Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN HOẰNG HÓA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.17 KB, 36 trang )

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN HOẰNG HÓA - THANH HÓA
1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT huyện
Hoằng Hóa - Thanh Hóa
1.1. Một số nét về kinh tế xã hội trên địa bàn có ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT huyện Hoằng Hóa -
Thanh Hóa.
Hoằng hoá là một huyện được thành lập 24/7/1966, cách thủ đô Hà nội 170
km với dân số 20 vạn người số hộ là 60 nghìn hộ. Hoằng hoá là một huyện đa nông
có đến 70% diện tích nông nghiệp. Về mặt tổ chức huyện gồm 2 thị trấn và 47 xã,
đây là một huyện đông người, có vị trí địa lý thuận lợi nguồn tài nguyên phong phú
và đa dạng, lực lượng lao động dồi dào. Là huyện giáp với thành phố nên thuận lợi
về giao thông. Dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng và Chính quyền địa phương theo
định hướng đổi mới của Đảng và Nhà nước, huyện Hoằng hoá đã từng bước khắc
phục khó khăn, tận dụng những thế mạnh sẵn có đưa nền kinh tế của thị xã phát
triển đi lên. Đầu tư phát triển kinh tế nhiều thành phần, đầu tư phát triển kinh tế
quốc doanh song song với kinh tế hộ, chú trọng phát triển kinh tế nông nghiệp và
nông thôn. Từ đó đời sống nhân dân được nâng lên rõ rệt, số hộ giàu ngày càng
tăng, số hộ nghèo ngày càng giảm, trật tự an toàn xã hội được giữ vững . Trong
những năm qua huyện Hoằng hoá cũng đã coi trọng việc đầu tư theo chiều sâu, đổi
mới công nghệ thiết bị , đổi mới mặt hàng tăng năng suất và chất lượng sản phẩm.
Do vậy tình hình kinh tế xã hội có nhiều chuyển biến tích cực, hầu hết các chỉ tiêu
kinh tế đề ra đều hoàn thành.
Các thế mạnh của ngân hàng Hoằng hoá.
Tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn Hoằng Hoá năm 2003 đã có nhiều biến
chuyển tích cực biểu hiện cụ thể là: Tiếp tục tăng trưởng với tốc độ cao và tương
đối toàn diện, các chỉ tiêu chủ yếu đều hoàn thành và vượt kế hoạch đề ra, cơ cấu
kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực có tác động thuận lợi đến hoạt
động Ngân hàng.
Tốc độ tăng trưởng đạt 13,82% cao hơn so với kế hoạch đề ra là 1,17%.
Tổng sản lượng lương thực đạt 109.456 tấn. Giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp


tăng 6,8% cao hơn kế hoạch đề ra là 2,25%. Giá trị công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, xây dựng tăng 23,91%, cao hơn kế hoạch là 1,69%. Giá trị dịch vụ thương
mại tăng 16,77%.
Huyện uỷ đã có nhiều nghị quyết chuyên đề về phát triển kinh tế liên quan trực tiếp
đến hoạt động đầu tư vốn của Ngân hàng để mở rộng cho vay tăng trưởng tín dụng.
Các chính sách của Nhà nước, cơ chế của ngành, ban hành bổ sung, sửa đổi tạo
điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển thuận lợi để Ngân hàng mở rộng tín
dụng, đồng thời Nhà nước tạo cho Ngân hàng được tự chủ trong hoạt dộng kinh
doanh.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Hoằng Hoá đã được sự chỉ
đạo, hỗ trợ tích cực của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thanh
Hoá về nguồn vốn, về cơ sở vật chất kỹ thuật, các mặt nghiệp vụ tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho hoạt động kinh doanh.
Tuy vậy, bên cạnh những thuận lợi nêu trên trong năm qua tại địa bàn Hoằng hoá
còn nổi cộm một số vấn đề khó khăn có tác động đến hoạt động của NHNo Hoằng
hoá. Trong năm trên địa bàn có nhiều đề án phát triển kinh tế, song các đề án chưa
được quán triệt đầy đủ trong các ban ngành và các xã trong toàn huyện nhất là các
xã vùng biển nên việc đầu tư theo đề án của Ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn
trong quá trình cho vay và thu hồi nợ. Đặc biệt là trong đề án phát triển kinh tế
biển đóng mới tàu đánh bắt trung bờ. Địa bàn hoạt động rộng, hộ sản xuất vay vốn
đông, món nhỏ lẻ làm công tác tín dụng quá tải. Dân cư còn một bộ phận trình độ
hạn chế để tiếp thu cơ chế chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và cơ chế
đầu tư của Ngân hàng. Là địa bàn giáp thành phố nên huy động vốn gặp khó khăn
do chênh lệch lãi xuất giữa nông thôn và thành phố. Người có tiền thường gửi ở
thành phố do lãi xuất ở đó cao hơn. Hơn nữa nguồn tiền gửi của dân cư là những
món nhỏ, kết hợp với những đầu tư tín dụng nhỏ lẻ nên chi phí đầu vào tăng ảnh
hưởng đến kinh doanh.
Từ những thuận lợi và khó khăn trên năm 2003 với sự nỗ lực phấn đấu của
cán bộ công viên chức, được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của huyện uỷ, UBND
huyện Ngân hàng Hoằng Hoá đã phát huy tiềm năng thế mạnh của mình và kết quả

