nhập doanh nghiệp năm, Biên bản quyết toán thuế với cơ quan thuế (nếu
có), Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, bảng cân đối kế toán, thuyết minh báo
cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo mẫu ban hành kèm theo Quyết định
số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính.
2.2. Thực trạng kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp
Việt Nam
Qua khảo sát thực trạng kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp của một số doanh
nghiệp lớn và các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong các ngành sản xuất,
xây dựng, thương mại trên địa bàn tỉnh Nghệ An như: Tổng công ty xây dựng công
trình giao thông IV, Công ty cổ phần xây dựng số 6, Xí nghiệp gạch ngói Nam
Giang, Công ty cổ phần hoá chất Vinh, Công ty cổ phần xây dựng công trình giao
thông 479, Công ty cổ phần thương mại Nghệ An, Công ty cổ phần xây dựng và
phát triển nông thôn 10, Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh, cửa hàng Huệ Dũng

(chuyên buôn bán đồ điện)... Các doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ kế toán và
hoá đơn, chứng từ hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, sản xuất, thương mại thì tính
thuế TNDN theo Luật thuế TNDN và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn, còn đối
với các đơn vị sản xuất kinh doanh như Cửa hàng Huệ Dũng không thực hiện đầy
đủ chế độ kế toán và hoá đơn thì tính và nộp thuế theo mức thuế khoán ổn định (tỷ
lệ tính thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định phù hợp với đặc điểm của từng
ngành hàng tại từng địa phương đó). Với mục đích trình bày thực trạng kế toán
thuế thu nhập doanh nghiệp trong các DN Việt Nam, trong phạm vi đề tài tác giả
xin lấy số liệu của một doanh nghiệp lớn (đại diện là Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh)
thực hiện kế toán thuế TNDN theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006 của Bộ Tài chính ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp, áp dụng VAS
17 đầy đủ các nội dung; một doanh nghiệp vừa và nhỏ (đại diện là Công ty cổ phần
xây dựng số 6) thực hiện kế toán thuế TNDN theo Quyết định số 48/2006/QĐ-
BTC ngày 14/9/2006 của Bộ Tài chính ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp vừa
và nhỏ, áp dụng VAS 17 không đầy đủ các nội dung, chỉ thực hiện nội dung “Thuế
thu nhập doanh nghiệp hiện hành”, không thực hiện nội dung “Thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại”.
Khái quát chung về Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh
Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh là doanh nghiệp thành viên trực thuộc Tổng
Công ty xăng dầu Việt Nam. Văn phòng Công ty đóng tại số 02-Nguyễn Sỹ Sách-
Thành phố Vinh-Nghệ An, là một vị trí chiến lược quan trọng thuận lợi giao thông
thuỷ, bộ, đường sắt.
Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh được thành lập ngày 29 tháng 12 năm 1956,
theo quyết định số 446/ BTN-TC của Bộ Thương nghiệp với tên gọi Công ty dầu
mỡ Vinh, có nhiệm vụ tiếp nhận vận chuyển và cung ứng xăng dầu cho hoạt động
kinh tế quốc phòng, an ninh khu vực Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình.
Hiện nay Công ty đã trở thành một Doanh nghiệp lớn ở khu vực miền Trung.
Thị phần của Công ty trong khu vực Nghệ an, Hà tĩnh chiếm 76% trong mạng lưới
bán lẻ xăng dầu được mở rộng khắp hai tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh .
Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh là doanh nghiệp thương mại, kinh doanh chủ

