Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.29 KB, 41 trang )

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
Mục tiêu:
Phần I của Luận văn trình bày những vấn đề lý luận về kiểm toán tài chính các
DNVVN, với mục tiêu làm tiền đề cho công tác tổ chức kiểm toán trong thực tế:
Nội dung:
Phần thứ nhất của đề tài bao gồm 2 nội dung chính:
- Một số khái niệm chung về kiểm toán tài chính, mục tiêu, phương pháp và
quy trình kiểm toán tài chính
- Phân tích các đặc thù của các doanh nghiệp vừa và nhỏ và những ảnh
hưởng tới công tác tổ chức kiểm toán
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CHUNG:
1. Kiểm toán tài chính:
1.1. Khái niệm:
Hoạt động kiểm toán có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển nền kinh tế,
nó góp phần quan trọng vào việc xây dựng và củng cố nền nếp tài chính kế toán
trong các khu vực kinh tế. Với ý nghĩa đó, hoạt động kiểm toán đã và đang phát
triển đa dạng, rộng khắp và ngày càng đi vào quy mô. Theo chức năng cụ thể
của kiểm toán, hoạt động kiểm toán được chia thành ba loại cơ bản là:
 Kiểm toán tài chính.
 Kiểm toán tuân thủ.
 Kiểm toán hoạt động.
Mỗi loại hình kiểm toán mang những đặc trưng riêng, trong giới hạn luận văn
này, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu về hoạt động kiểm toán tài chính trong hệ
thống kiểm toán nói chung: “Kiểm toán tài chính là sự xác minh và bày tỏ ý kiến
về những bảng khai tài chính do kiểm toán viên được bổ nhiệm để thực hiện
những công việc đó theo đúng với bất cứ nghĩa vụ pháp định có liên quan”( tài
liệu tham khảo số 1)
Trong hệ thống kiểm toán, kiểm toán tài chính được xem như hoạt động đặc
trưng nhất mà chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến được thể hiện rõ nét nhất.
Tính chất đặc trưng của kiểm toán tài chính bắt nguồn từ đối tượng kiểm toán và


từ quan hệ chủ thể - khách thể kiểm toán.
 Đối tượng kiểm toán tài chính là các bảng khai tài chính, trong đó bộ
phận quan trọng nhất là các báo cáo tài chính.
“Báo cáo tài chính là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế
độ kế toán hiện hành ( hoặc được chấp nhận ), phản ánh các thông tin kinh tế tài
chính chủ yếu của đơn vị đó.” (Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 )
Ngoài ra, bảng khai tài chính còn bao gồm các bảng kê khai mang tính pháp lý
như: Bảng kê khai tài sản cá nhân, bảng kê khai tài sản đặc biệt…
Nói đến đối tượng kiểm toán tài chính là các bảng khai tài chính là nói tới quan
hệ trực tiếp, nhưng xét trên khía cạnh lý luận và thực tiễn, để thực hiện chức
năng xác minh và bày tỏ ý kiến về bảng khai tài chính không thể tách rời các tài
liêụ kế toán, các hoạt động kinh doanh của đơn vị nhằm xác minh cụ thể từng
khoản mục, chu trình và các mối quan hệ kinh tế phát sinh.
Ngoài các mối quan hệ nội tại, bảng khai tài chính còn chứa đựng nhiều mối
quan hệ về tài chính và về quản lý cũng như tác động tới mối quan hệ chủ thể
-khách thể kiểm toán.
 Trong kiểm toán tài chính, chủ thể của kiểm toán chủ yếu là kiểm toán
độc lập và kiểm toán nhà nước. Trong một số ít trường hợp, kiểm toán nội bộ
cũng thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính. Trên thực tế, công việc kiểm toán
báo cáo tài chính thường do các tổ chức chuyên nghiệp thực hiện để phục vụ cho
các nhà quản lý, chính phủ, các ngân hàng, chủ đầu tư… Theo đó, các khách thể
kiểm toán tài chính chủ yếu là các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có nhu cầu
xác minh các bảng khai tài chính. Nói cách khác, khách thể kiểm toán tài chính
là một thực thể kinh tế độc lập. Từ sự phân tích trên có thể thấy, mối quan hệ
giữa chủ thể với khách thể kiểm toán là mối quan hệ ngoại kiểm, qua đó chức
năng xác minh và bày tỏ ý kiến được thực hiện một cách khách quan, làm cho
hoạt động kiểm toán tài chính mang tính độc lập và hiệu qủa cao.
1.2. Mục tiêu của kiểm toán tài chính:
Cũng như mọi hoạt động khác, hoạt động kiểm toán cũng có những tiêu điểm cần
hướng tới. Đặc biệt đối với hoạt động mang tính chất đặc trưng như kiểm toán tài

chính, việc xác định mục tiêu kiểm toán khoa học sẽ giúp kiểm toán viên thực hiện
đúng hướng và có hiệu quả công tác kiểm toán. Hệ thống mục tiêu kiểm toán tài
chính được phân thành hai loại:
1.2.1.Mục Tiêu Kiểm toán Chung:
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200: “Mục tiêu kiểm toán báo cáo tài
chính là giúp kiểm toán viên và công ty đưa ra ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài
chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc đựơc
chấp nhận, có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý tình
hình tài chính trên các khía cạnh trọng yếu khác ?’’
Như vậy, thông qua việc xác định mục tiêu kiểm toán, một mặt công ty kiểm toán
đưa ra được những kết luận kiểm toán một cách chính xác khoa học, mặt khác mục
tiêu kiểm toán tài chính sẽ giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại,
sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị.