kinh doanh đã đạt được khá đồng đều trên tất cả các chỉ iêu được huyện và Ngân
hàng tỉnh giao.
1.2 Khái quát về sự hình thành và nhiệm vụ của NHNo & PTNT
huyện Hoằng Hoá
Trước đây Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Hoằng
Hoá là một trong những chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Nhà nước. Đến ngày
26/3/1988 Ngân hàng nông nghiệp và phảt triển nông thôn Hoằng Hoá được tách
từ Ngân hàng Nhà nước tỉnh Thanh Hoá và đóng tại thị trấn Bút Sơn - Hoằng Hoá.
Ngân hàng Hoằng Hoá gồm có 3 địa điểm giao dịch: Trung tâm Ngân hàng huyện
đóng tại thi trấn Bút Sơn huyện Hoằng Hoá và 2 chi nhánh đó là Nghĩa Trang và
Hoằng Lộc, đây là Ngân hàng loại 4 đã đi vào hoạt động. Tại Ngân hàng huyện có
2 phòng: Phòng kế toán ngân quỹ, phòng tín dụng và bộ phận hành chính.
Nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu là:
+ Huy động mọi nguồn vốn nội tệ tạm thời nhàn rỗi của các thành phần kinh tế.
+ Cho vay phục vụ các nhu cầu sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng và
dịch vụ đời sống đối với các hộ sản xuất và các thành phần kinh tế.
+ Làm dịch vụ chuyển tiền điện tử.
+ Thực hiện dịch vụ uỷ thác của Ngân hàng phục vụ người nghèo và thực hiện
giải ngân các nguồn vốn uỷ thác.
Số lao động của đơn vị có 50 người trong đó: Trình độ đại học có 35 ngưòi, trình
độ cao đẳng, trung cấp có 15 người.
Từ sự hoạt động năng nổ, nhiệt tình của tất cả các phòng ban đã cung cấp thông tin
kịp thời, chính xác cho ban Giám đốc đưa ra những quyết định sáng suốt, duy trì và
phát triển theo đúng chính sách của Đảng và Nhà nước.
Chính vì thế nên dù môi trường kinh doanh trên địa bàn tương đối khó khăn, phức
tạp, hơn nữa do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính, tiền tệ đã tác động xấu
đến sản xuất, tiêu thụ và xuất khẩu sản phẩm gặp nhiều khó khăn, lãi xuất liên tục
giảm đã tác động đến hoạt động kinh doanh, hơn nữa là sự cạnh tranh của quỹ tín
dụng nhân dân trên cùng địa bàn (vì quỹ tín dụng có thủ tục cho vay đơn giản hơn).
Người điều hành quỹ tín dụng lại là lãnh đạo xã, thời gian giao dịch với dân linh

