Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Chuyen de boi duong ngu van 7(2009)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (510.8 KB, 14 trang )

CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH LỚP 7
PHẦN I. NỘI DUNG ÔN TẬP LẠI KIẾN THỨC NGỮ VĂN ĐÃ HỌC

- Ôn tập củng cố kiến thức cơ bản của chương trình Ngữ văn lớp 6. Trên cơ sở đó
tích hợp 1 số phần hoặc chương kiến thức có liên quan đến chương trình Ngữ văn lớp
7. Bồi dưỡng năng lực cảm thụ tác phẩm văn học và văn biểu cảm, ngị luận văn học và
nghị luận xã hội.
- Kiến thức trọng tâm ơn tập:
+ Phân mơn tiếng Việt: Ơn lại một số bptt đã học để vận dụng vào các bài văn
cảm nhận tiến tới làm quen với thể loại biểu cảm ở lớp 7. Biết và vận dụng 1 số kiểu
câu trong tạo lập văn bản.
+ Phần Văn: Hiểu biết khái niệm thể loại văn bản. Chủ đề và tư tưởng của các
văn bản đã học.
+ Phần làm văn: Củng cố và nâng cao kiến thức và phương pháp làm bài văn tự
sự và văn miêu tả.
- Rèn kỹ năng tạo lập văn bản ở mức độ tổng hợp kết hợp nhiều phương thức biểu
đạt trong cùng 1 bài làm văn.
I. Phần tiếng Việt:
1. Từ và nghĩa của từ:
- Nhắc lại khái niệm và thực hành phân biệt từ theo từng tiêu chí:
+ Cấu tạo
+ Nghĩa
- Từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ
- Bp: Làm theo mẫu và thực hành phân biệt ngẫu nhiên  Viết đoạn
2. Các biện pháp tu từ:
- Gồm: So sánh, nhân hoá, ẩn dụ, hoán dụ, chữa lỗi dùng từ.
- Nhắc lại khái niệm, tác dụng và ý nghĩa tu từ trong văn cảnh.
- Bp: Cho ngữ liệu  Y/c h/s phát hiện và phân tích ý nghĩa tác dụng ngữ nghĩa
trong từng văn cảnh cụ thể  Luyện viết đoạn và bài văn cảm thụ hoàn chỉnh (TLV).
3. Từ loại:
- Gồm: Danh, động, tính, số, lượng, chỉ phó từ.


- Ơn khái quát về khái niệm và khả năng vai trò từng loại trong câu.
4. Cụm từ:
- Khắc sâu và nâng cao về khả năng mở rộng của 1 số cụm từ trong câu để tích
hợp phần dùng cụm C-V để mở rộng câu (lớp 7).
5. Các loại câu và chữa cõu.
- ễn c bn (ch nhc li).
Tài liệu và chuyên đề bồi d-ỡng HSG Ngữ văn 7 -*- Nh 2007 - 2008 -*- Phạm Thế Long -ĐST-

1


II. Phần Văn học:
1. Truyện dân gian:
- Nội dung và tư tưởng của từng kiểu loại truyện dân gian;
- Phân tích một vài truyện để minh hoạ;
- Thuộc cốt truyện và tiến tới kể sáng tạo (TLV).
2. Văn học hiện đại:
- Nắm vững nội dung ý nghĩa của một số tác phẩm tiêu biểu;
- Biết vận dụng cảm thụ một số đoạn tác phẩm trữ tình
- Củng cố kiến thức về văn bản tự sự, miêu tả, trữ tình, nhật dụng (TLV).
III. Phần làm văn:
1. Văn cảm nhận:
- Khái niệm thể loại.
- Cách làm bài văn cản nhận.
- Thực hành 1 số đoạn ngữ liệu tiêu biểu trong chương trình lớp 6.
2. Văn tự sự:
- Đặc điểm thể loại.
- Các thao tác tiến hành làm bài
- Thực hành viết một số đề bài (TK: Các dạng bài TLV và cảm thụ lớp 6)
3. Văn miêu tả:

- Đặc điểm thể loại.
- Các thao tác tiến hành làm bài
- Thực hành viết một số đề bài (TK: Các dạng bài TLV và cảm thụ lớp 6 + Ngữ
văn 6 nâng cao)
* Chú ý: Rèn học sinh phân biệt được rõ đặc điểm và vai trò của yếu tố tự sự và
miêu tả để h/s linh hoạt vận dụng khi viết bài tổng hợp. Đồng thời trong năm các em sẽ
vận dụng tốt trong 2 kiểu bài sẽ học là: Biểu cảm và Nghị luận (lớp 7).
IV. Phần bài tập cụ thể

