Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CẢNG KHUYẾN LƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.78 KB, 11 trang )

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN
KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM Ở CẢNG KHUYẾN LƯƠNG
3.1. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CƠNG TÁC KẾ TỐN VÀ KẾ TỐN TẬP
HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH Ở CẢNG KHUYẾN
LƯƠNG
3.1.1.NHẬN XÉT CHUNG VỀ CẢNG KHUYẾN LƯƠNG

3.1.1.1.Nhận xét chung
Cảng Khuyến Lương đến nay đã có gần 20 năm hình thành và phát triển.
Trải qua những biến cố thăng trầm từ ngày đầu thành lập, cho đến nay, Cảng
Khuyến Lương đã là một trong những Cảng quan trọng của đất nước. Mỗi năm
Cảng cung cấp một khối lượng công việc vận chuyển rất lớn, một khối lượng khai
thác đáng kể.
Để có những thành tựu trên, khơng thể khơng nói đến đội ngũ lãnh đạo
Cảng. Họ là những người đứng mũi chịu sào quản lý Cảng từ những ngày đầu khó
khăn nhất. Trong những năm gần đây, với cơ chế thơng thống hơn, Cảng đã có
những mở rộng hơn về khối lượng cát khai thác được cũng như khối lượng của các
hoạt đoọng sản xuất, kinh doanh khác. Với nhiều năm kinh nghiệm, cùng với sự
lãnh đạo năng động, Cảng Kuyến Lương đã có một hình ảnh tương đối vững chắc
đối với khách hàng.Cảng đã đạt được điều đó bằng chính chất lượng sản phẩm của
mình. Với đội ngũ hơn 200 công nhân viên là một lực lượng nịng cốt khơng thể
thiếu, họ hiểu rằng khi có sự cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường thì tự bản thân
họ phải lao động và cống hiến hết mình cho Cảng. Về phia Cảng, những người
lãnh đạo đã nắm bắt được tâm lý của người lao động trong thời kỳ đổi mới, đã
khơng ngừng khuyến khích tạo điều kiện làm việc, quan tâm tới đời sống vật chất
cũng nhơ tinh thần của họ.


Một điều quan trọng trong những năm gần đây đó là, Cảng đã khơng ngừng
đổi mới và hồn thiện mình về mọi mặt, đặc biệt trong cơng tác kế tốn trong


Cảng. Thơng tin kế tốn trở thành một nhân tố không thể thiếu được trong việc
nâng cao hiệu quả sản xuất, lành mạnh hố các quan hệ tài chính và nâng cao uy
tín trên thị trường.
3.1.1.2.Nhận xét về các mặt cụ thể
*Về tổ chức quản lý
Cảng đã xây dựng một mơ hình quản lý khá khoa học, hợp lý, phân cơng
trách nhiệm rõ ràng, hoạt động có hiệu quả và phù hợp với yêu cầu linh hoạt của
nền kinh tế thị trường. Với mơ hình quản lý của mình, Cảng đã chủ động trong sản
xuất và mở rộng thị trường, giữ vững và ổn định đời sống của cán bộ cơng nhân
viên, tiếp tục nâng cao mức tích luỹ và củng cố vị thế của mình trong các lĩnh vực
hoạt động mà Cảng đam tham gia.
*Về mặt tổ chức sản xuất
Bên cạnh những biện pháp quản lý, điều hành sản xuất hợp lý, Cảng đã chủ
động đầu tư thêm cơ sở vật chất như kho, bãi phục vụ nhu cầu thuê kho, bãi của
khách. Đặc biệt Cảng đã tạo điều kiện quan tâm với khách hàng truyền thống-Công
ty sản xuất thức ăn gia súc Proconco, đầu tư xây dựng thêm cơ sở sản xuất tại Cảng
bao gồmnhà, văn phòng, bãi để xe, nhà cantin, tạo điều kiện mở rộng các hoạt
động sản xuất kinh doanh tại Cảng. Mặt khác Cảng cũng tiến hành một số công
việc chuẩn bị nguồn hàng cho những năm sắp tới.
*Về bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của Cảng được tổ chức tương đối gọn nhẹ, với đội ngũ cán
bộ có năng lực, nhiệt tình trong cơng việc... lại được bố trí phù hợp với khả năng
của từng người, nhờ đó đảm bảo tính hiệu quả và cân đối trong công việc.
*Về tổ chức công tác kế toán


