Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI CHÂU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.13 KB, 40 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TIÊU THỤ
THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG
TY BÁNH KẸO HẢI CHÂU
2.1.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI CHÂU
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty bánh kẹo Hải Châu
Nếu xét đến những công ty thuộc ngành công nghiệp nhẹ có sức bật và linh
hoạt trong cơ chế thị trường hiện nay thì phải kể đến Công ty Bánh kẹo Hải Châu-
tiền thân là nhà máy Bánh kẹo Hải Châu.
Ngày 02/09/1965 được sự giúp đỡ của hai tỉnh Thượng Hải và Quảng Châu-
Trung Quốc, Bộ Công nghiệp nhẹ đã quyết định thành lập nhà máy Bánh kẹo Hải
Châu đặt trên đường Minh Khai nằm về phía Đông Nam thành phố Hà Nội thuộc
phường Vĩnh Tuy- quận Hai Bà Trưng.
Công ty Bánh kẹo Hải Châu là một doanh nghiệp Nhà nước, thành viên của
Tổng Công ty Mía đường I – Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chính hiện nay là:
- Kinh doanh các loại sản phẩm bánh kẹo
- Kinh doanh bột canh
- Kinh doanh vật tư, nguyên liệu, bao bì ngành CN-TP
Với tổng tài sản lên tới 60 tỷ đồng trong đó phần lớn là ngân sách Nhà nước
cấp, doanh thu trong mấy năm gần đây khoảng trên 120 triệu, tổng sản phẩm các
loại đạt trên 12.000 tấn/năm.
Công ty là một trong số ít doanh nghiệp làm ăn có lãi. Qua 35 năm hoạt
động Công ty đã tạo được uy tín lớn trên thị trường, sản phẩm của Công ty đã trở
nên quen thuộc với người tiêu dùng. Hiện nay Công ty đã có trên 300 đại lý lớn
nhỏ chính thức tại các tỉnh thành phố. Với sự phát triển lâu dài cùng với sự biến
động của đất nước Công ty đã có những chuyển biến rõ rệt.
Để thực hiện nhiệm vụ sản xuất, ngay từ khi ra đời, Công ty bánh kẹo Hải
Châu đã tiến hành sản xuất những sản phẩm như: bánh quy, lương khô, kẹo cứng,
kẹo mềm. Năng lực sản xuất của Công ty lúc bấy giờ: phân xưởng mỳ sợi 2,5-3
tấn/ca, phân xưởng bánh 2,5 tấn/ca, phân xưởng kẹo 1,5 tấn/ca.
Năm 1972 do chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ, Bộ đã tách phân xưởng


kẹo của Công ty sang nhà máy Miến Hà Nội thành lập nhà máy Hải Hà ( nay là
công ty bánh kẹo Hải Hà).
Trong giai đoạn từ 1976-1985 Công ty đã khắc phục được những thiệt hại do
chiến tranh gây ra và dần dần đi vào hoạt động bình thường. Năm 1982, sau khi đã
ngừng hoạt động của phân xưởng mỳ lương thực theo quyết định của Bộ Công
Nghiệp Thực Phẩm, Công ty đã tận dụng mặt bằng và lao động, đầu tư thêm 12 lò
sản xuất bánh kem xốp hoạt động với công suất 240 kg/ca. Đây là những sản phẩm
đầu tiên ở phía Bắc.
Từ năm 1986-1990, khi nước ta chuyển đổi cơ chế quản lý từ tập trung quan
liêu bao cấp sangcơ chế thị trường cũng là lúc Công ty còn nhiều bỡ ngỡ với cơ
chế mới nhưng bằng sự nỗ lực của bản thân Công ty đã thích nghi và đưa vào sản
xuất thêm những sản phẩm mới, lắp đặt thêm một dây chuyền sản xuất bánh quy
Đài Loan nướng bánh bằng lò điện với công suấ 2,5-2,8 tân /ca.
Từ năm 1991 đến nay, với chặng đường 10 năm đổi mới, Công ty đã đẩy
mạnh sản xuất, đi sâu vào các mặt hàng truyền thống đồng thời mua sắm thêm
các thiết bị mới, thay đổi mẫu mã mặt hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm để phù
hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Điều này đã tạo cho Công ty sức cạnh tranh
mạnh cho sản phẩm của mình.
Trong những năm gần đây, mặc dù gặp sự cạnh tranh gay gắt của các doanh
nghiệp trong nước cũng như các công ty nước ngoài nhưng Hải Châu vẫn hoạt
động có hiệu quả , sản xuất kinh doanh có lãi và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà
nước, nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên
Điều này đã được thể hiện rõ qua những kết quả mà Công ty đã đạt được
trong những năm gần đây.
STT CHỈ TIÊU Đ VỊ 1996 1997 1998 1999 2000
1
2
3
4
5

