Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.25 KB, 43 trang )

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI DOANH NGHIỆP
I. Kế toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên:
1. Khái niệm, chứng từ kế toán và tài khoản sử dụng:
1.1. Khái niệm kế toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp kê khai thường
xuyên:
Kế toán tiêu thụ theo phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp ghi
chép, phản ánh một cách thường xuyên, liên tục có hệ thống tất cả các nghiệp vụ
tiêu thụ diễn ra trong kỳ, phản ánh chi tiết từng hoạt động xuất bán sản phẩm. Mỗi
nghiệp vụ tiêu thụ phát sinh đều được phản ánh ngay vào sổ tổng hợp và sổ chi tiết
của doanh nghiệp. Ghi chép thường xuyên, đầy đủ tình hình nhập xuất thành phẩm.
Đồng thời khi xác định đã tiêu thụ sản phẩm thì kế toán phản ánh ngay giá vốn
hàng bán song song với kế toán doanh thu.
1.2. Chứng từ kế toán dùng làm cơ sở kế toán tiêu thụ:
- Hoá đơn GTGT, hợp đồng kinh tế, phiếu xuất kho.
- Bảng kê hàng gửi bán đã tiêu thụ.
- Các chứng từ thanh toán: phiếu thu, giấy báo ngân hàng...
1.3. Tài khoản sử dụng:
* TK 511: Tài khoản “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu đã được thực hiện từ các nghiệp
vụ bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp (doanh thu thực
tế đã được người mua chấp nhận thanh toán hoặc đã thanh toán).
Doanh thu thuần: là toàn bộ doanh thu bán hàng sau khi trừ các khoản giảm
trừ doanh thu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực hiện
được trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi
nhận ban đầu do các nguyên nhân: Người mua được hưởng chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng đã bán cho khách hàng hoặc hàng đã bán bị trả lại (do không đảm
bảo điều kiện về quy cách, phẩm chất ghi trong hợp đồng kinh tế), và doanh nghiệp
phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp được tính trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế mà doanh


nghiệp đã thực hiện trong một kỳ kế toán.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 511:
Bên Nợ:
- Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu và thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp
trong kỳ.
- Khoản giảm giá hàng bán.
- Trị giá hàng bán bị trả lại.
- Khoản chiết khấu thương mại.
- Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần sang tài khoản 911 để xác định kết
quả kinh doanh.
Bên Có:
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
thực hiện trong kỳ kế toán theo hoá đơn bán.
TK 511 – Không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 có bốn cấp tài khoản cấp II:
+ 5111: Doanh thu bán hàng hoá: được sử dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp
kinh doanh hàng hoá, vật tư.
+ 5112: Doanh thu bán thành phẩm: được sử dụng ở các doanh nghiệp sản
xuất vật chất như: công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp.
+ 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ: được sử dụng cho các ngành kinh doanh
dịch vụ như giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công cộng, dịch vụ khoa
học kỹ thuật.
+ 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá: dùng để phản ánh các khoản thu từ trợ cấp,
trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung cấp hàng hoá,
dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
* TK 512: Tài khoản “ Doanh thu nội bộ”
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu cung cấp sản phẩm, hàng hóa hoặc
lao vụ, dịch vụ trong nội bộ của các đơn vị như: Tổng công ty, liên hiệp các xí
nghiệp...; hoặc là tiêu thụ nội bộ khác như: dùng sản phẩm, hàng hoá để trả thay

tiền lương cho công nhân viên, phục vụ chào hàng, quảng cáo, hội nghị khách
hàng...
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 512:(Kết cấu và nội dung ghi
chép của TK 512 cũng tương tự như TK 511)
Bên Nợ:
- Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu và thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp phải nộp tính trên doanh thu nội bộ của doanh nghiệp trong kỳ.
- Kết chuyển doanh thu nội bộ sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh
doanh.
Bên Có:
- Doanh thu tiêu thụ nội bộ các sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
- TK 512 – Không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 512 có ba cấp tài khoản cấp II:
+ TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá.
+ TK 5122: Doanh thu bán thành phẩm.
+ TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
* TK 3331: Tài khoản “ Thuế GTGT đầu ra phải nộp”
Tài khoản này áp dụng chung cho đối tượng nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thuế và đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 3331:
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ.
- Số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp.
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại.
- Số thuế GTGT đã nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Bên Có:
- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu
thụ.
- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ dùng để