Cảng tổ chức kế tốn theo kiểu tập trung. Hình thức này phù hợp với một
doanh nghiệp có quy mơ tương đối lớn như Cảng. Một ưu điểm nữa trong cơng tác
kế tốn tại Cảng là: phần lớn cơng việc kế tốn được vi tính hố, điều này góp
phần giảm bớt gánh nặng công việc, hơn thế nữa công tác kế tốn trên máy tính sẽ

tạo điều kiện phản ánh thơng tin một cách kịp thời và thường xun, vì thế sẽ nâng
cao được hiệu quả công việc.
*Về hệ thống chứng từ kế tốn
Nhìn chung chứng từ ban đầu của Cảng được tổ chức hợp lý, đầy đủ và đúng
chế độ. Cảng sử dụng hệ thống chứng từ theo quy định của Bộ tài chính đồng thời
cịn sử dụng một số chứng từ khác theo quy định của XNLH vận tải Biển pha sông
và một số chứng từ tự lập.
*Về hình thức sổ kế tốn
Hình thức sổ kế tán được áp dụng tại Cảng là hình thức “chứng từ ghi sổ”.
Đây là hình thức kế tốn tương đối đơn giản và thuận tiện vớ những điều kiện về tổ
chức sản xuất của Cảng.
*Về cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cát đen
Cảng Khuyến Lương việc tổ chức cơng tác kế tốn CFSX và tính giá thành
sản phẩm cát đen được thực hiện tương đối khoa học, đối tượng tập hợp chi phí và
đối tượng tập hợp giá thành đã đáp ứng yêu cầu quản lý mà Cảng đặt ra, đồng thời
đảm bảo sự thống nhất về phạm vi và phương pháp tính tốn các chỉ tiêu kế tốn
và các bộ phận có liên quan. Đã có sự phối hợp chặt chẽ từ khâu kế tốn ban đầu
đến khi tính giá thành hồn chỉnh cho sản phẩm cát đen, nhờ đó đã góp phần nâng
cao hiệu quả sản xuất của Cảng.
Với những ưu điểm trên, hoạt động sản xuất của Cảng nói chung và hoạt
động khai thác cát đen nói riêng đã ln đạt được hiệu qủa cao trong nhiều năm
qua, khẳng định ưu thế của một Cảng lớn ở Miền Bắc. Tuy nhiên trong sự phát
triển của nền kinh tế thị trường, với những địi hỏi ngày càng khắt khe của hạch tón


kinh tế và yêu cầu đặt ra ngày càng cao của hệ thống tài chính doanh nghiệp, cơng
tác kế tốn của Cảng nói chung và cơng tác CFSX và tính giá thành sản phẩm cát
đen nói riêng cũng khơng tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót nhất định.
3.1.2.ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TỐN CFSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM CÁT ĐEN TẠI CẢNG KHUYẾN LƯƠNG