Để đạt được tính trung trực, hợp lý của việc xác minh và bày tỏ ý kiến về toàn bộ
báo cáo tài chính, cần phải hướng tới các mục tiêu cụ thể gắn với các phương pháp
kế toán trong quan hệ trực tiếp với việc hình thành các báo cáo này. Theo đó, hệ
thống mục tiêu kiểm toán báo cáo tài chính hướng tới là:
 Tính có thực của thông tin với ý nghĩa các thông tin phản ánh tài sản hoặc
vốn phải được đảm bảo bằn sự tồn tại của tài sản, vốn hoặc tính thực tế xẩy ra của
nguồn.
 Tính toàn vẹn ( đầy đủ ) của thông tin với ý nghĩa thông tin phản ánh trên
bảng khai tài chính không bị bỏ sót của quá trình xử lý.
 Tính đúng đắn của việc tính giá với ý nghĩa gía tài sản cũng như giá phí
đều đựoc tính theo phương pháp kế toán là giá thực tế đơn vị phải chi ra để mua
hoặc thực hiện các hoạt động.
 Tính cơ học của các phép tính số học cộng dồn cũng như chuyển sổ sang
trang trong công nghệ kế toán.
 Mục tiêu phân loại và trình bày với ý nghĩa tuân thủ các quy định cụ thể
của phân loại tài sản và vốn cũng như các quá trình kinh doanh, qua hệ thống tài

khoản tổng hợp và chi tiết cùng việc phản ánh các quan hệ đối ứng để có thông tin
hình thành báo cáo tài chính tổng hợp đặc thù phải được giải trình rõ ràng.
1.2.2. Mục tiêu kiểm toán đặc thù:
Các mục tiêu kiểm toán chung được áp dụng cho tất cả các số dư tài khoản nhằm
cung cấp một bố cục giúp kiểm toán viên tập hợp đầy đủ bằng chứng cần thiết để
đưa ra ý kiến kết luận. Tuy nhiên, việc kiểm tra báo cáo tài chính được tiếp cận
theo từng phần hành, khoản mục cụ thể và mỗi cuộc kiểm toán có những đặc thù
riêng. Vì vậy vấn đề quan trọng là phải cụ thể hoá các mục tiêu chung vào các
phần hành cụ thể để xác định các mục kiểm toán đặc thù. Mục tiêu đặc thù được
xác định trên cơ sở mục tiêu chung và đặc điểm của khoản mục, hay phần hành
cùng cách phản ánh theo dõi chung của hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ. Mỗi
mục tiêu chung cần có nhiều nhất một mục tiêu đặc thù tương ứng.
Mặt khác, việc xác định mục tiêu đặc thù còn tuỳ thuộc vào tình huống cụ thể và
phán đoán của kiểm toán viên.Theo đó, sự tương ứng giữa mỗi mục tiêu kiểm toán
chung với một hoặc nhiều mục tiêu đặc thù thích hợp phaỉ được hoạch định trên cơ
sở các mục tiêu kiểm toán chung và các đặc điểm của khoản mục, phần hành kiểm
toán, đặc điểm tổ chức hệ thống kế toán…của đơn vị.
Theo đó, có thể biểu đạt mối quan hệ giữa mục tiêu kiểm toán chung và mục tiêu
kiểm toán đặc thù như sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Mối quan hệ giữa mục tiêu kiểm toán chung và mục tiêu
kiểm toán đặc thù
Đặc điểm chung
của các bộ phận
cấu th nh báo cáoà
t i chínhà
M c tiêuụ
ki m toánể cđặ
thù
M c tiêu ki mụ ể
toán chung