Giá trị TSL
Tổng doanh thu
Lợi nhuận trước thuế
Các khoản nộp N S
Thu nhập bình quân
(người/năm)
Tỷ đ
Tỷ đ Tỷ
đ
Tỷ đ
1000 đ
58,9
73,8
2,57
7,018
600
80,1
93,2
1,816
9,6
750
92,7
117,9
0,657
8,4
800
104,8
129,5
2,53
8,6

900
109,9
137,4
2,9
8,5
950
Kết quả sản xuất kinh doanh những năm qua khẳng định sự quyết tâm phát
huy nội lực và những cố gắng, đóng góp tích cực của Đảng bộ, ban giám đốc, cán
bộ công nhân viên Công ty bánh kẹo Hải Châu. Điểm sáng Hải Châu góp phần
khẳng định sâu sắc, đúng đắn về đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, vai trò
chủ đạo của doanh nghiệp Nhà nước đối với nền kinh tế quốc dân trong cơ chế thị
trường.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty Bánh kẹo Hải Châu:
a. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh:
Công ty Bánh kẹo Hải Châu thuộc loại hình doanh nghiệp thực hiện hoạt
động sản xuất, chế biến thực phẩm. Nguyên liệu chủ yếu mà công ty sử dụng là
các nông sản như bột mì, đường, muối ăn, và các hương liệu. Sản phẩm sản xuất
ra là các loại thực phẩm khô, được bao gói theo mẫu mã nhất định
Do đặc điểm của sản phẩm nên bộ máy sản xuất của Công ty Bánh kẹo
Hải Châu được chia thành 5 phân xưởng , có một phân xưởng phụ là phân
xưởng cơ điện có nhiệm vụ khắc phục những hỏng hóc cho các phân xưởng.
Các phân xưởng chỉ sản xuất một số loại sản phẩm nên có tính độc lập với
nhau. Mỗi phân xưởng thực hiện một quy trình công nghệ khép kín, với chu kỳ
sản xuất khép kín. Các dây truyền sản xuất đều là bán tự động máy móc kết hợp
với thủ công. Những sản phẩm sản xuất ra là những sản phẩm có các bước công
nghệ tương đối ngắn nên cuối tháng công ty không có sản phẩm dở dang, sản
phẩm cũng chính là thành phẩm.
b. Nhiệm vụ và quy trình công nghệ của từng phân xưởng:
Quy trình công nghệ sản xuất ở công ty theo kiểu giản đơn, chế biến liên
tục, khép kín không thể gián đoạn về mặt thời gian và kỹ thuật, sản xuất với mẻ

lớn, công tác sản xuất được tiến hành theo cơ giới hoá một phần thủ công. Môĩ
loại sản phẩm ở các phân xưởng được sản xuất theo các công đoạn khác nhau
với nhiều thao tác cụ thể, được phân chia tỷ mỉ để phục vụ việc xác lập định
mức công việc và định mức lao động cho mỗi sản phẩm.
Mỗi phân xưởng đều được phân cấp quyền hạn, quy định trách nhiệm rõ
ràng và có mối quan hệ mật thiết với nhau trong sản xuất, thi đua trở thành bộ
phận tham mưu cho lãnh đạo công ty về định hướng phát triển, đầu tư, chiến
lược, sách lược về sản phẩm dự đoán thị trường, năng lực sản xuất - để làm cơ
sở cho công tác điều hành theo sát yêu cầu, đảm bảo máy móc hoạt động hết
công suất.
Mặt khác các phân xưởng còn có nhiệm vụ quản lý thiết bị, công nghệ
sản xuất, quản lý công nhân, thực hiện kế hoạch tác nghiệp, ghi chép các số liệu
ban đầu.
Quy trình công nghệ của từng phân xưởng:
Phối liệu
Nh o trà ộn
Cán
Nướng
Th nh hìnhà
Bánh
Bao gói
Nhập kho
TP ho n thià ện
Phân xưởng bánh 1: Sản xuất bánh quy,bánh Hương Thảo, lương khô
Nguyên liệu chính gồm : bột mì, đường kính, bột sữa, bơ, dầu thực
vật, trứng, chiếm khoảng 70-75% chi phí phát sinh, chi phí bao gói chiếm 5-
10% còn lại là các chi phí về nhân công, hao mòn máy móc.
Phân xưởng bánh 2: Sản xuất bánh kem xốp, kem xốp phủ socola.
Bột mì
Trộn bột

