Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Ở CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ TRANG TRÍ NỘI THẤT BẠCH ĐẰNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (496.66 KB, 27 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Ở CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ TRANG
TRÍ NỘI THẤT BẠCH ĐẰNG
II .1 Dặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức công tác kế toán ở Công ty xây dựng và
trang trí nội thất Bạch Dằng
II.1.1 Đặc điểm chung của Công ty xây dựng và trang trí nôị thất Bạch Đằng
1.Quá trình hình thành và phát triển Công ty
Công ty xây dựng và trang trí nội thất Bạch Đằng là một công ty thuộc tổng
công ty Xây dựng Hà Nội, chịu sự quản lí trực tiếp của Bộ Xây Dựng .
Công ty là hợp nhất của xí nghiệp Xây Dựng và Dịch Vụ số 1 với xí nghiệp mộc
Bạch Đằng theo quyết định 273/BXD-TCLĐ ngày 16/6/1992 của Bộ trưởng Bộ
Xây Dựng ,được lấy tên là Công ty xây dựng và trang trí nội thất Bạch Đằng ,trụ sở
đóng tại 1B Hàm Tử Quan-quận Hoàn Kiếm-Hà Nội .
Tiền thân của xí nghiệp xây dựng và dịch vụ số 1 là xí nghiệp dịch vụ thuộc
văn phòng Bộ Xây Dựng ,với chức năng là xây dựng và sản xuất vật liệu xây
dựng . Tuy chỉ ra đời trước 2 năm (15/9/1990) so với ngày hợp nhất nhưng xí
nghiệp đã có tổng giá trị sản lượng đạt tới 1.3 tỉ đồng .Còn xí nghiệp mộc Bạch
Đằng đã hoạt động 33 năm tính đến ngày hợp nhất , với chức năng sản xuất hàng
mĩ nghệ ,hàng mộc ,trang trí nội thất phục vụ cho các công trình ở Hà Nội , ở trong
và ngoài nước .
Kể từ ngày hợp nhất, cùng với những mặt mạnh của hai xí nghiệp, Công ty xây
dựng và trang trí nội thất Bạch Đằng không ngừng phát triển cả về lĩnh vực xây
dựng lẫn lĩnh vực trang trí nội thất.
Công ty đã tiến hành thi công và bàn giao đúng tiến độ nhiều công trình xây dựng
dân dụng và công nghiệp với chất lượng tốt, giá cả hợp lí. Vì vậy uy tín của công
ty ngày càng tăng trên thị trường trong và ngoài nước. Sự lớn mạnh, trưởng thành
của công ty đóng góp một phần không nhỏ cho ngân sách nhà nước và tạo được
công ăn việc làm cho người lao động .Doanh thu, lợi tức của công ty không ngừng
tăng lên qua các năm biểu hiện cụ thể ở bảng sau:(đơn vị VNĐ)
Như vậy đến năm 2000 công ty đã có doanh thu và lợi tức tăng vượt bậc, với
nhiều công trình như: kè Hậu Kiên , Nhà văn hoá thiếu nhi Thái Bình, bệnh viện đa