1. Bài 1: Em hóy tả để làm rừ cỏc nột đáng yêu của một em bé mà em quý
mến.
2. Bài 2: Vận dụng quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét của em để
viết 4 câu văn, mỗi câu miêu tả một hỡnh ảnh sau:
- Mặt trời
- Mặt biển
- Những con thuyền
- Những cỏnh chim
Bài 3: Miờu tả một cảnh p ca quờ hng em.
Tài liệu và chuyên đề bồi d-ỡng HSG Ngữ văn 7 -*- Nh 2007 - 2008 -*- Phạm Thế Long -ĐST-

2


Bài 4: Cho cụm từ: “ Mỗi khi hố về”, hóy viết tiếp để tạo thành câu hồn
chỉnh.
Bài 5: Em đó cú dịp ngắm một đêm trăng đẹp ở quê mỡnh. Hóy tả lại cảnh đó.
Đó lõu lắm rồi em mới cú dịp trở lại thăm ngôi trường cũ. Trường đó thay đổi
nhiều nhưng vẫn giữ được những hỡnh ảnh gắn bú với tuổi thơ em. Hóy tả
lại ngụi trường ấy.
Bài 6: Em hóy tả một người thân của em.

Bài 7. Tả một người mà em yêu thương.
Bài 8. Tả một khu vườn trong buổi sáng đẹp trời.
Bài 9: Chọn một trong hai đề sau, viết bài văn dài khoảng 350 đến 400 chữ.
Đề 1. Đóng vai thầy Mạnh Tử lúc cũn bộ trong truyện “Mẹ hiền dạy con”
để kể lại cõu chuyện.
Đề 2. Kể một kỷ niệm đáng nhớ của em.
Bài 10): Sau khi đánh tan giặc Ân, Thánh Gióng về trời tâu với Ngọc
Hồng cơng việc mình làm dưới trần gian. Em hãy kể lại chuyện đó?
PHẦN II. NỘI DUNG ÔN TẬP NGỮ VĂN LỚP 7
:

Chuyên đề
Giới thiệu cách tiếp cận và cảm thụ
một số thể loại tác phẩm văn học trữ tình.
Tác phẩm văn học nào cũng biểu hiện tư tưởng , tình cảm nhưng tác phẩm
trữ tình lại thể hiện tình cảm theo cách riêng .
Từ những câu ca dao xưa tới những bài thơ đương đại, dấu hiệu chung của
tác phẩm trữ tình là sự biểu hiện trực tiếp của thế giới chủ quan của con người .
Đó là cảm xúc, tâm trạng, suy nghĩ của chính tác giả . Và biểu hiện trực tiếp
những cảm xúc, suy tưởng của con người là cách phản ánh thế giới của tác phẩm
trữ tình.
Muốn hiểu được một tác phẩm trữ tình thì chúng ta cần hiểu hai lớp nội dung
:
- Nội dung hiện thực đời sống .
- Nội dung của những ý nghĩ, cảm xúc, suy tư ẩn sau hiện thực đời sống
Cụ thể hơn đó chính là hiểu: cảnh và tình, sự và tình trong mỗi tác phẩm .
1. Với ca dao :

- Phải xác định được ca dao chính là những lời nói tâm tình, là những bài ca
bắt nguồn từ tình cảm trong mối quan hệ của những người trong cuộc sống hàng

Tµi liƯu và chuyên đề bồi d-ỡng HSG Ngữ văn 7 -*- Nh 2007 - 2008 -*- Phạm Thế Long -ĐST-

3


ngày : tình cảm với cha mẹ , tình yêu nam nữ , tình cảm vợ chồng , tình cảm bạn
bè ... hiểu được điều đó sẽ giúp người đọc và học sinh ý thức sâu sắc hơn về tình
cảm thông thường hàng ngày .
- Phải hiểu tác phẩm ca dao trữ tình thường tập trung vào những điều sâu kín
tinh vi và tế nhị của con người nên khơng phải lúc nào ca dao cũng giãi bầy trưcj
tiếp mà phải tìm đường đến sự xa sơi , nói vịng , hàm ẩn đa nghĩa . Chính điều
ấy địi hỏi người cảm thụ phải nắm được những biện pháp nghệ thuật mà ca dao
trữ tình thường sử dụng như : ẩn dụ so sánh ví von :
Ví dụ :
“ Bây giờ mận mới hỏi đào
Vườn hồng đã có ai vào hay chưa? ”
- Phải hiểu rõ hai lớp nội dung hiện thực - cảm xúc suy tư . “.”
Ví dụ trong bài ca dao
“ Trong đầm gì đẹp bằng sen
Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng
Nhị vàng bông trắng lá xanh
Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn ” .
Bức tranh đời sống trong bài ca dao được tái hiện lên rất cụ thể, sinh động :
Một vẻ đẹp “ Khơng gì đẹp bằng ” của hoa sen trong đầm . Đó là vẻ đẹp rực
rỡ, đầy màu sắc và hương thơm , một vẻ đẹp vươn lên giữa bùn lầy mà vẫn vô
cùng thanh khiết trắng trong .
Vẻ đẹp của loài hoa này đã được tác giả khảng định bằng phương thức so
sánh tuyệt đối :
“ Trong đầm gì đẹp bằng sen ”
Tiếp đến là mơ tả cụ thể từng bộ phận của cây sen để chứng minh vẻ đẹp của nó