3.1.2.1.Những ưu điểm trong tổ chức cơng tác kế tốn CFSX và tính giá
thành sản phẩm cát đen.
Cảng Khuyến Lương áp dụng kế toán CFSX theo đúng chế độ quy định theo
các khoản mục chi phí: CFNVLTT, CFNCTT, CFSXC là tương đối đầy đủ, khoa
học và hợp lý. Trên nguyên tắc “tiết kiệm và hiệu quả” cơng tác kế tốn CFSX và
tính giá thành sản phẩm cát đen có những ưu đểm cụ thể sau:
*Về cơng tác kế tốn
Tổ chức cơng tác kế tốn ở Cảng Khuyến Lương đúng với những quy định
trong điều lệ tổ chức kế toans Nhà Nước, phù hợp với chế đ[j chính sách về kế
tốn, phù hợp với hoạt động sản xuất nói chung và hoạt động khai thác cát đen nói
riêng.
Với hình thức kế tốn tập trung, bộ máy kế tốn đã phát huy được hiệu quả
của mình trong cơng việc, tăng cường quản lý trong cơng tác kế tốn.
Phịng kế tốn với sự phân cơng nhiệm vụ giữa kế tốn viên đã mang lại hiệu
quả trong cơng việc của từng người nói riêng và tồn bộ bộ máy kế tốn nói chung.
Từ đó giúp Giám đốc Cảng nắm bắt thơng tin kịp thời để có thể điều chỉng cơng
tác sản xuất, thích ứng với điều kiện của từng thời kỳ.
Về tổ chức thực hiện vận dụng hệ thống tài khoản kế toán ở Cảng đã phản
ánh, hệ thống hoá đầy đủ mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phù hợp với quy định
thống nhất của Nhà Nước.
*Về khoản mục CFNVLTT


Cảng đã tổ chức tốt việc quản lý NVL về mặt hiện vật, thực hiện một số biện
pháp khuyến khích tiết kiệm CFSX, tận dụng phế liệu, khai thác hiệu quả cơng
xuất máy móc sản xuất. Trước khi bắt đầu sản xuất, Cảng đều xây dựng định mức
NVL, lập dự tốn CFSX và kế hoạch giá thành, thơng qua đó, Cảng đã chue động
trong vấn đề quản lý tiết kiệm CFSX, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập
hợp CFSX.

*Về khoản mục CFNCTT
Cảng áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm cho hoạt đọng hút cát đã
đảm bảo được nguyên tắc phân phoói theo lao động, tiền lương gắn chặt với số
lượng, chất lượng lao động mà cơng nhân đã bỏ ra. Do đó kích thích được người
lao động quan tâm đến kết quả và chất lượng lao động của bản thân, thúc đẩy tăng
năng suất lao động.
*Về phương pháp tính giá thành sản phẩm
Phương pháp tính giá thành ở Cảng áp dụng cho hoạt động khai thác cát đen
là phương pháp giản đơn, phù hợp với đối tượng tập hợp CFSX và đối tượng tính
giá thành sản phẩm.
Từ những ưu điểm trên cho thấy: Công tác kế tốn tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm ở Cảng đã thực hiện nghiêm túc, đáp ứng mục tiêu quan trọng
là: tiết kiệm CFSX và hạ giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, trong sự phát triển của
nền kinh tế thị trường, với những đòi hỏi ngày càng khắt khe của hạch toán kinh tế
và yêu cầu đặt ra ngày càng cao của hệ thống tài chính doanh nghiệp, cơng tác kế
tốn của Cảng nói chung và cơng tác kế tốn CFSX và tính giá thành sản phẩm cát
đen nói rieeng cũng khơng tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót nhất định.
3.1.2.2.Một số tồn tại chủ yếu trong cơng tác kế tốn CFSX và tính giá
thành sản phẩm cát đen tại Cảng Khuyến Lương
Trong nền kinh tế trị trường ln biến động, một doanh nghiệp muốn hoạt
động có hiệu quả phải khơng ngừng đổi mới và hồn thiện. Đối với công tác kế


tốn nói chung và cơng tác kế tốn CFSX và tính giá thành sản phẩm nói riêng
muốn hồn thiện cần phải xuất phát từ những đặc trưng của đơn vị sản xuất, từ
những quy định về ghi chép, luân chuyển chứng từ của đơn vị mà có hướng hồn
thiện thích hợp, sao cho vừa đảm bảo sự phù hợp, đúng đắn về chuẩn mực vừa
phục vụ hiệu quả yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại Cảng Khuyến Lương, được tìm hiểu hoạt động sản
xuất kinh doanh và thực trạng kế toán tại Cảng, em nhận thấy cơng tác kế tốn