khoa Bắc Ninh, trung tâm thương mại Lao Bảo, cổng thành Bắc Môn ....
2. Đặc điểm tổ chức và bộ máy quản lí
Cũng như các công ty xây dựng khác , do dặc điểm của nghành xây dựng cơ
bản là sản phẩm xây dựng có tính đơn chiếc ,thời gian xây dựng dài và có tính thi
công nhiều địa điểm khác nhau.... nên việc tổ chức sản xuất ,tổ chức bộ máy ở
công ty cũng mang những đặc thù riêng và ngày càng hoàn thiện ,đổi mới đáp ứng
yêu cầu quản lí phù hợp với chính sách chế độ qui định. Mô hình tổ chức sản xuất,
tổ chức bộ máy quản lí của công ty được tổ chức theo hình thức trực tuyến chức
năng: công ty-> xí nghiệp ->phân xưởng ->đội-> tổ->người lao động theo tuyến
kết hợp với các phòng ban chức năng .
Đứng đầu là Giám đốc công ty: người giữ vai trò chủ đạo, lãnh đạo chung
toàn công ty, là đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật và cũng là người
chịu toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .
Giúp việc cho giám đốc có hai phó giám đốc :
-Một phó giám đốc phụ trách kĩ thuật thi công
-Một phó gíam đốc phụ trách kinh doanh .
Bên cạnh đó còn có Ban chấp hành Đảng Uỷ, Ban chấp hành Công Đoàn, Ban
chấp hành Thanh Niên Cộng Sản.
Để giúp cho Ban giám đốc quản lí được tới đội, công trình, các tổ sản xuất
một cách hiệu quả thì công ty thành lập các phòng ban chức năng . Các phòng ban
chức năng có nhiệm vụ theo dõi, hướng dẫn đôn đốc việc thực hiện chế độ thi
công đảm bảo chất lượng công trình thực hiện các định mức kinh tế, kĩ thuật , các
chế độ quản lí của công ty , đồng thời thực hiện việc lập kế hoạch nghiên cứu tìm
hiểu thị trường , tìm bạn hàng ,cung cấp thông tin số liệu cần thiết, phân tích tình
hình sản xuất kinh doanh giúp cho lãnh đạo của công ty có biện pháp giám sát ,
quản lí thích hợp . Mặt khác, giải quyết mọi liên quan đến tổ chức nhân sự ,chính
sách lao động tiền lương ..... cho cán bộ công nhân viên chức trong công ty .
Đặc biệt phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác tập
hợp chi phí sản xuất trong toàn công ty và các đơn vị trực thuộc , theo dõi và hạch
toán các khoản chi phí phát sinh . Căn cứ vào số liêu của từng khoản mục được

phòng kế hoạch kĩ thuật lấy ra từ dự toán , kiểm tra ,giám sát các khoản chi phí đã
hợp lí chưa ,từ đó có biện pháp khắc phục . Đồng thời phải chịu trách nhiệm lo
thanh toán vốn đảm bảo cho công ty được hoạt liên tục , mặt khác cũng phải chịu
trách nhiệm về các thông tin do kế toán cung cấp
Do các công trình thi công xây dựng khác nhau , thời gian xây dựng
dài ,mang tính đơn chiếc nên lực lượng lao động công ty được tổ chức thành các xí
nghiệp ,các phân xưởng .Trong mỗi xí nghiệp, phân xưởng lại chia thành các tổ đội
sản xuất( tổ mộc ,tổ nề ....). Theo yêu cầu thi công và tuỳ thuộc vào nhu cầu sản
xuất thi công của từng công trình mà số xí nghiệp, phân xưởng được tổ chức và
thay đổi phù hợp với điều kiện cụ thể .
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí Công ty xây dựng và trang trí nội
thất Bạch Đằng (trang bên)
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí Công ty xây dựng
và trang trí nội thất Bạch Đằng
Với cách tổ chức lao động ,tổ chức quản lí như trên sẽ tạo điều kiện quản lí chặt
chẽ về mặt kinh tế ,kĩ thuật khoa học tới tình xí nghịêp, phân xưởng, đội công
trình.... đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh được liên tục, mang lại hiệu
quả cao, tránh thất thoát vốn .
II .1.2 Đặc điểm tổ chức kế toán ở công ty xây dựng và trang trí nội thất
Bạch Đằng
Với cách tổ chức quản lí sản xuất, qui mô và đặc điểm hoạt động của công
ty, thì trang thiết bị kỹ thuật và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán đòi hỏi công
ty phải tổ chức bộ máy kế toán sao cho phù hợp và mang lại hiệu quả cao nhất .
Hiện nay công ty tiến hành công tác tổ chức tập trung ở các xí nghiệp, phân
xưởng vẫn có bộ phận kế toán nhưng gọn nhẹ để thu thập ,lập và xử lý các chứng
từ ban đâù : hạch toán nhập xuất vật tư , công cụ ,dụng cụ lao động, tính trả tiền
Giám đốc công ty
Phòng
TCLĐ
Phòng

KHTH
Phòng
t i và ụ
Phòng
KTTC
Phó GĐKD
Phó GĐKTTC
Phân
xưởng
mộc 2
Phân
xưởng
sơn CC
Phân
xưởng
mộc 1
Xưởng
thực
nghiệm
Đội
điện
máy
Đội
ho nà
thiện
XN
XD
TT
XN
XD