yếu các mặt hàng:
- Xăng dầu sáng, bao gồm: Xăng Mogas 95, Xăng Mogas 92, Diesel, Dầu hoả,
Mazút.
- Dầu mỡ nhờn, bao gồm : Dầu nhờn rời (Phi); Dầu nhờn hộp, các loại mỡ.
- Gas, phụ kiện gas: Bếp gas, Gas lỏng và các phụ kiện gas.
Tổ chức bộ máy quản lý của công ty gồm ban giám đốc và các phòng ban
chuyên môn được lập ra để giúp Giám đốc, có nhiệm vụ tham mưu trong lĩnh vực
chuyên môn của mình đảm bảo cho hoạt động SXKD đạt hiệu quả cao và thực hiện
đúng chế độ chính sách quy định đối với Nhà nước và người lao động cụ thể như sau:
Phòng Kinh doanh xăng dầu, Phòng Kinh doanh tổng hợp; Phòng Kế toán - Tài
chính; Phòng Quản lý kỹ thuật; Phòng Tổ chức lao động - Tiền lương; Phòng Hành
chính quản trị.
Tổ chức công tác kế toán của công ty Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh là một
doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam thuộc Bộ
Thương mại. Công ty có tổ chức công tác kế toán theo hình thức vừa tập trung vừa
phân tán, việc tổ chức công tác kế toán tại Công ty xăng dầu Nghệ tĩnh dựa trên sự
phân cấp quản lý đối với các đơn vị phụ thuộc.
Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh là một đơn vị hạch toán kế toán độc lập, vì thế bộ
máy kế toán của Công ty tương đối hoàn thiện, phù hợp với tổ chức bộ máy sản xuất
kinh doanh của Công ty. Tổ chức bộ máy kế toán được mô tả:
KẾ TOÁN TRƯỞNG
PHÓ PHÒNG KẾ TOÁN
(KẾ TOÁN TỔNG HỢP)
PHÓ PHÒNG KẾ TOÁN
XDCB, TSCĐ
KTOÁN KHO HÀNG, CÔNG NỢ NỘI B NGÀNHỘ
KTOÁN
TIÊU
THỤ
CÔNG

NỢ
KHÁCH
HÀNG
KẾ TOÁN
CÔNG
CỤ DỤNG
CỤ VTƯ
N. BỘ
KẾ TOÁN
CHI PHÍ SX KD
KẾ TOÁN
THANH
TOÁN
T.MẶT
THỦ
QUỸ
KẾ TOÁN CÁC CỬA
HÀNG XĂNG DẦU
KTOÁN
THANH
TOÁN
TIỀN GỬI NGÂN HÀNG
Sơ đồ 1.5: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh
* Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm chung trước Giám đốc Công ty, Tổng
Công ty, Nhà nước về việc thực hiện chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của phòng
theo quy định. Chỉ đạo hướng dẫn các thành viên của phòng Kế toán Công ty, kế
toán các đơn vị trực thuộc Công ty thực hiện đúng Chế độ kế toán, Chính sách
thuế, thống kê và các công văn hướng dẫn của Tổng Công ty.
* Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ tính toán và phân
phối kết quả sản xuất kinh doanh, thanh toán với Ngân sách Nhà nước. Phân tích

các hoạt động kinh tế, xây dựng kế hoạch tài chính tổng hợp và kế hoạch nộp Ngân
sách Nhà nước của toàn Công ty.
* Phó phòng kế toán kiêm kế toán đầu tư xây dựng cơ bản: có nhiệm vụ lập
kế hoạch cân đối vốn đầu tư, sử dụng vốn đầu tư, kế toán nguồn vốn, tài sản cố
định. Theo dõi tình hình sử dụng đất đai, kê khai, quyết toán tiền thuê đất và tính
toán phân bổ hợp lý tiền thuê đất vào chi phí kinh doanh.
Khái quát chung về Công ty cổ phần xây dựng số 6
Công ty cổ phần xây dựng số 6 là một công ty xây lắp có gần 50 năm kinh
nghiệm xây dựng và phát triển. Uy tín của Công ty đã được khẳng định vững
chắc trên thị trường xây dựng cơ bản và sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng
trên địa bàn các tỉnh miền trung.
Công ty cổ phần xây dựng số 6 là một doanh nghiệp nhà nước hạng 1, là đơn
vị thành viên thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội. Tiền thân của Công ty cổ phần
xây dựng số 6 là Công ty kiến trúc Vinh được thành lập theo Nghị định số 230
BKT- TCCB ngày 31 tháng 8 năm 1958 của Bộ xây dựng.
Công ty xây dựng số 6 hiện là doanh nghiệp kinh doanh nhiều ngành nghề
gồm: Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng; Xây dựng các công trình
giao thông; Xây dựng các công trình thuỷ lợi; Xây dựng, lắp đặt các đường dây
trạm biến áp đến 35 KV; Sản xuất, mua bán các loại vật liệu xây dựng; Thiết kế, thí
nghiệm, tư vấn xây dựng; Kinh doanh nhà ở; Sản xuất các cấu kiện bê tông đúc
sẵn; Kinh doanh xăng dầu
Hiện nay, công tác kế toán của Công ty xây dựng số 6 từ hệ thống chứng từ,
tài khoản, đến bộ sổ kế toán được áp dụng thực hiện theo chế độ kế toán Việt Nam
hiện hành ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính và các Thông tư hướng dẫn thực hiện. Các chứng từ kế toán
được lập theo đúng biểu mẫu in sẵn của Bộ Tài chính xuất phát từ đặc điểm sản
xuất kinh doanh, mục tiêu đáp ứng tốt nhất yêu cầu nâng cao hiệu quả quản lý.
2.2.1. Tổ chức hạch toán ban đầu
Tại các DN hạch toán kế toán thuế TNDN theo Quyết định số 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Quyết định số 48/2006/QĐ-

BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, thuế TNDN được hạch toán
theo năm. Thuế TNDN được xác định như sau:
Thuế TNDN phải
nộp
=
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
(I)
x
thuế suất thuế TNDN
(II)
Trong đó: (I)
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế =
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh
+ Lợi nhuận khác
LN thuần
từ
HĐKD
=
Lợi
nhuận
gộp
+
Doanh
thu
HĐTC
-
Chi phí
HĐTC
-

Chi phí
bán hàng
-
Chi phí
QLDN
Lợi
nhuận
gộp
=
Doanh
thu
hàng
bán
-
Các
khoản
giảm
trừ DT
- Giá vốn hàng bán
(II) thuế suất thuế TNDN áp dụng chung có các doanh nghiệp là 28%.
Vào đầu niên độ kế toán các DN căn cứ vào tình hình thực hiện doanh thu, chi
phí, lợi nhuận năm trước cũng như kế hoạch doanh thu, chi phí, lợi nhuận năm nay
tự lập tờ khai thuế TNDN nộp lên cơ quan thuế quản lý (Cục Thuế Nghệ An)
Được thể hiện tại bảng 2.1: Tờ khai thuế TNDN năm 2007 của Công ty XD
Nghệ Tĩnh
Được thể hiện tại bảng 2.2: Tờ khai thuế TNDN năm 2007 của Công ty CP
xây dựng số 6.
Căn cứ vào tờ khai đã gửi đến Cục Thuế Nghệ An, hàng quý các DN tự tạm
nộp thuế (có thể nộp 1 quý hoặc cả năm) vào NSNN số liệu đã kê khai.
Nếu DN nộp bằng tiền mặt thì kế toán phải lập Giấy nộp tiền vào NSNN bằng