hoạt hơn, lãi suất huy động vốn lại được phép cao hơn các Ngân hàng, đây là yếu
tố cạnh tranh lớn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn. Nhưng nhờ
sự bám sát định hướng lớn của ngành, nhiệm vụ kinh tế xã hội trên địa bàn, cùng
với sự chỉ đạo của Ngân hàng nông nghiệp tỉnh và Ngân hàng nông nghiệp Việt
nam, có sự chỉ đạo của Huyện uỷ, UBND huyện, ban lãnh đạo Ngân hàng nông
nghiệp huyện Hoằng Hoá đã lường trước được tình hình, chủ động điều hành và nỗ
lực của tất cả các cán bộ nhân viên toàn chi nhánh nên hoạt động của Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Hoằng Hoá đã phát triển đúng hướng
và đã thu được tốt những kết quả.
2. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Hoằng Hoá
trong những năm qua.
2.1. Hoạt động nguồn vốn.
Đối bất kỳ một doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh được thì phải
có vốn, bởi vì vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh.
Riêng đối với các Ngân hàng vốn là cơ sở để các ngân hàng thương mại tổ chức
mọi hoạt động kinh doanh của mình, nó không chỉ là phương tiện kinh doanh
chính mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của các Ngân hàng thương mại. Nó
quyết định quy mô hoạt động, uy tín, năng lực thanh toán và năng lực cạnh tranh
của ngân hàng trên thị trường. Ngân hàng có nguồn vốn dồi dào sẽ có lợi thế hơn
trên thị trường.
Trong các loại vốn thì vốn huy động là công cụ chính, nó quyết định đến sự
sống còn của ngân hàng Thương mại. Nó là nguồn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng ngồn vốn của Ngân hàng, giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng.
Nguồn vốn quyết định đến quy mô hoạt động của Ngân hàng nói chung và
quy mô tín dụng nói riêng Ngân hàng. Nếu nguồn vốn Ngân hàng Thương mại lớn
thì Ngân hàng Thương mại có thể thoả mãn tối đa nhu cầu vay vốn của khách hàng
trên thị trường mà vẫn có đủ dự trữ để đảm bảo khả năng thanh toán, chi trả thường
xuyên.
Nếu nguồn vốn của Ngân hàng Thương mại nhỏ thì quy mô cho vay của

Ngân hàng đó không thể lớn và lợi nhuận thu được sẽ ít, kết quả kinh doanh bị hạn
chế và ảnh hưởng đến uy tín của Ngân hàng. Vốn huy động là vốn mà Ngân hàng
huy động được từ các tổ chức kinh tế, các cá nhân trong xã hội thông qua các quá
trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác
và được dùng làm vốn để kinh doanh. Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc
các chủ sở hữu khác nhau. Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở
hữu và có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi khi đến hạn.
Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn huyện Hoằng Hoá đã đẩy mạnh công tác huy động vốn với
nhiều hình thức khác nhau như: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, phát hành kỳ
phiếu có mục đích với nhiều kỳ hạn trả lãi trước, trả lãi sau đồng thời mở rộng
thêm các điểm huy động mới ở các vùng trung tâm kinh tế của Tỉnh để tạo điều
kiện thuận lợi cho những người gửi tiền. Ngân hàng cũng đã vận động, kích lệ mọi
khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế, mọi tổ chức, cá nhân có tiền nhàn rỗi
gửi vào Ngân hàng. Nhờ làm tốt công tác huy động vốn nên Ngân hàng Hoằng Hoá
đã huy động được một khối lượng vốn lớn đáp ứng được nhu cầu về vốn cho khách
hàng. Thể hiện, tính đến ngày 31/12/2003 tại Ngân hàng nông nghiệp và phát trển
nông thôn huyện Hoằng Hoá đạt được 88.736 triệu đồng, tăng so với năm 2002 là
15.673 triệu đồng, tốc độ tăng 21,4%.
Chúng ta có thể thấy sự tăng trưởng nguồn vốn huy động của Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Hoằng Hoá năm 2003 so với các năm trước thông
qua số liệu sau:
Bảng1: Tổng nguồn vốn phân theo thời gian gửi.
Đơn vị: Triệu đồng
Các chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003
Tăng/giảm
+(-) %
Tổng nguồn vốn 73.063 88.736 15.673 21,4
1. Nội tệ 72.373 86.455 14.082 19,4
a. TG KKH 19.259 10.929 - 8.330 - 43,2

TG KB&BHXH 12.342 7.106 - 5.236 - 42,4
b. TG CKH >12 tháng 15.960 19.187 3.227 20,2
c. TG CKH < 12 tháng 37.154 56.339 19.185 51,6
2. Ngoại tệ USD 46.000 147.196 101.196 219,0
Quy VND 690 2.281 1.591 230,0


Bảng 2: Tổng nguồn vốn phân theo thành phần kinh tế.
Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu
TH
2002
TH
2003
TT So 2002
Năm
2002
Năm
2003
+(-) %
Tổng nguồn vốn 73.063 88.736
a. Nội tệ 72.373 86.455 100
%
100% 14.082 19,4
Tổ chức kinh tế 12.342 7.105 17% 82% - 5.237 - 42,4
Dân cư 60.021 79.350 83% 91,8% 19.329 32,2
b. Ngoại tệ 46.00 147.196 101.196 219
Tổ chức kinh tế
Dân cư 46.000 147.196 101.196 219