2
XN
XD
1
lương.... đồng thời ghi chép và theo dõi một số sổ như : Sổ chi tiết vật tư, Bảng
tổng hợp nhập -xuất -tồn , Bảng kê chứng từ tiền lương....Các chứng từ ban đầu nói
trên ở các xí nghiệp có công trình sau khi tập hợp ,phân loại sẽ gửi kèm theo với
"Giấy đề nghị thanh toán" do chủ nhiệm công trình lập gửi lên phòng kế toán xin
thanh toán cho các đối tượng được thanh toán .
Ở phòng kế toán ,sau khi nhận được các chứng từ ban đầu , kế toán tiến hành
kiểm tra , phân loại ,tổng hợp và phân bổ ,rồi dùng máy vi tính để gọp toàn bộ sổ
sách ké toán tổng hợp như :Sổ Nhật Ký Chung ,Sổ Cái Tài Khoản , Sổ phân tích
chi phí , sổ tổng hợp chi tiết chi phí .... các cụm công trình .Hạch toán về thanh
toán , tạm ứng với bên giao thầu , tiền gửi, vay ngân hàng , TSCĐ ,vốn kinh
doanh ,các quĩ của công ty ......Lập các bảng báo cáo tài chính đều do phòng kế
toán công ty đảm nhận . Việc tổ chức hạch toán kế toán tập trung ở Công ty xây
dựng và trang trí nội thất Bạch Đằng rất hợp lý và phù hợp với đặc điểm hoạt động
của công ty .Việc xử lý, kiểm tra thông tin kế toán được tiến hành kịp thời ,chặt
chẽ, cho lãnh đạo công ty có thể nắm bắt được kịp thời toàn bộ thông tin kế toán.
Từ đó thực hiện việc việc kiểm tra và chỉ đạo sát sao hoạt động của công ty ,
việc phân công lao động ,chuyên môn hoá...được dễ dàng .Đặc biệt việc sử dụng
phương tiện kỹ thuật ghi chép , cập nhật tính toán mà phòng kế toán của công ty
đang sử dụng là máy vi tính đã góp phần giảm nhẹ bộ máy kế toán , tiết kiệm thời
gian , giảm bớt công việc ghi chép.
Phòng tài vụ của công ty có 6 người :
Kế toán trưởng
Thủ quĩ
kiêm
KT TSCĐ
Kế toán

tổng hợp
Kế toán
vật tư
Kế toán
thanh toán
Kế toán
tiền lương
v BHXHà
Nhân viên kinh tế các đơn vị trực thuộc
-Kế toán trưởng: Phụ trách chung ,chịu trách nhiệm hướng dẫn ,chỉ đạo, kiểm tra
các công việc cho nhân viên kế toán thực hiện , tổ chức lập báo cáo chi phí theo
yêu cầu quản lý . Tổ chức phân công trách nhiệm công việc cho từng người ở bộ
hpận kế toán .Đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc , cấp trên và nhà nước về
các thông tin kế toán cung cấp .
-Thủ quĩ kiêm kế toán TSCĐ : có trách nhiệm quản lý tiền mặt hợp lệ ( tiền Việt
Nam ,ngoại tệ , tín phiếu .....) căn cứ vào chứng từ hợp pháp ,hợp lệ để tiến hành
ghi sổ quĩ ,đồng thời theo dõi TSCĐ của công ty .
-Kế toán tiền lương và thanh toán BHXH : dựa vào bảng chấm công của xí
nghiệp ,phân xưởng ,kế toán tiến hành tính lương cho công nhân; theo dõi và tính
trích BHXH theo chế độ hiện hành .
-Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ thanh toán tiền mặt, TGNH, ngoại tệ và các
khoản khác .Bộ phận này chịu trách nhiệm viết phiếu thu và phiếu chi trên cơ sở
chứng từ gốc hợp lệ để thủ quĩ có căn cứ thu và xuất tiền chi dùng tại công ty ,sau
đó tập hợp vào sổ quĩ . Hàng ngày kế toán thanh toán lập kế hoạch tiền mặt, TGNH
. Căn cứ vào các hợp đồng ,tuỳ thuộc vào hình thức giao nhận thầu kế toan lập
phiếu giá để đòi nợ .
-Kế toán vật tư: căn cứ vào phiếu nhập ,phiếu xuất của các chứng từ cần thiếtkhác
để ghi sổ kế toán liên quan. Dưới các xí nghiệp ,các phân xưởng trực thuộc có các
nhân viên kinh tế làm công tác kế toán ,thủ kho .Các xí nghiệp, phân xưởng này kế
toán chủ yếu ghi chép ,lập chứng từ ban đầu vì thế ở các đơn vị này không có các