tiền mặt theo mẫu quy định của Bộ Tài chính.
Nếu DN nộp bằng chuyển khoản thì kế toán phải lập Giấy nộp tiền vào
NSNN bằng chuyển khoản theo mẫu quy định của Bộ Tài chính.
Để xác định được thu nhập chịu thuế, thuế TNDN phải nộp trong kỳ và bù trừ
với số đã tạm nộp, kế toán cần tập hợp được tổng doanh thu chịu thuế trong kỳ,
tổng chi phí hợp lý, hợp lệ theo quy định và thu nhập khác trong kỳ.
Tuỳ theo DN hạch toán theo chế độ kế toán nào, hoạt động SXKD trong lĩnh
vực gì thì chứng từ và cách hạch toán tương ứng.
 Tại Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh
Chứng từ để xác định tổng doanh thu chịu thuế trong kỳ bao gồm: doanh thu
bán hàng, doanh thu hoạt động tài chính và doanh thu khác:
Đối với doanh thu bán hàng chứng từ là các hoá đơn tài chính do Công ty tự
phát hành (Tự in) có đăng ký với Cục Thuế Nghệ An.
Được thể hiện tại bảng 2.3. Hoá đơn GTGT của Công ty XD Nghệ Tĩnh phát
hành
Để phát hành hoá đơn thì căn cứ vào từng phương thức bán hàng cụ thể và
Công ty chỉ phát hành hoá đơn khi xác định chắc chắn có doanh thu.
Doanh thu hoạt động tài chính là các khoản lãi tiền gửi tại Ngân hàng nơi
DN mở tài khoản thanh toán. Chứng từ để tập hợp doanh thu hoạt động tài chính là
các giấy báo có của Ngân hàng.
Doanh thu khác là bộ phận doanh thu phát sinh ngoài hai loại doanh thu trên.
Doanh thu khác phát sinh không thường xuyên, ví dụ như thanh lý tài sản, thu hồi
các khoản nợ khó đòi...chứng từ để tập hợp doanh thu khác là hoá đơn của đơn vị
phát hành cho khách hàng, các chứng từ khác..
Chứng từ để tập hợp chi phí hợp lý, hợp lệ tại Công ty bao gồm: Giá vốn hàng
bán, CP bán hàng và QLDN, CP tài chính, CP khác.
Chứng từ để tập hợp chi phí giá vốn hàng bán là hoá đơn bán hàng để xác
định số lượng hàng đã bán, giá hạch toán do Công ty ban hành và xử lý chênh lệch
giữa giá mua và giá hạch toán theo Công văn số 70/XD-TCKT của Tổng Công ty
ngày 14/01/2004 về việc hướng dẫn xác định giá trị tồn kho cuối kỳ.

Chứng từ để tập hợp chi phí bán hàng và QLDN là các hoá đơn chứng từ liên
quan tới 17 khoản mục chi phí của Công ty.
Chứng từ để tập hợp chi phí tài chính, CP khác là các bảng tính lãi vay của
Ngân hàng hay cá nhân; hoá đơn hàng hoá mua vào, bảng kê thanh toán..
 Tại Công ty cổ phần xây dựng số 6
Chứng từ để xác định tổng doanh thu chịu thuế trong kỳ bao gồm: doanh thu
bán hàng, doanh thu hoạt động tài chính và doanh thu khác:
Đối với doanh thu bán hàng chứng từ là các hoá đơn tài chính do Công ty
phát hành theo mẫu của Bộ Tài chính
Được thể hiện tại bảng 2.4. Hoá đơn GTGT của Công ty cổ phần xây dựng số
6
Là công ty xây dựng nên để có thể phát hành hoá đơn cho chủ đầu tư thì cần
phải căn cứ khối lượng công việc đã được hai bên nghiệm thu thể hiện trên bảng
quyết toán khối lượng công việc hoàn thành, bảng tổng hợp kinh phí quyết toán.
Tại Công ty CP xây dựng số 6 việc phát hành trả cho chủ đầu tư chỉ được thực hiện
sau khi đã thanh toán đầy đủ tiền theo khối lượng công việc thực hiện theo quyết
toán, nghiệm thu của hai bên và đã có phiếu giá.
Đối với doanh thu hoạt động tài chính và doanh thu khác chứng từ là các giấy
báo có của Ngân hàng và các hoá đơn tài chính do Công ty tự phát hành cho khách
hàng hay các chứng từ khác.
Chứng từ để tập hợp chi phí hợp lý, hợp lệ bao gồm: nhiều loại khác nhau
liên quan đến nhiều loại chi phí khác nhau phát sinh trong kỳ như chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí sản xuất chung, CP sử dụng máy thi công, CP hoạt động
tài chính, CP quản lý DN.
2.2.2. Trình tự kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Như trên đã trình bày thuế TNDN trong các DN Việt Nam (gồm DN lớn và
DNNVV) được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế (tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế) và thuế suất thuế TNDN. Trong đó, thu nhập chịu thuế được xác định
bằng doanh thu trừ chi phí hợp lý, hợp lệ cộng thu nhập khác. Do vậy, để có thể
hiểu được kế toán thuế TNDN tại các DN hạch toán theo Quyết định số

