TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CP CUNG ỨNG DỊCH VỤ
HÀNG KHÔNG AIRSERCO.
2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cung ứng dịch vụ Hàng
không.
- Công ty cổ phần cung ứng dịch vụ hàng không cú tờn gọi tiếng Anh là: Air
services supply joint – stock company. Viết tắt là Airseco.
− Trụ sở chính: Số 1 ngõ 196, phố Nguyễn Sơn, Bồ Đề, Long Biên, Hà Nội.
− Điện thoại: 04.8271352. Fax: 04.8272426
− Website: www.airserco.vn Email:
• Ngày 19/9/2004, theo quyết định số 1507/QĐ/TCCB- LĐ của Bộ Giao Thông
vận tải cho phộp thành lập công ty cung ứng dịch vụ Hàng không Việt Nam
không trực thuộc cục trên cơ sở là tiền thân là cục phục vụ - tổng hàng Không
dõn dụng Việt Nam. Ngày 1/1/2007, công ty chính thức chuyển thành cụng ty
cổ phần hoá lấy tên là: Công ty cổ phần cung ứng dịch vụ Hàng Không.
• Các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh chính :
− Kinh doanh xuất nhập khẩu hàng may mặc, dệt, thủ công mỹ nghệ.
− Sản xuất kinh doanh hàng giải khát, đồ hộp, ăn uống công cộng.
− Lữ hành nội địa, quốc tế và các dịch vụ phục vụ khách du lịch
− Kinh doanh và cho thuê bất động sản
− Đại lý vận chuyển, giao nhận hàng hoá bằng đường hàng không và đường
biển….
− Vốn điều lệ hiện tại: 28.000.000.000 đồng.
− Tổng số cán bộ công nhân viên là: 334 cán bộ công nhân viên.
− Thu nhập bình quân: 2 350 000đ/người/tháng.
2.1.2 Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý.
2.1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ( Phụ lục 2.1).
2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất
Với nhiệm vụ sản xuất hai giai đoạn của quy trình sản xuất khăn là dệt và
may, hoàn thiện (may kiêm đóng gói hoàn thiện) công ty đã tổ chức hoạt động sản
xuất thành phân xưởng dệt và phòng may. Trong mỗi một phân xưởng lại chia ra
thành các tổ để công việc sản xuất đạt hiệu quả cao.
Sơ đồ bộ máy tổ chức hoạt động sản xuất của công ty (Phụ lục 2.2).
2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty
2.1.3.1 Hình thức tổ chức bộ máy kế toán.
- Để thuận tiện cho việc cung cấp thông tin kế toán, công ty tổ chức kế toán
theo mô hình kế toán vừa tập trung vừa phân tán .
* Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ở công ty (Phụ lục 2.3)
2.1.3.2 Tổ chức hệ thống sổ sách và vận hành kế toán tại công ty
- Chế độ kế toán áp dụng: áp dụng theo QĐ15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ Tài chính. Báo cáo được lập và trình bày phù hợp với các
Chuẩn mực và Chế độ kế toán Việt Nam.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký
chung. Để phù hợp và đơn giản hoá công tác quản lý hạch toán kế toán cũng như
việc sử dụng máy vi tính trong doanh nghiệp, công ty cung ứng dịch vụ hàng
không đã sử dụng phần mềm kế toán Fast Accouting, phiên bản 2004.f của công ty
phần mềm quản lý doanh nghiệp Fast.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Khấu hao được trích theo phương pháp
đường thẳng dựa trên thời gian sử dụng ước tính của tài sản do đơn vị tự xác định
và phù hợp với quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài
chính.
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho:
- Nguyên tắc ghi nhận hàng nhập kho: Theo giá gốc
- Phương pháp tính giá trị hàng xuất kho: Đơn giá bình quân gia quyền cả kỳ
dự trữ.
- Phương pháp hạch toỏn hàng xuất kho: Kê khai thường xuyên
2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty hai năm 2006 - 2007
Toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh hai năm 2006- 2007 thể hiện
qua bảng báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh.
Phụ lục 2.4:
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2006 – 2007.