Tráng vỏ bánh
Lò nướng
L m nguà ội
Phết kem
Phòng ổn định
Đánh kem
Phối liệu
Cắt
Th nh phà ẩm
Bao gói tổng hợp
Bao gói đơn
Nguyên liệu chính là bột mì, bột sắn, muối, dầu thực vật, bột sữa,
đường và các nguyên liệu phụ khác như bột ca cao, NaHCO3, lecithin.
Phân xưởng bánh 3: Sản xuất bánh Hải Châu, bánh Hướng Dương…
Quy trình công nghệ tương tự như phân xưởng bánh 1
Phân xưởng kẹo: Sản xuất các loại kẹo cứng, kẹo mềm, có nhân ,không nhân.
Vuốt kẹoDập hình
Nấu
Dập hình
S ng l mà à
lạnh
Dập hìnhTạo nhân Bơm nhân
Máy lăn cônL m là ạnh
Hoà
đường
Nguyên liệu chính gồm đương kính, đường gluco, nha, phụ gia
Phân xưởng bột canh: Sản xuất bột canh thường, bột canh iốt
Rang muối
Xay hạttiêu
Mỳ chính

Pha trộn th nh hà ỗn hợp
Cân v bao gói th nh phà à ẩm
Th nh phà ẩm nhập kho
2.1.3. Đặc điểm về tổ chức quản lý:
Bộ máy quản lý của công ty luôn được hoàn thiện để đạt được một cơ
cấu khoa học, ổn định, có hiệu quả. Dựa trên đặc điểm tổ chức sản xuất và yêu
cầu quản lý của công ty là tập trung, thống nhất, cơ cấu bộ máy quản lý của
công ty được thiết lập theo sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Giám đốc
PGĐ kinh doanh
PGĐ kỹ thuật
Phòng KHVT
Phòng KTTV
Phòng tổ chức
Ban bảo vệ
Ban XDCB
Phòng h nh chínhà
Phòng KTTV
FX bánh I
FX bánh II FX bánh III
FX
Bột Canh
FX Kẹo
FX
Cơ Điện
Theo sơ đồ trên, mô hình cơ cấu quản lý của công ty sử dụng hình thức quản
lý kết hợp (trực tuyến và chức năng). đặc điểm của mô hình quản lý này mỗi bộ
phận chỉ nhận lệnh từ cấp trên, làm cơ sở giúp cho giám đốc ra quyết định đồng
thời kiểm tra giám sát việc thực hiện các quyết định đó. Việc áp dụng mô hình