15/2006/QĐ-BTC và Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC, trước hết cần phải tìm hiểu
kế toán doanh thu, chi phí, thu nhập khác có ảnh hưởng như thế nào đến thuế
TNDN.
2.2.2.1. Kế toán tổng hợp doanh thu và thu nhập khác
Doanh thu và thu nhập khác trong các DN bao gồm ba bộ phận: Doanh thu
bán hàng hoá, dịch vụ; doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác.
• Kế toán doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ
Đối với mỗi DN hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau, hạch toán theo các
chế độ kế toán khác nhau thì kế toán doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ cũng khác
nhau.
 Tại Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh
Doanh thu bán hàng của công ty bao gồm: Doanh thu bán hàng trực tiếp;
Doanh thu bán hàng nội bộ.
Doanh thu bán hàng trực tiếp
- Xuất bán buôn trực tiếp cho các hộ Công nghiệp, xuất bán cho các đại lý bán
lẻ.
Kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT, thông báo chấp nhận thanh toán, phiếu
thu hoặc giấy báo có của Ngân hàng để hạch toán, lập sổ.
- Xuất bán tái xuất cho nước bạn Lào:
Kế toán bán hàng căn cứ vào Hoá đơn GTGT xuất bán thu ngoại tệ nhập để
hạch toán, lập sổ.
- Xuất bán lẻ:
Căn cứ vào các hoá đơn GTGT bán lẻ nhập để hạch toán, lập sổ.
Kế toán doanh thu nội bộ
Doanh thu nội bộ thể hiện giá trị hàng hoá mà công ty xuất bán cho các đơn vị
trực thuộc Tổng Công ty xăng dầu, là căn cứ để xác định thuế GTGT đầu ra cho
Công ty và thuế GTGT đầu vào ở các đơn vị đó.
Căn cứ vào các chứng từ, hoá đơn trên để kế toán lập sổ kế toán chi tiết và
sổ kế toán tổng hợp (Sổ cái các tài khoản) sau:
Ví dụ 2.1a: Tại Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh căn cứ vào hoá đơn GTGT số

239128 ngày 01/12/2006. (Được thể hiện tại bảng 2.3.)
Nợ TK 131 1.071.000
Có TK 5111 928.182
Có TK 33311 92.818
Có TK 33319 50.000
Cuối niên độ kế toán, căn cứ số liệu tập hợp được trên TK5111 kế toán kết
chuyển sang TK911 để xác định doanh thu tiêu thụ trong kỳ theo định khoản:
Nợ TK 5111 928.182
Có TK911 928.182
Được thể hiện tại bảng 2.5 Trích sổ cái TK5111
Được thể hiện tại bảng 2.6 Trích sổ cái TK911
 Tại Công ty cổ phần xây dựng số 6
Khi Công ty trúng thầu thi công một công trình nào đó. Chủ đầu tư và Công
ty sẽ tiến hành ký hợp đồng kinh tế với các điều khoản rõ ràng về thời gian bắt đầu
thi công, nội dung công việc thực hiện, phương thức thanh toán...
Căn cứ vào các điều khoản trong hợp đồng kinh tế đã ký kết với chủ đầu tư,
việc thi công, thanh toán sẽ được thực hiện theo tiến độ công trình và theo điều
khoản đã ký kết.
Khi công trình, hạng mục công trình được nghiệm thu theo từng giai đoạn,
từng đợt hoặc từng phần việc hoàn thành giữa đơn vị mình với chủ đầu tư đã được
tất cả các bộ phận của hai bên phê duyệt, căn cứ vào đề nghị của chủ đầu tư, kế
toán kiểm tra lại xem tiến độ thanh toán của chủ đầu tư đúng theo nội dung đã
được quyết toán. Đối với các công trình, hạng mục công trình có giá trị ít thì
thường quyết toán một lần khi công trình hoàn thành bàn giao. Đến khi đó kế toán
mới viết hoá đơn 1 lần toàn bộ giá trị công trình theo quyết toán được hai bên phê
duyệt và phiếu giá khối lượng hoàn thành để chuyển trả cho chủ đầu tư.
Toàn bộ bản quyết toán khối lượng công việc hoàn thành, hoá đơn GTGT
của từng công trình, hạng mục công trình được kế toán lưu thành một bộ làm căn
cứ để xác định doanh thu tiêu thụ trong kỳ.
Căn cứ vào tổng giá trị trên hoá đơn xuất bán trả cho chủ đầu tư, kế toán vào