“Lá xanh bơng trắng lại chen nhị vàng ” .
Cây sen , hoa sen hiện lên với dáng vẻ m, màu sắc, hương thơm . Sự đối
sánh bất ngờ trong mói liên quan với hồn cảnh càng khảng định phẩm chất của
loài sen, một phẩm chất tốt đẹp bên trong tương ứng với vẻ bên ngoài .
“ Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn ” .
Không chỉ dừng lại ở đó, bài ca giao cịn là lời ngợi ca, khảng định, tự hào
về phẩm chất không chỉ của loài hoa đẹp đẽ , giản dị , gần gũi với người lao
động mà còn của những con người có phẩm chất thanh cao trong sạch , những
con người khơng bao giờ bị tha hố bởi hồn cảnh .
2. Với thơ trữ tình trung đại và hiện đại .

- Nắm vững hoàn cảnh sáng tác , cuộc đời và sự nghiệp của từng tác giả . Bởi
vì có những tác phẩm : “Trữ tình thế sự ”, đó l nhng tỏc phm nghi li nhng
Tài liệu và chuyên đề bồi d-ỡng HSG Ngữ văn 7 -*- Nh 2007 - 2008 -*- Phạm Thế Long -ĐST-

4


xúc động, những cảm nghĩ về cuộc đời về thế thái nhân tình. Chính thơ “ trữ tình
thế sự ” gợi cho người đọc đi sâu suy nghĩ về thực trạng xã hội. Cả hai tác giả
Nguyễn Trãi - Nguyễn Khuyến đều sáng tác rất nhiều tác phẩm khi cáo quan về
quê ở ẩn . Phải chăng từ những tác phẩm của Nguyễn Trãi , Nguyễn Khuyến thì
người đọc hiểu được suy tư về cuộc đời của hai tác giả đó .
- Hiểu rõ ngơn ngữ thơ trữ tình giàu hình ảnh :
Hình ảnh trong thơ khơng chỉ là hình ảnh của đời sống hiện thực mà còn
giàu màu sắc tưởng tượng bởi khi cảm xúc mãnh liệt thì trí tưởng tượng có khả
năng bay xa ngồi “ vạn dặm ” Lưu Hiệp .
Ví dụ :

“ Nước sơng tn thẳng ba ngàn thước

Tưởng dải Ngân Hà tuột khỏi mây ” .
Lý Bạch

Mục đích chính của hình ảnh trong thơ trữ tình là sự khách thể hố những
rung cảm nội tâm , bởi thế giới tinh thần và cảm xúc con người vốn vơ hình nên
nhất thiết phải dựa vào những điểm tưạ tạo hình cụ thể để được hữu hình hố.
Một nỗi nhớ vốn khơng nhìn thấy được đã trở lên cụ thể đầy khắc khoải, bồn
chồn:
“Khăn thương nhớ ai
Khăn rơi xuống đất
Khăn thương nhớ ai
Khăn vắt lên vai ” .
Hay :
“ Ơi Bác Hồ ơi những xế chiều
Nghìn thu nhớ Bác biết bao nhiêu
Ra đi, Bác dặn : còn non nước ...
Nghĩa nặng , lịng khơng dám khóc nhiều ” .
(Chế Lan Viên)
- Hiểu rõ ngôn ngữ thơ trữ tình giàu nhạc tính . Bởi thơ phản ánh cuộc sống
qua những rung động của tình cảm . Thế giới nội tâm của nhà thơ không chỉ biểu
hiện bằng từ ngữ mà bằng cả âm thanh nhiịp điệu của từ ngữ ấy . Nhạc tính trong
thơ thể hiện ở sự cân đối tương xứng hài hồ giữa các dịng thơ .
Ví dụ :

“ Gác mái ngư ơng về viễn phố
Gõ sừng mục tử lại cô thôn ” .
(Huyện Thanh Quan)

Nhạc tính cịn thể hiện ở sự trầm bổng của ngơn ngữ thơ . Đó là sự thay đổi
âm thanh cao thấp khác nhau . Chính âm thanh của chữ nghĩa đã tạo nên những

điều mà nghĩa khơng thể nói hết :
Tài liệu và chuyên đề bồi d-ỡng HSG Ngữ văn 7 -*- Nh 2007 - 2008 -*- Ph¹m ThÕ Long -§ST-

5


“ Tôi lại về quê mẹ nuôi xưa
Một buổi trưa , nắng dài bãi cát
Gió lộng xơn xao , sóng biển đu đưa
Mát rượi lòng ta ngân nga tiếng hát ” .
(Tố Hữu)
- Đặc điểm nổi bật của thơ trữ tình là rất hàm xúc điều đó địi hỏi người cảm
thụ phải tìm hiểu từ lớp ngữ nghĩa , lớp hình ảnh , lớp âm thanh, nhịp điệu để tìm
hiểu nghĩa đen, nghĩa bóng .
Ví dụ :