CFSX và tính giá thành sản phẩm cát đen của Cảng có một số điểm chưa thực sự
phù hợp, cụ thể:
*Thứ nhất: Về hạch toán CFNVLTT
Các công cụ, dụng cụ xuất dùng phục vụ cho tầu hút trong kỳ được hạch
toán vào TK 153 khi mua và vào TK 621 khi xuất sử dụng là những dụng cụ dùng
hết vào trong kỳ sản xuất của doanh nghiệp.
Theo nguyên tắc kế toán hiện hành ở Việt Nam, CFNVLTT chỉ bao gồm
những NVL sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm và tiêu hao hết trong sản
phẩm. Cơng cụ, dụng cụ về ngun tắc nó có thể sử dụng trong một số ký hạch
tốn, chính vì vậy để phù hợp với nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm, người
ta thường hạch tốn cơng cụ dụng cụ vào CFSXC, tuỳ theo thời gian sử dụng của
nó mà có cách phân bổ một hoặc nhiều lần vào CFNVLTT và cuối kỳ kéet chuyển
vào chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm. Như vậy là không phù
hợp với nội dung kinh tế của chi phí ngun vật liệu.
*Thứ hai: Về hạch tốn các khoản trích theo lương (BXXH, BHYT, KPCĐ)
Theo chế độ kế tốn, hàng tháng, hàng quý, trên cơ sở quỹ tiền lương của
doanh nghiệp, các doanh nghiệp tính trích 19% BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí
hteo đúng đối tượng phát sinh của nó. Tuy nhiên, Cảng Khuyến Lương lại phản
ánh các khoản mục này vào CFSXC (TK 627) mà không cho vào TK 622, như vậy
là không nêu đúng nội dung kinh tế của CFNCTT.


*Thứ ba:
Hoạt động khai thác cát đen là một loại hình sản xuất khá đặc thù, hầu như
mọi khoản chi phí đều được xây dựng định mức. Tuy nhiên, nhiều khi chi phí thự
tế phát sinh khơng đúng với định mức đã đề ra và không phải mọi định mức nào
khi đưa ra cũng phù hợp. Chính vì vậy, nếu có cơng tác kế tốn quản trị sẽ rất dễ
phân tích được những khoản tăng giảm của từng khoản mục chi phí trong giá thành
và xây dựng được định mức cho phù hợp.
*Thứ tư: Về việc phản ánh chi phí sửa chữa tầu hút

Trong quá trình khai thác cát của bộ phận tầu hút, có một khoản chi phí phát
sinh khơng thường xun nhưng lại có ảnh hưởng đến giá thành của sản phẩm, đó
là chi phí sửa chữa tầu hút. Theo quy định của Cảng, tầu hút dược định kỳ 3 năm
sửa chữa một lần, chi phí sửa chữa được dư tính trước (Ví dụ: 100 triệu đồng),
nhưng thực tế việc sửa chữa tầu hút chỉ phát sinh và kéo dài trong vài tháng. Do
vậy, toàn bộ khoản chi phí sửa chữa đã được định mức trước này chỉ được tính cho
năm phát sinh đó, cịn những năm cịn lại trong khoản thời gian định kỳ sửa chữa
tầu hút không phải chịu. Như vậy, điều này làm ảnh hưởng đến việc tính đúng và
tính đủ chi phí, từ đó làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm.
*Thứ năm: Về kế tốn khấu hao TSCĐ
Cơng tác tính khấu hao TSCĐ ở Bộ phận tầu hút hiện nay là khá đơn giản:
mức khấu hao các tháng bằng nhau và bằng 1/12 mức khấu hao năm. Tuy nhiên,
điều này chưa thực sự hợp lý vì sản lượng sản phẩm khai thác được giữa các tháng
trong năm chênh lệch nhau khá nhiều. Vì vậy, nếu chi phí khấu hao bằng nhau giữa
các tháng dẫn đến chi phí khấu hao tính theo đơn vị sản phẩm giữa các tháng chênh
lệch nhau khá nhiều. Điều này dẫn đến thực tế: Những tháng cát khai thác được
nhiều thì chi phí khấu hao đơn vị lại thấp hơn những tháng khai thác được ít cát.
Kết quả là phản ánh không đúng giá thành sản xuất của cát đen khai thác được.