trao đổi, biếu tặng, sử dụng nội bộ...
- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của doanh thu hoạt động tài chính, hoạt
động khác.
TK 3331 –Số dư cuối kỳ bên Có: Số thuế GTGT còn phải nộp.
* TK 632: Tài khoản “ Giá vốn hàng bán”
Tài khoản này phản ánh giá thực tế xuất kho của số sản phẩm hoặc là giá
thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã được xác định là tiêu thụ và các
khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 632:(Theo phương pháp kê
khai thường xuyên).
Bên Nợ:
- Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt mức trên bình
thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào trị
giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
- Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi đã trừ phần
bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.
- Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường
không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành.
- Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải
lập năm nay lớn hơn khoản dự phòng năm trước.
Bên Có:
- Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài
chính.
- Giá vốn của hàng bán bị trả lại.
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
sang TK 911-“ Xác định kết quả kinh doanh”.
TK 632 – Không có số dư cuối kỳ.
* TK 155: Tài khoản “ Thành phẩm”
Tài khoản này phản ánh giá trị thành phẩm hiện có và tình hình biến động của

các loại thành phẩm trong doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 155:
Bên Nợ:
- Trị giá thực tế thành phẩm nhập kho.
- Trị giá thành phẩm thừa phát hiện khi kiểm kê.
Bên Có:
- Trị giá thực tế thành phẩm xuất kho.
- Trị giá thành phẩm thiếu phát hiện khi kiểm kê.
Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế thành phẩm tồn kho.
* TK 157: Tài khoản “ Hàng gửi bán”
Tài khoản này phản ánh giá trị thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ hoàn
thành đã gửi đi cho khách hàng theo hợp đồng mua bán đã ký kết và gửi nhờ đại lý
bán.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 157:
Bên Nợ:
- Giá trị thành phẩm, hàng hoá đã gửi cho khách hàng hoặc nhờ bán đại lý,
ký gửi.
- Giá trị thành phẩm, hàng hoá đã thực hiện đối với khách hàng nhưng
chưa được chấp nhận thanh toán.
Bên Có:
- Giá trị hàng hoá, thành phẩm, lao vụ đã được khách hàng thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán.
- Giá trị hàng hoá, thành phẩm, lao vụ gửi đi bị khách hàng trả lại.
Số dư bên Nợ: Giá trị hàng hoá, thành phẩm hiện đang gửi bán.
* TK 521: Tài khoản “ Chiết khấu thương mại”
Tài khoản này phản ánh khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã
thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi
trên hợp đồng kinh tế mua bán.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 521:

Bên Nợ:
- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên Có:
- Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang tài khoản “Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ kế toán.
TK 521– Không có số dư cuối kỳ.
* TK 532: Tài khoản “ Giảm giá hàng bán”
Tài khoản này phản ánh khoản giảm trừ được doanh nghiệp chấp thuận theo
giá đã thoả thuận trong hoá đơn, vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng
quy cách, hoặc không đúng thời hạn đã ghi trong hợp đồng kinh tế.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 532:
Bên Nợ: Các khoản giảm giá đã chấp thuận cho người mua hàng.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang TK 511
TK 532– Không có số dư cuối kỳ.
* TK 531: Tài khoản “ Hàng bán bị trả lại”
Tài khoản này phản ánh doanh thu hàng bán bị khách hàng trả lại được doanh
nghiệp chấp nhận do kém phẩm chất theo hợp đồng kinh tế.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 531:
Bên Nợ: Giá trị hàng bị trả lại đã chấp thuận cho người mua hàng.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số hàng bán bị trả lại sang TK 511
TK 531– Không có số dư cuối kỳ.
* Ngoài ra, tài khoản sử dụng trong kế toán tiêu thụ thành phẩm còn có TK
3332 “Thuế tiêu thụ đặc biệt”, TK 3333 “Thuế xuất, nhập khẩu”, TK 635 “Chi phí
tài chính”, TK 641 “Chi phí bán hàng”, TK 515 “Thu nhập hoạt động tài chính” và
các tài khoản phản ánh tình hình thanh toán với người mua như: TK111 “Tiền
mặt”, TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”, TK131 “Phải thu khách hàng”, TK 3387
“Doanh thu chưa thực hiện”, TK 3388 “Phải trả, phải nộp khác”.
2. Phương pháp kế toán tiêu thụ sản phẩm:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay có khá nhiều phương thức tiêu thụ, mỗi
phương thức tiêu thụ lại có một kiểu thanh toán tiền hàng khác nhau nên mỗi