“ Ơi những cánh đồng quê chảy máu
Dây thép gai đâm nát trời chiều
Những đêm dài hành quân nung nấu
Bỗng bồn chồn nhớ mắt người yêu ” .
(Nguyễn Đình Thi )

- Nắm rõ các giá trị nghệ thuật mà thơ trữ tình sử dụng . Đó là các phép tu từ
ẩn dụ nhân hố, so sánh, ví von . Cách thể hiện tình cảm thường được thông qua
các cách miêu tả : “ Cảnh ngụ tĩnh ” . Ai cũng biết , mọi cảm xúc tâm trạng suy
nghĩ của con người đều là cảm xúc về cái gì ? Tâm trạng hiện thực nào - Suy
nghĩ về vấn đề đó . Do vậy các sự kiện đời sống được thể hiện một cách gián tiếp
. Nhưng cũng có bài thơ trữ tình trực tiếp miêu tả bức tranh phong cảnh làm nhà
thơ xúc động :
“ Bước tới đèo ngang bóng xế tà

Cỏ cây chen đá, lá chen hoa
Lom khom dưới núi tiều vài chú
Lác đác bên sơng chợ mấy nhà
Nhớ nước đau lịng con quốc quốc
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia ” .
(Bà Huyện Thanh Quan)
Đến đây người đọc cảm nhận thấy : Từ cảnh vật đèo ngang - tâm trạng
buồn thương cô đơn của tác giả .
- Thơ trữ tình có nét khác biệt hẳn với lời thơ tự sự . Người cảm nhận thơ trữ
tình phải hiểu rõ ngơn ngữ thơ trữ tình thường là lời đánh giá trực tiếp chủ thể
đối với cuụoc đời
Ví dụ như :
“ Đẹp vơ cùng tổ quốc ta ơi
Rừng cọ đồi chè,đồng xanh ngào ngạt
(T Hu)
Tài liệu và chuyên đề bồi d-ỡng HSG Ngữ văn 7 -*- Nh 2007 - 2008 -*- Phạm Thế Long -§ST-

6


Ngay khi miêu tả, lời thơ cũng là lời đánh giá:
“ Nông trường ta rộng mênh mông
Trăng lên, trăng lặn cũng khơng ra ngồi ”
(Tế Hanh)
Chính việc đánh giá trực tiếp làm cho lời thơ chữ tình căn bản khác với lời tự
sự là lời miêu tả. Và lời thơ trữ tình là lời của chủ thể:
Ví dụ:
“ Trời xanh đây là của chúng ta
Núi rừng đây là của chúng ta. ”
(Nguyễn Đình Thi.)

3. Với thể loại tuỳ bút .

- Hiểu rõ tuỳ bút là thể loại văn xi phóng khoáng.Nhà văn theo ngọn bút
mà suy tưởng, trần thuật nhưng thực chất là thả mình theo dịng liên tưởng, cảm
xúc mà tả người kể việc.
Ví dụ: Trong “ Thương nhớ mười hai ” Vũ Bằng, nhà văn đã đi sâu theo
dòng hồi ức với những kỷ niệm đầy ắp thân thương về mười hai mùa trong năm.
Mỗi tháng là một kỷ niệm sâu đậm. “ Tháng giêng ” với cảm xúc về những ngày
tết với “ Gió lành lạnh - mưa riêu riêu - với tiếng trống chèo từ xa văngr lại ”.Tất
cả như muốn “ Người ta trẻ lại - tim đập nhanh hơn - ngực tràn trề nhựa sống ”...
Chính thể loại tuỳ bút giúp chúng ta hiểu được nhân cách, chủ thể giàu có về
tâm tìnhcủa nhà văn.
* Trong tác phẩm trữ tình, tình cảm cảm xúc có khi được biểu hiện một cách trực
tiếp song thơng thường nó được biểu hiện một cách gián tiếp. Khi cảm nhận,
thưởng thức tác phẩm trữ tình khơng được thốt li văn bản. Phải đọc thật kỹ văn
bản ( đọc tìm hiểu - đọc cảm thụ ...) Đặc biệt khơng thêr dừng lại ở bề mặt ngôn
từ mà phải đi tìm hiểu ý nghĩa hàm ẩn - tìm hiểu giá trị nghệ thuật và nội dung
của tác phẩm.
Chuyên đề
Giới thiệu: Văn học dân gian và đặc trưng
thơ Trung đại Việt Nam và Thơ Đường
I. Văn học dân gian Việt Nam

1. Khái niệm văn học dân gian.
- Văn học dân gian là một thành tố của văn hoá dân gian, tức là phôncơlo (trớ
tuệ nhõn dõn).
- Văn học dân gian cũn gọi là văn học truyền miệng hoặc văn học bỡnh dừn.