sổ sách kế toán đầy đủ . Hiện nay công ty thực hiện hạch toán kế toán theo hình
thức sổ Nhật Ký Chung các tài khoản kế toán sử dụng theo hệ thống tài khoản áp
dụng cho các doanh nghiệp.
Trình tự ghi sổ và hạch toán theo hình thức kế toán Nhật
Ký Chung (trang bên)
Trình tự ghi sổ và hạch toán theo hình thức kế toán Nhật
Ký Chung
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Hàng ngày ,căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ , trước hết
ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật Ký Chung sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi
trên sổ Nhật Ký Chung để ghi vào sổ cái theo tài khoản phù hợp. Nếu đơn vị có mở
Chứng từ gốc
Sổ thẻ chi
tiết
Bảng tổng
hợp chi
tiết
Sổ nhật ký chung
Bảng cân đối phát
sinh
Báo cáo t i chínhà
Sổ nhật ký
đặc biệt
Sổ cái
ghi
sổ kế toán chi tiết thì cùng với việc sổ Nhật Ký Chung, các nghiệp vụ phát sinh còn
được ghi vào các sổ chi tiết có liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ nhật ký chuyên dùng (nhật ký dặc biệt) thì

hàng ngày căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ , ghi các nghiệp
vụ phát sinh vào sổ nhật ký chuyên dùng liên quan . Định kỳ (3,5,10,... ngày) hoặc
cuối tháng tuỳ theo khối lượng nghiệp vụ phát sinh ,tổng hợp từng sổ nhật ký
chuyên dùnglấy số liệu ghi vào sổ cái theo các tài khoả phù hợp , sau khi đã loại
trừ số trùng lắp do 1 nghiệp vụ được ghi đồng thời vaò những sổ nhật ký chuyên
dùng (nếu có) .Cuối tháng, quí, năm, cộng số liệu trên sổ cái ,lập bảng cân đối phát
sinh .Sau khi kiểm tra ,đối chiếu ,khớp đúng số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp
chi tiết được dùng để lập Báo cáo tài chính.
II.2 Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
Công ty xây dựng và trang trí nội thất Bạch Đằng
II.2.1 Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
* NỘI DUNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
Vật liệu là một trong những nguyên tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh
doanh . Giá trji của vật liệutiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo nên giá
trị của sản phẩm . Trong XDCB , chi phí nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng lớn trong
giá thành công trình xây dựng , chúng thường chiếm từ 60% đến 80% tuỳ theo kết
cấu của công trình trong giá thành sản phẩm.
Do vậy , việc quản lí chặt chẽ ,tiết kiệm vật liệu là một yêu cầu hết sức cần
thiết trong công tác quản lí , nhằm làm giảm chi phí và giá thành sản phẩm xây
lắp . Xác định được tầm quan trọng của nó công ty luôn chú trọng tới việc quản lí
vật liệu từ khâu mua vào ,vận chuyển cho tới khi xuất dùng vào quá trình sản xuất
thi công .
Khoản mục chi phí vật liệu trong giá thành công tác xây lắp của Công ty xây
dựng và trang trí nội thất Bạch Đằng bao gồm:
-Giá trị của vật liệu xây dựng : gạch ,cát ,ximăng ,sắt ,thép...
-Giá trị các vật liệu khác: đinh ,que hàn ,sơn ,vôi ve....
-Giá trị các vật liệu sử dụng luân chuyển: gỗ, cốp pha ,đà giáo bằng gỗ ,tre (giàn
giáo thép Bộ Xây Dựng qui định là TSCĐ)
-Giá trị các cấu kết đúc sẵn bằng gỗ , sắt ,thép ,bê tông .