quản lý này đã giúp cho công tác quản lý của cong ty có hiệu quả hơn.
* Giám đốc: là người đại diện hợp pháp của công ty, chỉ đạo trực tiếp
mọi hoạt động sản xuất- kinh doanh của công ty
* Phó giám đốc kỹ thuật: giúp việc cho giám đốc, phụ trách các công
tác về kỹ thuật, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho công nhân, công tác bảo hộ lao
động, ….
*Phó giám đốc kinh doanh: giúp việc cho giám đốc, phụ trách các công
tác về kinh doanh tiêu thụ sản phẩm, công tác hành chính quản trị và bảo vệ.
* Phòng tổ chức: tham mưu cho giám đốc về tổ chức cán bộ, lao
động, soạn thảo các nội quy, quy chế về tuyển dụng lao động…
* Phòng kỹ thuật: tham mưu cho giám đốc về các mặt: tiến bộ kỹ thuật,
quản lý quy trình kỹ thuậ, quy trình công nghệ sản xuất, soạn thảo các quy trình,
quy phạm.
*Phòng kế hoạch- vật tư: tham mưu cho giám đốc về các kế hoạch tổng hợp,
kế hoạch giá thành, điều độ sản xuất, cung ững vật tư, tiêu thụ sản phẩm.
*Phòng kế toán: tham mưu cho giám đốc về công tác kế toán, thống kê, tài
chính.
* Phòng hành chính: tham mưu cho giám đốc về công tác hành chính quản
trị, đời sống
* Ban bảo vệ: có chức năng đảm bảo an toàn trật tự cho toàn công ty, tham
mưu cho giám đốc về công tác bảo vệ, thực hiện nghĩa vụ quân sự.
*Ban XDCB: tham mưu cho giám đốc về kế hoạch xây dựng và sửa chữa
nhỏ trong công ty.
*Các phân xưởng: có chức năng sản xuất từng loại sản phẩm độc lập, có quy
trình công nghệ ngắn.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty:
a. Tổ chức bộ máy kế toán:
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ, yêu cầu đầu tiên đối với các bộ máy kế
toán là phải được tổ chức tốt, cơ cấu gọn nhẹ, hợp lý và có hiệu quả. Để đáp
ứng nhu cầu đó, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức tập trung tại phòng kế

toán- tài vụ.
Nhân viên phòng kế toán tài vụ gồm 12 người được chia thành các bộ phận
để thực hiện các phần hành riêng, nhiệm vụ cụ thể của các bộ phận như sau:
• Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát mọi số liệu trên sổ sách kế toán,
đôn đốc các bộ phận kế toán chấp hành đúng đắn các quy định, chế độ kế toán nhà
nước ban hành . Kế toán trưởng cũng là người cung cấp các thông tin kế toán cho
giám đốc và các cơ quan hữu quan đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về
các số liệu đã cung cấp. Chịu trách nhiệm kế hoạch tài chính hàng năm và tổ chức
phân tích hiệu quả tài chính để rút kinh nghiệm cho các năm sau.
• Phó phòng tái vụ kiêm kế toán giá thành : Có trách nhiệm giải quyết những công
việc khi kế toán trưởng đi vắng đồng thời là người thưc hiện công việc tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm.
• Phó phòng tài vụ phụ trách kế toán tiêu thụ: Chịu trách nhiệm theo dõi tình hình
tiêu thụ sản phẩmvà quản lý công nợ.
• Kế toán tổng hợp và thuế: Có trách nhiệm làm báo cáo kế hoạch lập sổ cái, tổng
hợp các số liệu kế toán từ các bộ phận để lập báo cáo tài chính trong công ty theo
định kỳ, kế toán thuế VAT & TNDN để báo cáo nhà nước và các cơ quan hữu
quan.
• Kế toán TSCĐ: Có nhiệm vụ theo dõi và giám sát sự biến động tăng giảm TSCĐ
và tính toán khấu hao TSCĐ trong công ty theo chế độ đề xuất các biện pháp sử
dụng, thanh lý cho hiệu quả sản xuất.
• Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Theo dõi tính toán tiền lương ,
tiền thưởng, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ và thanh toán cho cán bộ công nhân
viên.
• Kế toán vật tư: Hạch toán tổng hợp và chi tiết tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ, gia công chế biến nguyên vật liệu.
• Kế toán tiêu thụ sản phẩm: Có nhiệm vụ tổ chức theo dõi đầy đủ, kịp thời và giám
sát chặt chẽ về tình hình hiện có và sự biến động của từng loại sản phẩm trên các
mặt hiện vật cũng như giá trị. Theo dõi quá trình tiêu thụ sản phẩm, cung cấp số
liệu kịp thời cho kế toán tổng hợp.