Tài liệu và chuyên đề bồi d-ỡng HSG Ngữ văn 7 -*- Nh 2007 - 2008 -*- Ph¹m ThÕ Long -§ST-


7


- Văn học dân gian là những sáng tác tập thể truyền miệng của nhân dân, ra
đời từ thời viễn cổ, phát triển qua các thời kỡ lịch sử, đến cả hiện nay và mai sau.
Văn học dân gian có những đặc trưng riêng so với văn học viết; nó cùng với văn
học viết hợp thành nền văn học dân tộc.
2. Các thể loại văn học dân gian
a. Thơ ca dân gian: tục ngữ, câu đố, ca dao, hũ, vố, truyện thơ.
b. Truyện dân gian: thần thoại, sử thi, truyền thuyết, cổ tích, truyện cười,
truyện ngụ ngơn.
c. Sân khấu dân gian: chèo, tuồng đồ.
3. Những đặc trưng cơ bản của văn học dân gian
a. Tính tập thể (trong sáng tạo, trong lưu truyền, trong sử dụng và cảm thụ...)
b. Tớnh truyền miệng.
c. Gắn với sinh hoạt xó hội (đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân lao
động...)
4. Giỏ trị và vai trũ của văn học dân gian trong nền văn học dân tộc
a. Văn học dân gian là kho báu về trí tuệ, tâm hồn và thẩm mĩ cao đẹp của
nhân dân.
b. Văn học dân gian là ngọn nguồn, là cơ sở kết tinh của văn học dân tộc.
II. Văn học Trung đại Việt Nam

1. Sự nghiệp trước tác của Nguyễn Trói
- "Qũn trung từ mệnh tập".
- "Bỡnh Ngụ Đại Cáo"
"Dư địa chí "... "Lam Sơn thực lực"
"Phỳ nỳi Chớ Linh", "Quốc õm thi tập", "Ức Trai thi tập",
- v.v...
a. Nội dung thơ văn Nguyễn Trói.

*) Tư tưởng nhân nghĩa, yêu nước và thương dõn sõu sắc
- Thương dân, trừng phạt kẻ có tội (điếu phạt) tiêu diệt quân tàn bạo hại nước
hại dân (trừ bạo), đem lại yên vui, hạnh phúc cho nhân dân (yên dân), đó là việc
nhân nghĩa:
"Việc nhõn nghĩa cốt ở yờn dõn
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo"
- Sức mạnh nhân nghĩa là sức mạnh Việt Nam để chiến thắng thù trong giặc
ngoài. Đó là "Đại nghĩa" (nghĩa lớn vỡ nước vỡ dõn), là lũng "chớ nhõn"
(thương người vô hạn):
"Đem đại nghĩa để thng hung tn,
Tài liệu và chuyên đề bồi d-ỡng HSG Ngữ văn 7 -*- Nh 2007 - 2008 -*- Phạm ThÕ Long -§ST-

8


Lấy chí nhân để thay cường bạo"
- Lũng căm thù giặc sôi sục, quyết không đội trời chung với quân "cuồng
Minh":
Ngẫm thù lớn há đội trời chung,
Căm giặc nước thề không cùng sống
- Tư tưởng nhân nghĩa của Ức Trai luôn luôn gắn liền với lũng "trung hiếu" và
niềm "ưu ái" (lo nước, thương dân).
"Bui cú một lũng trung lẫn hiếu
Mài chăng khuyết, nhuộm chăng đen"
(Thuận hứng - 24)
"Bui một tấc lũng ưu ái cũ,
Đêm ngày cuồn cuộn nước triều Đơng"
(Thuật hứng - 5)
*) Văn thơ Nguyễn Trói thể hiện tỡnh yờu thắm thiết đối với thiên nhiên, đối
với quê hương, gia đỡnh.

- Yờu thiờn nhiờn:
+ Yêu cây cỏ hoa lá, trăng nước mây trời, chim muông ...
"Hái cúc ương lan, hương bén áo
Tỡm mai, đạt nguyệt, tuyết xâm khăn"
"Kho thu phong nguyệt đầy qua nóc
Thuyền chở yờn hà nặng vạy then"
"Cũ nằm, hạc lẩn nờn bầy bạn
Ủ ấp cựng ta làm cỏi con"
+ Yêu quê hương gia đỡnh:
"...Ngỏ cửa nho, chờ khách đến
Trồng cây đức, để con ăn"
"Nợ cũ chước nào báo bổ
Ơn thầy ơn chúa liễn ơn cha"
"Quờ cũ nhà ta thiếu của nào
Rau trong nội, cỏ trong ao"
+ Yờu danh lam thắng cảnh.
"Muụn hàng giỏo ngọc tre gài cửa
Bao dải tua châu đá rủ mành"
(Đề chùa Hoa yờn, nỳi Yờn T)
Tài liệu và chuyên đề bồi d-ỡng HSG Ngữ văn 7 -*- Nh 2007 - 2008 -*- Phạm Thế Long -ĐST-