phương thức tiêu thụ có một phương pháp kế toán riêng.
2.1. Phương thức tiêu thụ trực tiếp cho khách hàng:
Giao hàng cho khách hàng trực tiếp tại kho thành phẩm hoặc tại phân xưởng
của doanh nghiệp (số sản phẩm đó chưa nhập kho thành phẩm), người mua thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán.
A/ Phương thức tiêu thụ trực tiếp cho khách hàng, tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ (doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ không bao gồm
thuế GTGT). Kế toán như sau:
* Khi xuất sản phẩm giao cho người mua:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Giá thực tế xuất kho thành phẩm
Hoặc Có TK 154 - Giá thành sản phẩm hoàn thành (giao tại phân
xưởng)
* Căn cứ vào hoá đơn thuế GTGT phản ánh doanh thu bán hàng phát sinh:
Nợ TK 111, 112,113, 131 - Tổng giá thanh toán
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra
* Khi doanh nghiệp thực hiện giảm giá cho người mua. Căn cứ vào chứng từ
chấp thuận giảm giá cho khách hàng về số lượng sản phẩm đã bán, kế toán phản
ánh:
Nợ TK 532 - Giá trị giảm giá thực tế
Nợ TK 33311 - Giảm thuế tương ứng
Có TK 111, 112 - Số tiền giảm giá trả lại cho khách khi đã thanh toán tiền
hàng
Có TK 131 - Ghi giảm số phải thu khách hàng khi tiền hàng chưa được thanh
toán
Có TK 3388 - Số phải trả khách hàng khi tiền hàng đã thanh toán
Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ khoản giảm giá hàng bán đã phát sinh trong kỳ
vào tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu
thuần:

Nợ TK 511
Có TK 532
* Khi doanh nghiệp chấp nhận cho người mua trả lại hàng. Hàng bán bị trả lại
phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại hàng, số lượng hàng bị
trả lại, giá trị hàng bị trả lại, đính kèm hoá đơn (nếu trả toàn bộ) hoặc bản sao hóa
đơn (nếu trả lại một phần hàng). Và đính kèm theo chứng từ nhập lại kho của
doanh nghiệp số hàng nói trên. Khi đó kế toán phản ánh doanh thu hàng bị trả lại:
Nợ TK 531 - Giá trị hàng trả lại chưa thuế GTGT
Nợ TK 33311 - Giảm thuế tương ứng
Có TK 111, 112, 131, 3388 - Số tiền thanh toán trả lại khách hàng
- Nhập kho số hàng khách hàng đã trả lại:
Nợ TK 155 - Giá thực tế
Có TK 632 - Giá thực tế
- Số hàng khách hàng đã trả lại chưa nhập lại kho:
Nợ TK 157 - Giá thực tế
Có TK 632 - Giá thực tế
Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ khoản hàng bán bị trả lại đã phát sinh trong kỳ
vào tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu
thuần:
Nợ TK 511
Có TK 531
* Khi khách hàng thanh toán tiền mua hàng trước hạn, doanh nghiệp cho
khách hàng được hưởng chiết khấu thanh toán:
Nợ TK 635 - Tính theo phần trăm (%) tổng giá thanh toán
Có TK 111,112, 131, 3388 - Số tiền thanh toán trả lại khách hàng
B/ Phương thức tiêu thụ trực tiếp cho khách hàng, tính thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp (doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm cả thuế
GTGT). Kế toán như sau:
* Khi xuất sản phẩm giao cho người mua:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có TK 155 - Giá thực tế xuất kho thành phẩm
Hoặc Có TK 154 - Giá thành sản phẩm hoàn thành (giao tại phân
xưởng)
* Căn cứ vào hoá đơn thuế GTGT phản ánh doanh thu bán hàng phát sinh:
Nợ TK 111, 112,113, 131 - Tổng giá thanh toán
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng (bao gồm cả thuế GTGT đầu ra)
Cuối kỳ tính thuế GTGT đầu ra phải nộp, kế toán ghi:
Nợ TK 511
Có TK 33311 - Phần thuế GTGT đầu ra phải nộp
* Khi doanh nghiệp thực hiện giảm giá cho người mua. Căn cứ vào chứng từ
chấp thuận giảm giá cho khách hàng về số lượng sản phẩm đã bán, kế toán phản
ánh:
Nợ TK 532 - Giá trị giảm giá bao gốm cả thuế GTGT tương ứng
Có TK 111, 112 - Số tiền giảm giá trả lại cho khách khi đã thanh toán tiền
hàng
Có TK 131 - Ghi giảm số phải thu khách hàng khi tiền hàng chưa được thanh
toán
Có TK 3388 - Số phải trả khách hàng khi tiền hàng đã thanh toán
Cuối kỳ giảm thuế phải nộp khi có giảm giá hàng bán, kế toán ghi:
Nợ TK 33311 - phần thuế được giảm tương ứng
Có TK 532
Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ khoản giảm giá hàng bán đã phát sinh trong kỳ
vào tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu
thuần:
Nợ TK 511
Có TK 532
* Khi doanh nghiệp chấp nhận cho người mua trả lại hàng. Hàng bán bị trả lại
phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại hàng, số lượng hàng bị
trả lại, giá trị hàng bị trả lại, đính kèm hoá đơn (nếu trả toàn bộ) hoặc bản sao hóa
đơn (nếu trả lại một phần hàng). Và đính kèm theo chứng từ nhập lại kho của