• Kế toán tiền mặt: Theo dõi sự biến động tăng giảm tiền mặt có tại quỹ của
DN, giám sát các nghiệp vụ thanh toán bằng tiền mặt.
• Thủ quỹ ( 2 người ): Có trách nhiệm thu chi tiền mặt, bảo quản tiền mặt tại
quỹ của công ty.
• Kế toán công nợ và thanh toán ngân hàng: Có nhiệm vụ theo dõi các
khoản công nợ và tình hình thanh toán công nợ với các nhà cung cấp và khách
hàng, phụ trách việc vay trả với ngân hàng.
Các nhân viên kế toán được chuyên môn hoá theo công việc, đồng thời cũng
có kế hoạch đối chiếu số liệu với nhau để phát hiện kịp thời những sai sót, cung
cấp số liệu cho kế toán tổng hợp.
Hiện nay, chức danh kế toán trưởng do phó phòng tài vụ phụ trách
công tác tiêu thụ đảm nhiệm vì kế toán trưởng đã về hưu tháng 10/2000. Công
tác kế toán tiêu thụ được kế toán TSCĐ, kế toán tiêu thụ và công nợ cùng đảm
nhiệm dưới sự giám sát của quyền kế toán trưởng. Trong đó kế toán TSCĐ theo
dõi tình hình tiêu thụ về mặt lượng nhập-xuất-tồn thành phẩm còn kế toán tiêu
thụ và công nợ theo dõi tình hình tiêu thụ về mặt giá trị .
Sơ đồ tổ chức bộ máy kê toán của công ty như sau:
Kế toán trưởng
Phó phòng kiêm kế toán giá th nhà
Phó phòng phụ trách kế toán tiêu thụ
Thủ quỹ
Kế toán tiền mặt
Kế toán ngân h ng v công nà à ợ
Kế toán tiêu thụ
Kế toán tiền lương
Kế toán vật tư
Kế toán t i sà ản cố định
Kế toán tổng hợp v thuà ế
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
b. Chế độ kế toán áp dụng:

Hiện nay, công ty bánh kẹo Hải Châu đang áp dụng hình thức kế toán
Nhật ký chung, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên,
tính giá hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền.
Theo chế độ kế toán hiện hành phòng tài vụ có trách nhiệm lập các báo
cáo tài chính như: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính.
Với hình thức sổ Nhật ký chung, công ty sử dụng các loại sổ như: Sổ nhật
ký chung, sổ cái, các sổ thẻ kế toán chi tiết.
Hiện nay công ty bánh kẹo Hải Châu đã trang bị hệ thống máy vi tính
phục vụ cho công tác kế toán, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả công việc, góc độ
kiểm tra số liệu, lập và in các sổ sách kế toán, các báo cáo tài chính.Với việc sử
dụng chương trình kế toán này, trình tự công việc xử lý số liệu như sau:
Xử lý nghiệp vụ
Nhập dữ liệu
V o nhà ật ký chung
V o sà ổ cái
Các sổ chi tiết, báo cáo
Bảng CĐKT
Báo cáo t i chínhà
In v là ưu trữ
Khoá sổ chuyển sang kỳ
Chứng từ gốc
-Các chứng từ gốc bao gồm: Phiếu nhập kho , phiếu xuất kho thành phẩm,
phiếu xuất bao gồm hoá đơn bán hàng GTGT, phiếu xuất kho nội bộ, xuất kho
sản phẩm khuyến mại.
-Khi xử lý nghiệp vụ thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập xuất để mở thẻ
kho.
-Khâu nhập dữ liệu được thực hiện tại phòng tài vụ: kế toán lấy phiếu
nhập xuất để nhập vào máy.
+ Khi nhập thì nhập lượng → máy sẽ tự tính giá

+Khi xuất, nếu xuất về lượng→ máy sẽ định khoản luôn cho từng đối
tượng.
VD: Doang thu bán thành phẩm: Nợ TK 131
Có TK 511.2
Có TK 333.1
Doanh thu hàng xuất khẩu: Nợ TK 131
( thuế xuất =0) Có TK 511.4
Khi xuất sản phẩm để chào hàng quảng cáo định khoản vào TK641
Khi xuất san phẩm để tiếp khách , định khoản vào TK642
+Khi dữ liệu được nhập xong , nếu muốn vào sổ theo yêu cầu chỉ cần ấn
vào những nút biểu tượng đã được tạo sẵn, máy sẽ tự vào sổ.
Cuối tháng hoặc cuối niên độ , theo yêu cầu máy sẽ in ra các tài liệu cần
thiết.
2.2. THỰC TẾ CÔNG TÁC TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI CHÂU.
2.2.1. Kế toán thành phẩm xuất kho và giá vốn hàng bán:
a. Kế toán thành phẩm xuất kho:
Hiện nay, công ty bánh kẹo Hải Châu đang sử dụng phương pháp tính giá
cho hàng tồn kho là phương pháp bình quân gia quyền của số thành phẩm tồn
kho đầu kỳ và thành phẩm nhập kho trong kỳ.
- Để xuất bán thành phẩm, phòng kế hoạch – vật tư sẽ lập hoá đơn GTGT
theo yêu cầu của khách hàng. Chứng từ gồm 3 liên:
-Một liên lưu tại phòng KH-VT
-Một liên giao cho kế toán quỹ
-Một liên người mua giữ.
Trích hoá đơn bán hàng GTGT
Công ty bánh kẹo Hải Châu
N
0
062936