9


"Một vùng biếc sẫm gương lồng bóng,
Muụn hộc xanh om tóc mượt màu"
(Vân Đồn)
"Kỡnh ngạc băm vằm non mấy khúc
Giáp gươm chỡm gẫy bói bao tầng"
(Cửa biển Bạch Đằng)

*) Một cuộc đời thanh bạch, một tõm hồn thanh cao.
...."Một tầm lũng son ngời lửa luyện.
Mười năm thanh chức ngọc hồ băng"
..."Nước biển non xanh thuyền gối bói
Đêm thanh nguyệt bạc khách lên lầu".
"Say minh nguyệt, chố ba chộn
Thỳ thanh phong, lều một gian "
"Sỏch một hai phiờn làm bậu bạn.
Rượu năm ba chén đổi cơng danh"
b. Nghệ thuật
- Văn chính luận như "Bỡnh Ngụ Đại Cáo" thỡ hựng hồn, đanh thép, sắc sảo,
đúng là tiếng nói của một dân tộc chiến thắng, một đất nước có nền văn hiến lâu
đời.
- Thơ chữ Hán hàm súc, tinh luyện, thâm trầm. Thơ chữ Nôm bỡnh dị mà tài
hoa, thiết tha đằm thắm. Thơ thất ngôn xen lục ngôn là một dấu ấn kỡ lạ của nền
thơ chữ Nơm dân tộc.
Nguyễn Trói là anh hựng dõn tộc, nhà văn hoá vĩ đại, là đại thi hào dân tộc.
Nguyễn Trói cũn là ơng tiên ở trong lầu ngọc mà tâm hồn lộng gió thời đại. Cuộc
đời và thơ văn Nguyễn Trói là bài ca yờu nước, tự hào dân tộc.
2. Tác giả Trần Quang Khải
Trần Quang Khải (1241 - 1294) là thượng tướng, có công lớn trong cuộc
kháng chiến (lần thứ 2 và lần thứ 3) đánh thắng giặc Nguyên – Mông. Học rộng,
giỏi thơ văn, có tài thao lược và ngoại giao. Ơng có tập thơ "Lạc đạo", nổi tiếng
nhất là bài thơ "Tụng giá hoàn kinh sư"
Xuất xứ chủ đề
a. Tháng 4/1285, Trần Nhật Duật chém đầu Toạ Đô tại Hàm Tử quan. Tháng
6/1285, Trần Quang Khải đại phá giặc Nguyên Mông tại Chương Dương độ, tiến
lên giải phóng Thăng Long. Bài thơ "Tụng giá hoàn kinh sư "được viết sau chiến
thắng Chng Dng .


Tài liệu và chuyên đề bồi d-ỡng HSG Ngữ văn 7 -*- Nh 2007 - 2008 -*- Phạm ThÕ Long -§ST-

10


b. Bài thơ biểu lộ niềm tự hào, niềm vui thắng trận và nói lên khát vọng đem
tài trí xây dựng đất nước thanh bỡnh bền vững muụn đời.
Bài thơ được viết theo thể thơ ngũ ngôn tứ tuyệt. Hai câu đầu bỡnh đối như
hai trang kí sự chiến trường. Vị ngữ "đoạt sóc" (cướp giáo) và "cầm Hồ" (bắt
giặc Mông Cổ) được đặt ở đầu câu, thể hiện hai thế đánh, hai cú đánh liên tiếp
giáng xuống đầu giặc với sức mạnh "Sát Thát" của tướng sĩ thời Trần. Chương
Dương độ và Hàm Tử quan, hai địa danh, hai chiến cơng đó được ghi vào sử
sách và thơ ca dân tộc trở nên trường tồn, chói lọi:
"Đoạt sóc Chương Dương độ
Cầm Hồ Hàm Tử quan "
Câu thơ như một bản tin chiến sự, có một sức nén và vang xa, dạt dào tự hào.
Phải là người tham dự, chỉ huy trận đánh mới viết hàm súc và đĩnh đạc, hào hùng
như vậy.
Hai cõu cuối, một ý thơ mới xuất hiện. Trong khói lửa chiến trường, trong
niềm vui chiến thắng giải phóng kinh thành Thăng Long trên đống tro tàn do lũ
giặc gây ra, nhà thơ nghĩ đến nhiệm vụ mới:
"Thỏi bỡnh tu trớ lực
Vạn cổ thử giang san”
Trước mắt mọi người, từ vua tôi, tướng sĩ đến trăm họ, tồn dân, ai ai cũng
phải đem tài trí sức lực, của cải (trí lực) để xây dựng giang san đất nước bền
vững trong thanh bỡnh đến mn đời. Nhón quan chớnh trị của Trần Quang Khải
vụ cựng sỏng suốt. Cõu thơ trên có ý nghĩa thời sự đối với chúng ta hiện nay.
Túm lại, "Tụng giá hoàn kinh sư" là bài thơ kiệt tác. Bản dịch của tác giả Trần
Trọng Kim rất đặc sắc.
III. Phần thơ Đường