ĐVT : 1000 Đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007
So Sánh
Giá trị Tỷ lệ (%)
1 Doanh thu BH và cung cấp DV 378,985,651 316,433,588 -62,552,062 -16.5
2 Các khoản giảm trừ 570,339 672,464 102,124 17.90
3 DTT về BH và cung cấp DV 378,415,312 315,771,124 -62,644,187 -16.5
4 Giá vốn hàng bán 346,409,700 284,591,193 -61,818,506 -17.8
5 LN gộp về BHvà cung cấp DV 32,005,612 31,179,931 -825,681 -2.5
6 DT hoạt động TC 11,848,715 8,253,935 -3,594,779 -30.3
7 Chi phí tài chính 11,547,739 11,747,645 199,906 1.7
Trong đó CP lãi vay 10,370,494 11,070,890 700,396 6.7
8 Chi phí bán hàng 14,083,626 9,493,867 -4,589,759 -32.5
9 Chi phí QLDN 16,780,161 16,476,528 -303,633 -1.8
10 LN thuần từ HĐKD 1,442,800 1,715,825 273,025 18.9
11 Thu nhập khác 351,052 44,201 -306,850 - 87.4
12 Chi phí khác 75,526 149,593 74,066 98.0
13 Lợi nhuận khác 275,525 284,608 9,082 3.2
14 Tổng LNKT trước thuế 1,718,326 2,000,434 282,108 16.4
15 Chi phí thuế thu nhập hiện hành 549,734 -549,734 -100
16 LN sau thuế TNDN 1,168,591 2,000,434 831,842 71.1
( Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2006, 2007)
Căn cứ vào bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ta thấy:
- Về Lợi nhuận sau thuế: Năm 2006 do chi phí nguyên vật liệu cao nên lợi nhuận từ
kinh doanh xuất khẩu của công ty không cao. Đây cũng là năm mà thị trường thế
thới có nhiều biến động mạnh: giá vàng, giá dầu ngày một tăng cao, tỷ giá hối
đoái giữa đồng VNĐ và một số đồng ngoại tệ mạnh ngày càng có xu hướng tăng
lên gây bất lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu. Vì vậy, lợi nhuận sau thuế của công
ty chỉ đạt 1,168 tỷ đồng. Năm 2007, Công ty mở rộng thị trường xuất khẩu do đó
giảm bớt những rủi ro về giá cả nên hoạt động kinh doanh của công ty có nhiều
thuận lợi. Đặc biệt là khi công ty chuyển sang hình thức cổ phần hoá lợi nhuận đã
tăng lên 2 tỷ đồng (tăng 71,1%) so với năm 2006.
- Về Doanh thu hoạt động tài chính: Năm 2007 Doanh thu từ hoạt động tài
chính giảm tới 3,59 tỷ đồng (giảm 30,3%) so với năm 2006 do công ty chuyển
sang hình thức cổ phần hoá, trị giá vốn của công ty bị giảm nên các khoản đầu tư
cho hoạt động tài chính cũng giảm.
- Về Chi phí bán hàng: Năm 2007 công ty chuyển sang hình thức cổ phần hoá nên
chi phí về bán hàng được tiết kiệm cho hợp lý nhất. Chi phí về trung gian được cắt
giảm đến mức thấp nhất đồng thời từng bước sắp xếp và đổi mới lại hệ thống và
cơ chế bán hàng phù hợp với xu thế hội nhập và thị trường trên cơ sở sắp xếp lại
lao động một cách hợp lý. Do vậy đã tiết kiệm được 4,58 tỷ đồng (giảm 32,5% )
so với năm 2006.
Dệt
Xuất tẩy
Nhập sợi mua ngoài=
May và hoàn thiện
2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CUNG ỨNG DỊCH VỤ
HÀNG KHÔNG.
Trong phạm vi bài luận văn của mình, em xin minh họa tổ chức công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đối với phân xưởng dệt và sản
phẩm khăn bông C loại A, các phân xưởng sản xuất khác đều giống phân xưởng dệt
về quy trình xử lý và trình tự tập hợp.
2.2.1 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất khăn.
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT KHĂN
Hàng tháng các loại sợi được nhập mua từ bên ngoài về và được các máy dệt
tạo nên vải (khăn mộc) đem nhập kho từng loại. Khăn mộc các loại được xuất kho
đem đi thuê ngoài gia công tẩy trắng. Sản phẩm nhận về là vải trắng các loại, sau khi
đã kiểm tra chất lượng đạt yêu cầu được nhập kho. Sau đó, vải trắng các loại sẽ được
xuất cho xưởng may, tại đây vải trắng các loại được các công nhân của xưởng cắt,
may thành khăn thành phẩm các loại, khăn thành phẩm sau khi được bộ phận KCS
kiểm tra đủ tiêu chuẩn chất lượng thì được đóng gói hoàn thiện và nhập kho thành
phẩm.
2.2.2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty cung ứng dịch vụ
Hàng không.
Xuất phát từ đặc điểm cụ thể của quy trình công nghệ sản xuất ở công ty như
đã nói ở trên, công ty cung ứng dịch vụ Hàng không đã xác định đối tượng kế toán
tập hợp chi phí sản xuất là từng giai đoạn công nghệ hoặc từng phân xưởng sản
xuất riêng biệt.
Đối với xưởng dệt của công ty, sản xuất nhiều loại khăn trên cùng một dây
chuyền công nghệ, để sản xuất ra một chiếc khăn thì phải trải qua ba công nghệ chế
biến khác nhau và có nhu cầu tính giá thành nửa thành phẩm, do đó đối tượng kế
toán tập hợp chi phí sản xuất ở xưởng dệt là từng công đoạn chế biến và từng loại
khăn.