-Các thiết bị đi kèm vật liệu kiến trúc như: thiết bị thông gió, chiếu sáng, thiết bị
vệ sinh ,thu lôi , cấp thoát nước....
Do đặc điểm hoạt động của công ty với qui mô lớn, chuyên thi công các
công trình xây dựng có giá trị lớn ,để hạch toán hàng tồn kho công ty sử dụng
phương pháp kê khai thường xuyên. Vì vậy để theo dõi tình hình nhập ,xuất, tồn của
toàn bộ vật liệu theo số tiền ,kế toán mở TK 152"nguyên liệu ,vật liệu"
TK 152 được mở chi tiết như sau:
TK 1521"vật liệu chính"
TK 1522 "vật liệu phụ "
TK 153 "công cụ ,dụng cụ "
Cụ thể công tác tập hợp chi phí vật liệu của công ty được tiến hành theo
trình tự sau:( Toàn bộ số liệu ở đây được lấy theo số liệu kế toán tại công trình kè
Hậu Kiên)
Do đặc điểm của nghành XDCB và sản phẩm XDCB là địa điểm phát sinh chi
phỉ nhiều nơi khác nhaunên để thuận tiện cho việc xây dựng công trình, tránh việc
vận chuyển tốn kém ,công ty tổ chức kho vật liệu ngay tại công trình ,việc nhập
,xuất vật liệu diễn ra ngay tại đó .
Trước tiên ,căn cứ vào khối lượng thi công trong tháng ,ban chỉ huy công
trình lập kế hoạch tiến độ cung cấp vật tư trong tháng gửi về phòng kế hoạch tổng
hợp vào ngày 25 của tháng trước , trong bản kế hoạch phải ghi rõ : số lượng ,giá cả
,thời gian và nơi cung ứng .Phòng kế hoạch tổng hợp trong 3 ngày phải có trách
nhiệm chuyển qua phòng kế toán để xin tạm ứng tiền vật tư. Sau khi hoàn thành
các thủ tục xem xét ,xác nhận của kỹ thuật ,kế toán trưởng và giám đốc,kế toán tiền
mặt viết phiếu chi cho tạm ứng tiền. Sau khi nhận được tiền tạm ứng ,nhân viên
văn phòng cung ứng vật tư cùng chủ nhiêm văn phòng tiến hành đi mua vật tư, về
nhập kho công trình phục vụ sản xuất thi công .Sau đó không quá 10 ngày phải có
chứng từ thanh toán tạm ứng thì mới được tạm ứng lần sau . Người tạm ứng phải
hoàn đủ số tiền tạm ứng về quĩ của phong kế toán . Khi nhập kho ,phải có hoá đơn
kiêm phiếu xuất kho và chịu trách nhiêm về số lượng ,chất lượng ,chủng loại vật tư
đã nhập đúng với yêu cầu của công việc .Căn cứ vào các hợp đồng khoán cho các

đội ,dựa vào khối lượng thi công ,các đội trưởng viết giấy đề nghị lĩnh vật tư ban
chỉ huy công trình duyệt giấy lĩnh vật tư và kế toán công trình căn cứ vào đó để
viết phiếu xuất .
VD : Trong tháng 12 năm 2000 , kế toán công trình kè Hậu Kiên đã viết phiếu
xuất kho một số vật liệu như sau :
Bảng 1: Phiếu xuất kho
Ngày 18/12/2000
Họ và tên người nhận hàng: Phạm văn Bính
Lý do xuất kho : Xây dựng móng công trình
Xuất tại kho: Giới
STT
Tên nhãn hiệu,qui
cách,phẩm chất,vật tư
(sản phẩm,hàng hoá)
Mã số
Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
Sắt buộc kg 20
Số tiền viết bằng chữ :
Xuất ngày17/12/2000
Đơn giá thực tế của vật liệu xuất dùng và vật liệu tồn kho cuối tháng được tính
theo phương pháp bình quân gia quyền:
Giá vốn thực tế của + Giá vốn thực tế của
Đơn giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ vật liệu nhập trong kỳ
bình quân =
gia quyền Số lượng vật liệu + Số lượng vật liệu nhập
tồn đầu kỳ trong kỳ

VD : Trong tháng 12/2000 , ở công trình kè Hậu Kiên có số liệu như sau:

×