sổ nhật ký chung, sổ cái các tài khoản theo định khoản sau:
Ví dụ 2.1b: Tại Công ty cổ phần xây dựng số 6 căn cứ vào hoá đơn GTGT số
2135 ngày 15/11/2006. (Được thể hiện tại bảng 2.4.)
Nợ TK 131 6.996.574.000
Có TK 5111 6.663.403.809
Có TK 33311 333.170.191
Cuối niên độ kế toán, căn cứ số liệu tập hợp được trên TK5111 kế toán kết
chuyển sang TK911 để xác định doanh thu tiêu thụ trong kỳ theo định khoản:
Nợ TK 5111 6.663.403.809
Có TK911 6.663.403.809
Được thể hiện tại bảng 2.7 Trích sổ Nhật ký chung
Được thể hiện tại bảng 2.8 Trích sổ cái TK5111
Được thể hiện tại bảng 2.9 Trích sổ cái TK911
Phản ánh trên TK5111 là doanh thu hàng hoá của đơn vị thực hiện trong kỳ.
Hàng ngày khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến doanh thu, kế toán vẫn hạch
toán bình thường để xác định doanh thu tiêu thụ cho từng tháng, quý. Nhưng đến
cuối năm mới làm cơ sở để xác định thu nhập chịu thuế TNDN phải nộp trong
năm.
• Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Tại công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh chủ yếu là bán xăng, dầu còn tại công ty CP
xây dựng số 6 chủ yếu là nhận thầu xây dựng các công trình, hạng mục công trình.
Qua khảo sát thực tế cho thấy các doanh nghiệp hạch toán doanh thu hoạt động tài
chính thường là phần lãi số dư tài khoản ngân hàng ở những ngân hàng DN mở tài
khoản. Khi phát sinh các khoản doanh thu hoạt động tài chính, kế toán căn cứ vào
giấy báo có của Ngân hàng, để hạch toán theo định khoản sau:
Ví dụ 2.2. Trong kỳ tại Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh có khoản lãi tiền gửi là
21.235.336 đồng theo báo cáo của ngân hàng, kế toán định khoản:
Nợ TK 1121 21.235.336
Có TK 515 21.235.336
Căn cứ vào số liệu đã hạch toán, kế toán vào sổ nhật ký chung, sổ cái TK

515. Được thể hiện tại bảng 2.10 Sổ cái TK 515 tại Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh
Nghiệp vụ hoàn toàn tương tự đối với Công ty cổ phần xây dựng số 6.
Được thể hiện tại bảng 2.11 Sổ cái TK 515 tại Công ty cổ phần xây dựng số
6
Cuối niên độ kế toán, căn cứ số liệu trên TK515 kế toán kết chuyển sang
TK911 để xác định doanh thu hoạt động tài chính trong kỳ theo định khoản:
Nợ TK 515 21.235.336
Có TK911 21.235.336
Số liệu trên sẽ được cập nhật vào Nhật ký chung, sổ cái các tài khoản liên
quan.
• Kế toán thu nhập khác
Ngoài doanh thu bán hàng, doanh thu hoạt động tài chính tại các DN còn
phát sinh một loại thu nhập khác là loại thu nhập phát sinh không thuộc hai loại
trên. Loại thu nhập này phát sinh không thường xuyên và không liên quan đến hoạt
động SXKD chính trong kỳ của DN. Liên quan đến thu nhập khác thường là không
theo dự kiến của DN như thu thanh lý tài sản..

×