*Thứ sáu: Về hạch tốn các khoản chi phí trực tiếp khác cho hoạt động khai
thác cát.
Do yêu cầu phát sinh nhiều khoản chi phí trực tiếp khác cho hoạt động khai
thác cát, vì vậy Cảng thực hiện hạch tốn trực tiếp các khoản chi phí này qua TK
154, điều này chỉ thuận lợi là làm cho công tác kế toán trở nên đơn giản hơn. Tuy
nhiên, việc hạch toán như vậy sẽ rất khó để chi tiết cho từng lần nghiệp thu hay
từng đợt khai thác trong một tháng hay một kỳ nhất định.
*Thứ bẩy: Về phương pháp hạch toán hàng tồn kho
Hiện nay Cảng Khuyến Lương đang áp dụng phương pháp hạch toán hàng
tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên. Theo em, thì phương pháp này

chưa thực sự phù hợp, nhất là đối với hoạt động khai thác cát em đang nghiên cứu.
Bởi vì lượng khai thác được lên bờ phải sau một thời gian nhất định mới tiến hành
kiểm kê, nghiệm thu rồi nhập kho, do vậy nếu áp dụng phương pháp kế toán hàng
tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên thì khối lượng công việc phải tiến
hành sẽ nhiều mà lại không thực sự cần thiết như vậy.
3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN TẬP
HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CẢNG
KHUYẾN LƯƠNG
Việc thực hiện kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
cát đen ở Cảng hiện nay đang áp dungj nhìn chung phù hợp với đặc điểm sản xuất
của Cảng, nhưng bên cạnh đó vẫn cịn tồn tại một số vướng mắc ở cơng tác kế tốn
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Vì vậy Tơi mạnh dạn đưa ra một số
kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tiính giá
thành sản phẩm tại Cảng như sau:
*ý kiến 1: Về các khoản trích theo lương
Theo chế độ kế tốn hiện hành thì hàng tháng doanh nghiệp trích 19%
(BHXH, BHYT, KPCĐ) trên quỹ tiền lương và số 19% đó được hạch tốn vào TK


622. Nhưng Cảng Khuyến Lương lại hạch toán vào TK627. Để thuận tiện cho việc
hạch toán và phù hợp với chế độ ké tốn nên phản ánh số 19% đó vào TK 622.
*ý kiến 2: Về việc phản ánh chi phí sửa chữa tầu hút
Theo cách làm của Cảng là trong năm mà sửa chữa tầu hút thì sẽ tính ln
chi phí đó vào năm. Nhưng theo em nên phân bổ đều số chi phí đó cho các năm
tiếp theo. Bởi vì cứ 3 năm sửa chữa một lần. Nếu mà khơng phân bổ cứ tính hết số
chi phí đó vào trong năm thì giá thành sản phẩm năm đó sẽ cao.
Ví dụ sửa chữa tầu hút hết 100 triệu. Số tiền đó sẽ được phân bổ đều cho 3
năm. Mỗi năm sẽ là 30,3 triệu như vậy sẽ làm giảm được giá thành sản phẩm trong
năm.
*ý kiến 3: Về việc tính khấu hao