2.2.3. Phân loại chi phí sản xuất ở công ty cung ứng dịch vụ Hàng không.
Công ty cung ứng dịch vụ Hàng không đã phân loại Chi phí sản xuất dựa trên
tính chất kinh tế, công dụng và yêu cầu quản lý của công ty và được phân loại
thành các khoản mục:
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí về nguyên vật liệu chính và phụ
như: sợi các loại, bao bì, nhãn mác, băng dính, chỉ may. xăng dầu, thùng cactông
đựng thành phẩm.
* Chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí về tiền lương và các khoản phụ cấp:
Bao gồm toàn bộ số lương phải trả cho công nhân tại các phân xưởng dệt, may và
hoàn thiện, lương trả cho bộ phận KCS, bộ phận quản lý tại các phân xưởng…và
các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo chế độ.
* Chi phí sản xuất chung:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: Chi phí tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ
công nhân viên phục vụ phân xưởng.
+ Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất : Gồm các chi phí phát sinh phục vụ
chung cho quá trình sản xuất tại các phân xưởng như là: công cụ kiểm tra sợi dệt,
kéo cắt vải...
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: Bao gồm lương và các khoản trích theo
lương của nhân viên quản lý và bộ phận KCS phân xưởng.
.+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ tiền khấu hao của các tài sản cố
định sử dụng vào mục đích sản xuất khăn và các loại sản phẩm khác của công ty
trong tháng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền công ty phải trả cho
các nhà cung cấp điện, nước, điện thoại sau khi đã trừ đi phần phân bổ cho các bộ
phận khác ngoài sản xuất trong công ty.
+ Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí khác bằng tiền
mà công ty phải chi ra cho hoạt động sản xuất trong tháng.
Ở công ty cung ứng dịch vụ Hàng không, chi phí sản xuất gồm nhiều loại chi
phí khác nhau được chia ra thành từng khoản mục chi tiết cho từng đối tượng hoặc
phân xưởng và cũng được chia thành các khoản mục chi phí như:
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
TK 627: Chi phí sản xuất chung.
TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
TK 155: Thành phẩm
Đối với các tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tài khoản chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang (TK 621, TK 622, TK 627, TK 154) đều được mở các tiểu
khoản để theo dõi việc tập hợp chi phí theo các phân xưởng sản xuất và theo nhóm
sản phẩm.
2.2.4. Kế toán tập hợp chi phí chi phí sản xuất khăn bông tại công ty.
2.2.4.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Đối với hoạt động sản xuất của công ty cung ứng dịch vụ hàng không thì chi
phí về nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng phí sản xuất của công ty
Nguyên vật liệu của xưởng dệt và may, hoàn thiện được chia thành:
+ Nguyên liệu chính: Bao gồm sợi các loại như là: Sợi 34/1 cotton, sợi 34/2
cotton300x/m, sợi 34/2 cotton 450x/m, sợi 54/2 cotton…
+ Vật liệu phụ: Nhãn, mác, chỉ may, hộp cacton…
+ Nhiên liệu: Xăng, dầu…
+ Phụ tùng thay thế: Phụ tùng thay thế các bộ phận của máy dệt và máy
may…
+ Nguyên tắc xuất dùng nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm tại Công ty cổ
phần cung ứng dịch vụ Hàng Không:
Khi có nhu cầu sử dụng, quản đốc phân xưởng viết giấy đề nghị. Kế toán
hàng tồn kho căn cứ vào giấy đề nghị và định mức về nguyên vật liệu xuất dùng
trong tháng để viết phiếu xuất kho (trong phiếu xuất kho ghi rõ vật tư cần xuất, số
lượng, chủng loại, dùng để làm gì?). Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho để xuất vật
tư cho phân xưởng. Phiếu xuất kho được chia thành 3 liên, 1 liên được lưu lại ở
phòng kế toán để kế toán hàng tồn kho vào phiếu xuất kho trong máy tính phục vụ
cho việc theo dõi số lượng, giá trị xuất kho thực tế của từng loại NVL, liên thứ hai
giao cho thủ kho lưu lại làm cơ sở xuất kho, liên còn lại được chuyển cho phòng kế
hoạch vật tư để phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch nhập, xuất NVL.
+ Về giá trị vật tư xuất kho:
Công ty sử dụng phương pháp tính giá bình quân gia quyền
Đơn giá Giá trị NVL tồn đầu tháng + Giá tri NVL nhập trong tháng
bình quân =
gia quyền Số lượng NVL tồn đầu tháng + Số lượng NVL nhập trong tháng
Giá trị thực tế NVL xuất kho = Số lượng NVL thực xuất x Đơn giá.
Việc tính đơn giá bình quân gia quyền trong tháng có thể thực hiện cho toàn
bộ hoặc chỉ một nhóm vật tư, hàng hoá; có thể đồng thời cho tất cả các kho hoặc
cho một kho cụ thể.
* Phương pháp hach toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại phân xưởng dệt:
- Định kỳ 5 ngày kế toán theo dõi nhập xuất vật tư sẽ xuống lấy phiếu xuất
kho ( phụ lục 2.5 ) và ghi sổ chi tiết nguyên vật liệu.