* Thành tựu và nguyờn nhõn phỏt triển
1. Thành tựu
Thơ Đường là một trong những thành tựu rực rỡ về thi ca của nền văn học
Trung Quốc, là một trong những thành tựu chói lọi của nền văn minh nhân loại.
Thơ Đường hiện cũn khoảng 48000 bài trờn 2300 thi sĩ, trong đó có Lý Bạch, Đỗ
Phủ, Bạch Cư Dị và hàng trăm tên tuổi khác đó bất tử với thời gian, được người
đời ngưỡng mộ.
2. Nguyờn nhõn phỏt triển
- Triều đại nhà Đường kéo dài ngót 300 năm (618-907), tuy có luc thăng trầm,
nhưng xó hội Trung Quốc và chế độ phong kiến Trung Hoa phát triển mạnh. Đời
sống vật chất và tinh thần thay đổi lớn lao.
- Kinh tế nụng nghiệp, thủ công nghiệp, hàng hải, thương nghiệp mở mang,
phát triển. Nghệ thuật như kiến trúc, hội hoạ, âm nhạc đạt đến trnh cao, chúi
sỏng.
Tài liệu và chuyên đề bồi d-ỡng HSG Ngữ văn 7 -*- Nh 2007 - 2008 -*- Phạm Thế Long -ĐST-

11


Chế độ thi cử chọn người làm quan, kẻ sĩ được đề cao, việc học thịnh đạt. Các
tao nhân mặc khách được trọng vọng.
- Đó là những nguyên nhân tạo nên bước phát triển kỳ diệu của thơ Đường.
3. Một số đặc điểm về nội dung và hỡnh thức nghệ thuật thơ Đường
a. Nội dung
- Cảm hứng thiờn nhiờn trữ tỡnh: ca ngợi phong cảnh hựng vĩ trỏng lệ, miờu
tả vẻ đẹp bốn mùa, với hoa lá cây cỏ, trăng, tuyết gió mây.... thể hiện tỡnh yờu
thiờn nhiờn tạo vật, yờu quờ hương đất nước (Lư Sơn bộc bố, Tuyệt cú...)
- Cảm hứng nhân đạo: nói lên nỗi khổ của nhân dân vỡ cơ hàn, vỡ chiến tranh
loạn lạc, lũng khao khỏt hạnh phỳc, hoà bỡnh, ca ngợi tỡnh vợ chồng, tỡnh bạn

(Thạch Hào lại, Nguyệt dạ, Hoàng Hạc lõu Tống Mạnh Hạo Nhiờn chi Quảng
Lăng...)
- Có những vần thơ siêu thoát ca ngợi cuộc sống ẩn dật ở chốn điền viên, lâm
tuyền. Có những vần thơ nói về sinh hoạt thơn dó, đồng nội; thú vui cầm, kỳ, thi
tửu của mặc khách tao nhân. Tài tử giai nhân là một đề tài có nhiều tuyệt bút.
Nội dung thơ Đường rất phong phú và đa dạng, là một bức tranh rộng lớn xó hội
Trung Quốc thời Đường trong 300 năm.
b. Nghệ thuật
*. Thể thơ: Từ, Cổ phong, Đường luật.
*. Luật thơ:
- Vần thơ (vần chân và vần cách, vần trắc và vần bằng).
- Bằng, trắc.
- Niờm (dớnh).
- Đối.
- Cấu trúc bài thơ rất chặt chẽ, nhất là Đường luật.
+ Thơ tứ tuyệt: khai, thừa, chuyển, hợp.
+ Thơ bát cú: đề, thực, luận, kết.
*. Ngôn ngữ thơ: tinh luyện, hàm xúc, Thi trung hữu hoạ. Thi trung hữu
cầm. Coi trọng lời thơ: thanh, nhó (trong sỏng, trang nhó...) ước lệ tượng trưng....
*. Tứ thơ: phong phú, đa dạng, biến hoá, khơi gợi...
Túm lại, làm thơ Đường phải giỏi, phải có tay nghề cao và giàu tâm hồn thi sĩ
. Học và cảm thụ thơ Đường phải hiểu đặc điểm nội dung và nghệ thuật thơ
Đường.
IV. Phần bài tập cụ thể

Bài 1: Tỡm một vớ dụ về phộp điệp ngữ trong bài thơ “Tiếng gà trưa” của
Xuân Quỳnh và nêu tác dụng của phép điệp ngữ đó.
Bài 2: Cảm nghĩ của em về một bài ca dao, dân ca đó học.
Tµi liƯu và chuyên đề bồi d-ỡng HSG Ngữ văn 7 -*- Nh 2007 - 2008 -*- Phạm Thế Long -ĐST-