HOÁ ĐƠN GTGT
Ngày 15 tháng 10 năm 2000
Đơn vị bán hàng: Công ty bánh kẹo Hải Châu
Địa chỉ : 5B Minh Khai- HBT- Hà Nội Số tài khoản 7301.0660
FNHĐ TPT
Điện thoại : Mã số 01- 00114184 – 1………….
Họ tên người mua hàng: Bùi Diệu Hương
Địa chỉ : Thị xã Tuyên Quang
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
S
T
T
Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2
3 = 1 × 2
1
2
3
4
5
Kẹo cứng socola sữa
Kẹo mềm socola sữa
Kẹo cứng nhân socoal
Kẹo cứng trái cây
Kẹo sữa dứa
Kg

Kg
Kg
Kg
Kg
225.00
0
150.00
0
150.00
0
7.500
3.750
15.840
15.840
16.335
3.564.000
2.736.000
2.450.250
Khuyến
mại
Khuyến
mại
Cộng
Cộng tiền hàng : 8.390.250
Thuế suất thuế GTGT 10%: 839.025
Tổng cộng giá thanh toán : 9.229.275
Số tiền viết bằng chữ : Chín triệu hai trăm hai mươi chín nghìn hai trăm bảy
mươi năm đồng chẵn
Người mua Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, dấu)

- Sau khi nhận được hoá đơn GTGT người mua đến phòng kế toán viết
phiếu thu và nộp tiền cho thủ quỹ số tiền ghi trên hoá đơn GTGT. Phiếu thu gồm
2 liên:
-Một liên lưu tại phòng
-Một liên giao cho thủ quỹ để thu tiền.
Trích phiếu thu:
Công ty bánh kẹo Hải Châu Quyển số: 37
PHIẾU THU Số:15
Ngày 15 tháng 10 năm 2000 Nợ: 111.1
Có :511.2,
333.1
Họ tên người nộp tiền: Bùi Diệu Hương
Địa chỉ : Thị xã Tuyên Quang
Lý do nộp tiền : Mua kẹo
Số tiền : 9.229.275
Viết bằng chữ : Chín triệu hai trăm hai mươi chín nghìn hai trăm bảy
mươi
năm đồng
Kế toán trưởng Người lập phiếu
(Ký, ghi họ tên) (Ký, ghi họ tên)
-Tại kho, thủ kho xuất thành phẩm căn cứ vào các chứng từ gồm : hoá
đơn GTGT, phiếu thu và sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập – xuất –
tồn thành phẩm theo số lượng vì giá trị đến cuối tháng mới có
Trích thẻ kho:
THẺ KHO
Tháng 10 / 2000
Tên thành phẩm: Kẹo cứng socola sữa
Chứng từ
Diễn giải
Nh

ập
Xu
ất
Tồ
n
Số Ngày
6293
6
6293
7
29
15/10
15/10
16/10
Tồn đầu kỳ
Hương mua kẹo
Thoa mua kẹo
Nhâp thành phẩm
---------
--------
500
225
700
100
0
Cộng 350
0
257
0
193

0
- Tại phòng kế toán, kế toán mở sổ chi tiết thành phẩm để theo dõi
tình hình nhập – xuất – tồn thành phẩm. Sổ chi tiết được mở cho từng đối
tượng;
Trích sổ chi tiết
SỔ CHI TIẾT THÀNH PHẨM
Tháng 10 / 2000
Tên thành phẩm : Kẹo cứng socola sữa
Tồn ĐK: SL 1000 _ ST 15.500 Tồn CK : SL 1930 _ ST 29.915
Chứng từ Diễn giải
T
K
Nhập trong
kỳ
Xuất trong kỳ

×