Quy VNĐ 690 2.281 1.591 230
Bảng 3: Nguồn vốn huy động dân cư theo chi nhánh.
Đơn vị: Triệu đồng
Tên đơn vị
TH
2002
KH
2003
TH
2003
So sánh
Năm 2002 KH
+(-) % +(-) %
Trung tâm 36.441 46.647 44.499 8.058 22 2.141 95
Nghĩa trang 16.056 20.658 23.855 7.799 48 3.197 115
Hoằng lộc 2.297 11.377 11.086 8.789 52 -291 97

Qua số liệu bảng trên cho ta thấy tổng nguồn vốn huy động 88.736 triệu đồng tăng
so với năm 2002 là 15.673 triệu, tốc độ tăng 21,4%
Trong đó:
+ Vốn huy động ngoại tệ: 147.196 USD quy đổi ra VND là 2.281 triệu tăng so
với năm 2002 là 101.196 USD VND là 1.591 triệu, tốc độ tăng 219% chủ yếu là
nguồn vốn huy động của dân cư.
+ Vốn huy động nội tệ: 86.455 triệu tăng 14.082 triệu, tốc độ tăng 19,4 so với
năm 2002 và bằng 103% kế hoạch năm.
Nguồn vốn nội tệ huy động từ các tổ chức kinh tế (kho bạc, bảo hiểm xã hội)
7.105 giảm so với năm 2002 là 5.236 triệu, nguồn vốn này phụ thuộc vào nguồn
phân bổ của đơn vị quản lý cấp trên của các đơn vị.
Nguồn vốn nội tệ huy động từ dân cư 79.350 triệu, tăng 19.329 triệu tốc độ tăng
32,2% so với năm 2002 bằng 103% kế hoạch tỉnh giao.

Về cơ cấu nguồn vốn nội tệ:
+ Tiền gửi không kỳ hạn 10.929 triệu giảm 8.330 triệu so với năm 2002 do giảm
tiền gửi của kho bạc và bảo hiểm xã hội là 5.236 triệu, giảm khu vực dân cư là 432
triệu, vốn không kỳ hạn chiếm tỷ trọng 12,63% trong tổng nguồn vốn.
+ Tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng là 19.187 triệu, tăng so với năm 2002 là
3.227 triệu tốc độ tăng 20%, chiếm tỷ trọng 21.6% trong tổng nguồn vốn.
+ Tiền gửi có kỳ hạn dưới tháng là 56.339 triệu tăng so với năm 2002 là 19.185
triệu, tốc độ tăng 51,6% chiếm tỷ trọng 63.4 % trong tổng nguồn vốn.
Bình quân vốn huy động một cán bộ là 1.823 triệu.
Qua bảng số liệu trên chúng ta thấy, nguồn vốn của Ngân hàng trong 2 năm liền
đều tăng trưởng, trong đó chủ yếu là nguồn gửi tiết kiệm có kỳ hạn dưới 12 tháng,
nguồn vốn này ổn định và tăng trưởng qua nhiều năm, chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng nguồn vốn.
Để đạt được kết quả như vậy, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
huyện Hoằng hoá có những giả pháp tích cực sau đây để tăng nguồn vốn:
+ Triển khai đầy đủ các biện pháp chỉ đạo huy động vốn, các hình thức huy động
vốn của Ngân hàng nông nghiệp Tỉnh đến từng cán bộ, đặc biệt là cán bộ tín dụng,
giao chỉ tiêu kế hoạch hàng tháng, quý, năm. Quyết toán kế hoạch gắn với quyết
toán tài chính đến từng cán bộ.
+ Các sản phẩm huy động vốn mới được tuyên truyền quảng cáo trên phương
tiện thông tin huyện, xã và được phổ biến trong các cuộc họp của huyện đã được
664 khách hàng gửi theo hình thức, bậc thang, tiết kiệm dự thưởng…. Với tổng số
dư huy động là 4.833 triệu đồng. Trong đó tiết kiệm dự thưởng 128 khách hàng có
số dư 2.595 triệu.
+ Điều tra nắm chắc số hộ thu nhập thường xuyên, những hộ có người đi lao
động nước ngoài (thực hiện huy động vốn có địa chỉ). Tích cực khai thác những
nguồn vốn nhỏ lẻ đây là nguồn vốn ổn định trong dân cư, riêng nguồn vốn huy
động trong dân cư đến 31/12/2003 là 79.440 triệu đồng và 147.196 USD ( Quy
VND 2.281 trệu đồng). Tổng nguồn vốn huy động trong dân cư tăng 19.414 triệu
tốc độ tăng 32,3% so với năm 2002, bằng 103% kế hoạch Tỉnh giao.