Cảng Khuyến Lương đang áp dụng khấu hao bình qn. Nhưng có tháng
khai thác ít, có tháng khai thác nhiều nên các chi phí khấu hao tính theo đơn vị sản
phẩm giữa các tháng chênh lệch. Theo Tôi nên áp dụng mức khấu hao theo sản
phẩm bởi vì tháng nào khai thác nhiều sẽ trích nhiều, tháng nào ít thì trích ít tuỳ
thuộc vào sản lượng cát khai thác. Chọn phương pháp trích khấu hao này sẽ làm
giảm bớt được chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
*ý kiến 4: Về việc hiện đại hố cơng tác kế toán.
Cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội, yêu cầu của công tác quản lý
về khối lượng và chất lượng thơng tin hạch tốn ngày càng tăng. Đặc biệt công tác
quản trị doanh nghiệp trong cơ chế thị trường, chấp nhận cạnh tranh địi phải được
tính tốn kịp thời, xác định chi phí và giá thành sản phẩm, hơn thế nữa thông tin
cung cấp phải phục vụ cho nhiều mục đích dưới nhiều khía cạnh của việc ra quyết
định trong kinh doanh. Tất cả những điều này khẳng định sự cần thiết sử dụng
cơng cụ tính tốn hiện đại vào việc xử lý thơng tin về chi phí và giá thành.
Hiện nay, trong Cảng Khuyến Lương hạch tốn kế tốn nói chung và cơng
tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng đều được thực hiện thủ


công với hệ thống sổ sách, luân chuyển chứng từ phức tạp. Kế tốn tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm dồn cơng việc vào cuối q rất vất vả, mặt
khác cơng việc q nhiều có thể dẫn tới sai sót và hơn nữa là cung cấp thông tin
cho quản lý kịp thời, đúng lúc.
Để khắc phục được tình trạng này, Cảng Khuyến lương nhanh chóng trang bị
máy tính cho cơng tác kế tốn và chọn mua, cài đặt các chương trình phần mềm kế
tốn ứng dụng trên thị trường sao cho phù hợp với điều kiện thực tế của Cảng. Việc
sử dụng máy vi tính vào cơng tác kế tốn sẽ làm giảm nhẹ khối lượng cơng việc,
tránh nhầm lẫn, sai sót, tiết kiệm chi phí và quan trọng hơn là cung cấp thơng tin đa
dạng, chính xác, kịp thời cho yêu cầu quản lý.

KẾT LUẬN

Hoạt động trong cơ chế thị trường đòi hỏi mọ doanh nghiệp phải quan tâm
đặc biệt đến việc tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,
xác định chính xác và kịp thời giá thành sản phẩm.
Thực hiện tốt cơng tác đó chính là cơ sở để đánh giá kết quả sản xuất và
cũng là căn cứ, tiền đề tìm ra biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm, tăng lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp.
Cảng Khuyến Lương đã thực sự coi trọng cơng tác tập hợp chi phí và tính
giá thành sản xuất sản phẩm, coi đây là một khâu trung tâm của tồn bộ cơng việc
hạch tốn kế tốn.


Với góc nhìn của một sinh viên ngành kế tốn công nghiệp, giữa kiến thức
học đường và thực tiễn là một khoảng cách, doa vậy những điều đã trình bày ở trên
khó có thể trénh khỏi chưa đầy đủ, nhất là những kiến nghị, đề xuất.
Hy vọng sẽ được sự quan tâm của ban lãnh đạo Cảng Khuyến Lương về các
vấn đề nêu trong chuyên đề. Để hoàn thành được chun đề này, tơi xin bày tỏ lịng
biết ơn đối với các thầy cô giáo của trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật công nghiệp,
xin cảm ơn các cô chú, anh chị Phịng Tài chính kế tốn đã hướng dẫn tận tình chu
đáo để tơi hồn thành chun đề này.
Với trình đọ lý luận và thực tế về chun mơn cịn hạn chế tơi kính mong
được các thầy cơ giáo tiếp tục giúp đỡ để tơi hồn thành nhiệm vụ học tập một
cách tốt nhất.



×