doanh nghiệp số hàng nói trên. Khi đó kế toán phản ánh doanh thu hàng bị trả lại:
Nợ TK 531 - Giá trị hàng trả lại bao gồm cả thuế GTGT
Có TK 111, 112, 131, 3388 - Số tiền thanh toán trả lại khách hàng
- Nhập kho số hàng khách hàng đã trả lại:
Nợ TK 155 - Giá thực tế
Có TK 632 - Giá thực tế
Cuối kỳ giảm thuế phải nộp khi khách hàng trả lại hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 33311 - phần thuế được giảm tương ứng
Có TK 531
Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ khoản hàng bán bị trả lại đã phát sinh trong kỳ
vào tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu
thuần:
Nợ TK 511
Có TK 531
* Khi khách hàng thanh toán tiền mua hàng trước hạn, doanh nghiệp cho
khách hàng được hưởng chiết khấu thanh toán:
Nợ TK 635 - Tính theo phần trăm (%) tổng giá thanh toán
Có TK 111,112, 131, 3388 - Số tiền thanh toán trả lại khách hàng.
Sơ đồ 1: Kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp:
TK 111,112
TK511
TK911
TK632
TK155,154
K t chuy nế ể
DT thuần
K t chuy nế ể
GVHB
GVHB
DTBH

không thuế
T ng giáổ
thanh toán
TK 521, 531,532
K t chuy n các kho nế ể ả
CKTM, HBBTL, GGHB
2.2. Phương thức tiêu thụ qua các đại lý:
2.2.1. Tại đơn vị có hàng gửi bán tại đại lý:
Khi xuất hàng cho các đại lý hoặc các đơn vị nhận bán hàng ký gửi thì số
hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi được tiêu thụ. Khi
bán được hàng ký gửi, doanh nghiệp sẽ trả cho đại lý một khoản hoa hồng tính
theo tỷ lệ phần trăm (%) trên giá ký gửi của số hàng ký gửi thực tế đã bán được.
Khoản hoa hồng phải trả này được doanh nghiệp kế toán vào chi phí bán hàng.
A/ Phương thức tiêu thụ qua các đại lý, tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ (doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ không bao gồm thuế GTGT). Kế
toán như sau:
* Phản ánh trị giá thực tế xuất kho hàng ký gửi đại lý:
Nợ TK 157 - Giá thực tế hàng xuất kho
Có TK 155 - Giá thực tế xuất kho thành phẩm
Hoặc Có TK 154 - Giá thành thực tế sản phẩm chưa qua kho
* Khi đại lý thông báo bán được hàng. Căn cứ vào Bảng kê hoá đơn bán ra
của sản phẩm bán qua đại lý đã tiêu thụ trong tháng. Doanh nghiệp lập hoá đơn
TK33311
Thu GTGTế
u ra đầ
ph i n pả ộ
CKTM, HBBTL , GGHB
PH T SINHÁ
GTGT phản ánh doanh thu của sản phẩm giao đại lý đã tiêu thụ để giao cho đại lý
và tính khoản hoa hồng đại lý được hưởng, kế toán ghi sổ:

- Phản ánh doanh thu hàng giao đại lý:
Nợ TK 131 - Tổng giá thanh toán (Chi tiết các đại lý)
Có TK 511 - Doanh thu chưa có thuế GTGT
Có TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra phải nộp
- Tính hoa hồng cho bên nhận đại lý:
Nợ TK 641 - Số hoa hồng được hưởng
Có TK 111, 112, 131
* Phản ánh trị giá vốn của hàng ký gửi đại lý thực tế đã bán được:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 157 - Hàng gửi bán
* Bên nhận đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp:
Nợ TK 111, 112 - Tổng tiền thanh toán trừ tiền hoa hồng
Có TK 131 - Chi tiết theo đại lý
* Đối với các nghiệp cho khách hàng được hưởng chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán hay hàng bán bị trả lại kế toán vẫn tiến hành kế toán theo trình
tự tương tự như ở mục A của phương thức tiêu thụ trực tiếp.
B/ Phương thức tiêu thụ qua các đại lý, tính thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp (doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm cả thuế GTGT).
Trong trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
thì kế toán vẫn thực hiện phản ánh các nghiệp vụ kinh tế: Phản ánh trị giá thực tế
xuất kho hàng ký gửi đại lý, tính hoa hồng cho bên nhận đại lý, phản ánh giá vốn
của hàng ký gửi đại lý, phản ánh đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp như
khi kế toán ở trên (trường hợp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ). Chỉ kế
TK157
TK632
Trị giá hàng gửi đại lý
Giá vốn hàng bán
Kết chuyển giá vốn
Kết chuyểnDT thuần
TK 911

Doanh thuBán hàng
TK 511
TK33311
Thuế GTGT Hoa hồngđầu ra trả đại lý
toán khác với trường hợp ở mục A khi phản ánh doanh thu hàng giao đại lý. Vì
trong trường hợp này doanh thu tiêu thụ hàng ký gửi đại lý bao gồm cả thuế
GTGT. Kế toán tiến hành kế toán như sau:
* Phản ánh doanh thu hàng giao đại lý:
Nợ TK 131 - Tổng giá thanh toán (Chi tiết các đại lý)
Có TK 511 - Doanh thu có thuế GTGT
Cuối kỳ tính thuế GTGT đầu ra phải nộp, kế toán ghi:
Nợ TK 511
Có TK 33311 - Phần thuế GTGT đầu ra phải nộp
* Đối với các nghiệp cho khách hàng được hưởng chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán hay hàng bán bị trả lại kế toán vẫn tiến hành kế toán theo trình
tự tương tự như ở mục B của phương thức tiêu thụ trực tiếp.
Sơ đồ 2: Kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức gửi đại lý- tại
đơn vị chủ hàng: trang
TK 641
TK 111,112,131
TK155
2.3. Phương thức bán hàng trả góp:
Theo phương thức này khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển
giao được xác định là tiêu thụ. Khách hàng sẽ thanh toán một phần tiền hàng ngay
lần đầu để được nhận hàng, phần còn lại sẽ được trả dần trong một thời gian nhất
định và phải chịu một khoản lãi suất do trả chậm đã được quy định trước trong hợp
đồng. Số tiền trả vào các kỳ sau thường là bằng nhau (trong đó bao gồm tiền gốc
và tiền lãi phải trả), về doanh thu thì được tính theo doanh thu bán hàng trả ngay
một lần. Số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng, thuế GTGT phải nộp với số tiền
chấp nhận thanh toán thì được kế toán vào thu nhập hoạt động tài chính.

A/ Phương thức bán hàng trả góp, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ (doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ không bao gồm thuế GTGT). Kế toán
phản ánh như sau:
* Xuất sản phẩm giao người mua trả góp:
Nợ TK 632 - Giá vốn của sản phẩm
Có TK 155 - Giá thực tế xuất kho thành phẩm
Hoặc Có TK 154 - Giá thành thực tế sản phẩm chưa qua kho
* Khi bán hàng trả góp, ghi số tiền trả lần đầu và số tiền còn phải thu về bán
hàng trả góp, doanh thu bán hàng và lãi phải thu, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112 - Số tiền khách hàng trả lần đầu
Nợ TK 131 - Số tiền khách hàng còn nợ lại
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chưa có thuế GTGT
Có TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Có TK 3387 - Số lãi suất trả chậm khách hàng phải chịu
* Khi thực thu tiền bán hàng lần tiếp sau, ghi:
Nợ TK 111, 112

×