+ Trang bị thêm cơ sở vật chất, thiết bị, thủ tục tiền gửi đơn giản, đội ngũ cán bộ
có trình độ nghiệp vụ cao không ngừng đổi mới phong cách làm việc, thời gian
giao dịch hợp lý nên đã thu hút nhiều tầng lớp dân cư đến gửi tiền.
+ Quá trình chỉ đạo điều hành đã nắm bắt diễn biến về giá cả, biến động lãi suất
huy động của các tổ chức tín dụng, kho bạc bưu điện để xin Ngân hàng nông
nghiệp tỉnh cho phép áp dụng lãi suất thành phố đối với những khách hàng có ý rút
để gửi các Ngân hàng thành phố từ đó tạo ra thị phần huy động vốn có tỷ trọng
cao.
Số dư huy động của các tổ chức trên địa bàn:
Ngân hàng nông nghiệp: 88.825 triệu - Thị phần 86,87%
Quỹ tín dụng: 4.600 triệu - Thị phần 4,495%
Tiết kiệm bưu điện: 4.700 triệu - Thị phần 4,59%
Trái phiếu kho bạc: 4.200 triệu - Thị phần 4,1%
+ Tư tưởng nhận thức cuả cán bộ có nhiều chuyển biến trong công tác huy động
vốn, từng bộ phận, từng cá nhân chủ động khai thác trong dân cư để có số dư tăng
cao.
Từ những việc làm trên, với tốc độ tăng trưởng cao vượt kế hoạch Tỉnh giao
là sự phấn đấu nỗ lực của tất cả cán bộ viên chức trong cơ quan đối với công tác
huy động vốn, giữ vững thị phần của Ngân hàng nông nghiệp rộng lớn trên địa
bàn.
2.2 Hoạt động sử dụng vốn
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Hoằng hoá thực hiện
phương châm "đi vay để cho vay"với mục đích đưa đồng vốn đến với khách hàng
để cho họ phát triển kinh doanh, ổn định đời sống, góp phần thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế trên địa bàn. Trên cơ sở thực hiện có hiệu quả chiến lược huy động nguồn
vốn tại chỗ, Ngân hàng nông nghiệp huyện Hoằng Hoá đã đầu tư mở rộng các
thành phần kinh tế, mở rộng cho vay tiêu dùng và hộ kinh doanh đạt kết quả.
Theo báo cáo tổng kết của Ngân hàng nông nghiệp Hoằng Hoá tính đến ngày
31/12/2003 tổng dư nợ đạt 175.769 triệu, tăng so với năm 2002 là 43.755 triệu, tốc
độ tăng 33,14% kế hoạch Tỉnh giao. Tổng dư nợ thay đổi qua các năm như sau:

Bảng 4: Tổng dư nợ của ngân hàng Hoằng hoá.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ
tiêu
TH
2002
KH
2003
TH
2003
So sánh
Năm 2002 Năm 2003
+(-) % +(-) %
Tổng DN 132.014 176.000 175.769 43.755 33.14 - 100
DN NHNo 111.300 155.000 154.581 43.281 38.88 - 100
DN NHCS 20.714 21.000 21.188 474 2.3 - 100
Bảng 5: Tổng dư nợ cho vay phân theo vùng.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
TH
2002
KH
2003
TH
2003
So sánh
Năm 2002 KH 2003
+(-) % +(-) %
Trung tâm 78.930 109.108 30.178 38,
2

DN NHNo 69.563 97.295 99.837 30.274 43,
5
2.542 2,6
DN NHCS 9.367 9.271 -96
NH Ntrang 29.949 38.172 8.223 27,
4
ĐN NHNo 23.356 32.655 31.598 8.242 35,
2
-1.057 -3,23
DN NHCS 6.593 6.574 19
NH Hlộc 23.135 28.274 5.139 22,
2
DN NHNo 18.381 28.668 23.153 4.772 26 -5.515 -19,2
DN NHCS 4.754 5.121 0.367
Bảng 6: Tổng dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế.
Đơn vị: Triệu đồng
Thành phần kinh tế
TH
2002
TH
2003
Tốc độ tăng
TT
+(-) %
Tổng dư nợ 132.104 175.769
43.75
5
33,1
4
2002 2003