12


Bài 3: Viết đoạn văn (khoảng 15 dũng) chứng minh ý kiến sau :
Truyện ngắn “ Sống chết mặc bay”của Phạm Duy Tốn đó sử dụng thành
cơng nghệ thuật tương phản để vạch trần bản chất của tên quan phủ.
Bài 4: Viết một đoạn văn (khoảng 10 dũng) chứng minh cho ý sau:
Sách vở là người bạn tốt của mỗi học sinh.
Bài 5: Giải thớch ý nghĩa cõu tục ngữ: Uống nước nhớ nguồn.
Bài 6: Giải thớch cõu tục ngữ “Ăn quả nhớ kẻ trồng cõy”.
Giải thích câu tục ngữ: “Đói cho sạch, rách cho thơm.”
Bài 7: Truyện ngắn “Sống chết mặc bay” của Phạm Duy Tốn đó phản ỏnh
cuộc sống khổ cực của người dân, đồng thời lên án thói vơ trách nhiệm của bọn
quan lại phong kiến. Hóy chứng minh nhận định trờn.
Bài 8: Nhân dân ta có câu: “Đói cho sạch, rách cho thơm”. Hóy làm rừ ý của
người xưa qua câu tục ngữ này.
Bài 9: Hãy chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ:
“Có cơng mμi sắt có ngμy nên kim”
Bài 10: Thế nào là nghệ thuật tăng cấp ? Tỡm hai chi tiết thể hiện nghệ thuật
tăng cấp trong truyện “Sống chết mặc bay”.
Bài 11: Trình bày cảm nhận của em về bài ca dao sau:
" Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra
Một lịng thờ mẹ kính cha
Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con"
Bài 12: Viết đoạn văn về cảnh biển và bộc lộ cảm xúc của em.
Bài 13: Viết bức thư (thay mặt En-ri-cô) gửi cho bố sau khi đọc bức thư của bố.
Bài 14: Viết trang nhật ký diễn tả cảm xúc của em sau khi học xong truyện
ngắn "Cuộc chia tay của những con búp bê"
Bài 15: Viết về vầng trăng ký ức tuổi thơ.

Bài 16: Cảm nhận của em về bài ca dao:
" Chiều chiều ra đứng ngõ sau
Trông về quê mẹ ruột đau chín chiều"
Bài 17: Trình bày cảm nhận của em về bài ca dao:
" Thân em như trái bần trơi
Gió dập, sóng dồi biết tấp vào đâu"
Bài 18: Viết về loi cõy em yờu!
Tài liệu và chuyên đề bồi d-ỡng HSG Ngữ văn 7 -*- Nh 2007 - 2008 -*- Phạm Thế Long -ĐST-

13


Bài 19: Trình bày cảm nhận của em về bài ca dao sau:
" Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng thấy mênh mơng bát ngát
Đứng bên tê đồng ngó bên ni đồng thấy bát ngát mênh mông
Thân em như chẽn lúa đòng đòng
Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai"
Bài 20: Viết về cánh diều tuổi thơ!
Bài 21: Phát biểu cảm nghĩ của em về tình cảm của nhân vật trữ tình trong
bài thơ "Qua đèo Ngang" của Bà Huyện Thanh Quan.
Bài 22: Cảm nghĩ về người mẹ thân yêu của mình!
Bài 23: Phát biểu cảm nghĩ của em về tình bạn của nhân vật trữ tình trong bài
thơ "Bạn đến chơi nhà" của tác giả Nguyễn Khuyến.
Bài 24: Trình bày cảm nhận của em về 2 khổ thơ đầu trong bài thơ "Tiếng gà
trưa" của tác giả Xuân Quỳnh.
Bài 25: Viết về tình bạn trong lứa tuổi học trò ngày nay.
Bài 26: Viết về vấn đề bảo vệ môi trường của con người hiện nay.
Bài 27: Cảm nghĩ về món quà tuổi thơ!
Bài 28: Phát biểu cảm nghĩ của em về bài thơ "Tiếng gà trưa" của Xuân Quỳnh.
Bài 29: Phát biểu cảm nghĩ của em về bài thơ "Cảnh khuya" của Hồ Chí Minh.

Bài 30: Trình bày cảm nhận của em về 2 đoan văn tiêu biểu trong tuỳ bút
"Một thứ quà của lúa non - Cốm" của tác giả Thạch Lam.
Bài 31: Hãy chứng minh rằng từ xưa đến nay nhân dân ta luôn sống theo đạo
lý "Ăn quả nhớ kẻ trồng cây".
Bài 32: Hãy giải thích câu tục ngữ: "Đi một ngày đàng, học một sàng khơn"
Bài 33: Chứng minh tính biện chứng của 2 câu tục ngữ sau:
"Không thầy đố mày làm nên"
và câu: "Hc thy khụng ty bng hc bn"

Tài liệu và chuyên đề bồi d-ỡng HSG Ngữ văn 7 -*- Nh 2007 - 2008 -*- Phạm Thế Long -ĐST-

14



×