- DN NN 8.120 11.105 2.985
36,7
6
6,1 6,3
- DNTN, CTCPhần 2.930 9.475 6.545
223,
3
2,2 5,4
- HTX 76 0.166 0.090
118,
4
0,05 0,09
- Hộ SX 108.655 140.520
31.86
5
29,3 82,3 79,9
+ Hộ TM 87.942 119.332
31.93
0
35,7 66,6 67,9
+ CV NHCSXH 20.714 21.188 0.474 2,3 15,7 12
- Cho vay đời sống 12.323 14.503 2.180 17,7 9,3 8,25
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy: Tổng dư nợ của Ngân hàng tăng trong các năm
trong đó cho vay thành phần kinh tế ngoài quốc doanh là chủ yếu, còn cho vay
kinh tế quốc doanh cũng tăng nhưng rất chậm.
Sở dĩ Ngân hàng đạt được như vậy là do trong những năm qua Ngân hàng đã
không những nâng cao chất lượng tín dụng mà còn mở rộng cho vay, tích cực tìm
kiếm, đầu tư vốn cho các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, triển khai kịp thời
chính sách khách hàng theo đề án chiến lược kinh doanh, được thể hiện cụ thể như
sau:

+ Về thực hiện chiến lược khách hàng: là địa bàn chưa có sự cạnh tranh gay gắt
về đầu tư tín dụng, song việc điều tra nắm bắt tình hình kinh tế từng xã để chủ
động cho vay nhanh, có hiệu quả là việc làm thường xuyên. Năm 2003 vốn Ngân
hàng chủ yếu đầu tư cho kinh tế hộ, các đề án, các chương trình chuyển đổi cơ cấu
kinh tế huyện, đầu tư cho doanh nghiệp nhà nước làm ăn có hiệu quả, đầu tư cho
doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần. Năm 2003 tốc độ tăng
trưởng tín dụng cao.
Tổng dư nợ 175.769 triệu, tăng 43.755 triệu, tốc độ tăng 33,14%. Doanh số cho
vay trong năm 98.791 triệu. Trong đó, doanh số thu nợ quá hạn 6.680 triệu. Vốn
tín dụng đầu tư vào các thành phần kinh tế:
Doanh nghiệp nhà nước: 11.105 triệu, tăng 2.985 triệu, tốc độ tăng 36,75%
Doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần: dư nợ 9.475 triệu,tăng 6.545 triệu, tốc độ
tăng 223,3%.
Cho vay hộ sản xuất: dư nợ 140.510 triệu, tăng 31.854 triệu, tốc độ tăng 29,31%
(bao gồm cả cho vay DN NHCSXH).
Dư nợ thương mại hộ sản xuất: 119.322 triệu, tăng 31.390 triệu, tốc độ tăng
35,69%.
Cho vay đời sống: 14.505 triệu tăng 2.244 triệu, tốc độ tăng 18,3%.
+ Mạng lưới cho vay hộ và kinh tế tư nhân, tổng số hộ có dư nợ ngân hàng đến
31/12/2003 là 23.828 hộ, đưa mức đầu tư tăng từ 5 triệu đồng/hộ năm 2002 lên 6
triệu đồng/hộ năm 2003.
+ Thực hiện đề án chỉnh sửa cho vay hộ sản xuất qua tổ vay vốn đã mở rộng hình
thức cho vay vốn, cán bộ tín dụng đã cùng họp với tổ vay vốn phổ biến quy trình
thành lập tổ, quy trình kiểm định. Kết quả thực hiện theo đề án chỉnh sửa đã thành
lập và cho vay được 524 tổ với số thành viên 8.141 người. Số dư nợ 50.337 triệu.
+ Tín dụng đầu tư cho các ngành kinh tế:
Đầu tư cho sản xuất nông nghiệp: 70.299 triệu.
Ngành thuỷ sản: 16.265 triệu, chiếm tỷ trọng 39,9% tổng dư nợ.
Ngành tiểu thủ công nghiệp: 11.500 triệu, chiếm 6,54% tổng dư nợ.
Ngành thương mại dịch vụ: 23.327 triệu, chiếm 13,2 % tổng dư nợ.

Ngành khai thác: 18.327 triệu, chiếm 17,4 % tổng dư nợ.
Cho vay đời sống: 14.503 triệu, chiếm 17,4 % tổng dư nợ.
Riêng DN NHCS: 21.128 triệu, chiếm 12% tổng dư nợ

×