Đối tượng cụ thể của mỗi phần hành kiểm toán có những điểm khác nhau và công
nghệ kế toán áp dụng cho mỗi phần hành này cũng khác nhau nên cách thức cụ thể
hoá các mục tiêu chung vào từng phần hành cụ thể cũng khác nhau. Như vậy, việc
định ra các mục tiêu kiểm toán đặc thù trước hết phải dựa vào bản chất của từng
khoản mục, chu trình. Bên cạnh đó, cần kết hợp xem xét cả về hình thức biểu hiện
của tài sản, vốn. Ngoài ra, việc lựa chọn mục tiêu kiểm toán đặc thù còn phải quan
tâm đến từng mặt thuộc tính của từng đối tượng cụ thể.
Cùng với việc xem xét tới bản chất, hình thức và đặc tính của đối tượng kiểm toán,
việc xác định mục tiêu kiểm toán đặc thù cần đặc biệt chú ý tới các đặc điểm về tổ
chức kế toán và kiểm soát các phần hành hay khoản mục cần xác minh như số
lượng, cơ cấu sổ sách, trình tự ghi sổ, tổ chức kế toán của từng phần hành….Với
nội dung, hình thức và trình tự kế toán như vậy, các mục tiêu kiểm toán chung
được cụ thể hoá thành các mục tiêu kiểm toán đặc thù khác nhau.
Như vậy, vấn đề đặt ra không phải là số lượng mục tiêu kiểm toán chung và số
lượng các mục tiêu đặc thù tương ứng mà điều quan trọng nhất là phải tính đúng
phương hướng và bước đi cho cả cuộc kiểm toán cũng như cho từng phần hành
kiểm toán cụ thể. Tuy nhiên, việc xác định các mục tiêu kiểm toán không thể tuỳ
tiện vì mỗi mục tiêu này quyết định các thủ tục (phương pháp) kiểm toán khác
nhau.
2. Phương Pháp Kiểm Toán Trong Kiểm Toán Tài Chính:
2.1. Phương pháp kiểm toán chung:
Đặc điểm của hệ
thống kế toán và
kiểm soát nội bộ
Phương pháp kiểm toán là cách thức xác minh tương ứng với nội dung kiểm toán
cụ thể, nói cách khác, phương pháp kiểm toán là cách thức mà kiểm toán viên áp
dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp, làm cơ sở cho các ý

kiến nhận xét về từng bộ phận được kiểm toán cũng như toàn bộ các báo cáo tài
chính của đơn vị.
Với ý nghĩa là một hoạt động đặc trưng trong hệ thống kiểm toán nói chung nên
cũng như mọi loại hình kiểm toán khác, để thực hiện chức năng xác minh và bày tỏ
ý kiến, kiểm toán tài chính cũng sử dụng các phương pháp kiểm toán chứng từ (cân
đối, đối chiếu…) và kiểm toán ngoài chứng từ (kiểm kê, thực nghiệm, điều tra).
Trong kiểm toán báo cáo tài chính, các phương pháp kiểm toán cơ bản được triển
khai theo hướng chi tiết hoặc tổng hợp, tuỳ thuộc vào tình huống cụ thể trong suốt
quá trình kiểm toán . Đối tượng cụ thể của kiểm toán tài chính là các bảng khai tài
chính, trong đó vừa phản ánh các mối quan hệ kinh tế tổng quát vừa phản ánh cụ
thể từng loại tài sản, nguồn vốn. Do vậy, kiểm toán tài chính phải sử dụng liên
hoàn các phương pháp kiểm toán cơ bản để đưa ra ý kiến nhận xét chính xác về các
tài liệu này. Với từng khách thể kiểm toán và từng loại đối tượng kiểm toán cụ thể,
việc thu thập bằng chứng phải biết kết hợp các phương pháp kiểm toán chứng từ và
ngoài chứng từ theo trình tự và cách thức kết hợp xác định- phương pháp này gọi
là phương pháp kiểm toán cơ bản.
Mặt khác, các thông tin tài chính có thể đã được xác minh trung thực bởi hệ thống
kiểm soát nội bộ ( KSNB ), đồng thời nhu cầu về tiết kiệm thời gian, nâng cao hiệu
quả kiểm toán cũng đòi hỏi phải giảm tối đa những bước công việc lặp lại không
hiệu quả. Do đó, kiểm toán viên có thể dựa vào kết quả của hệ thống KSNB khi hệ
thống này tồn tại và hoạt động có hiệu lực- phương pháp này gọi là phương pháp
kiểm toán tuân thủ. Vấn đề đặt ra là các thử nghiệm tuân thủ chỉ có thể được thực
hiện khi hệ thống KSNB của đơn vị được đánh giá là hoạt động có hiệu lực và
trong trường hợp này, các thử nghiệm cơ bản vẫn cần được thực hiện kết hợp.
Trong trường hợp ngược lại, hệ thống KSNB của đơn vị không tồn tại hoặc hoạt
động không có hiệu quả thì kiểm toán viên có thể hoàn toàn bỏ qua các thử nghiệm
tuân thủ. Khi đó các thử nghiệm cơ bản phải được tăng cường với quy mô đủ lớn
để đảm bảo độ tin cậy cho các kết luận kiểm toán. Bản chất cũng như số lượng của
các thử nghiệm cơ bản được thể hiện qua việc kết hợp các phương pháp kiểm toán
cơ bản.

Trong kiểm toán tài chính, cách thức xác định trong việc vận dụng các phương
pháp kiểm toán chứng từ và kiểm toán ngoài chứng từ vào việc xác minh các
nghiệp vụ, các số dư tài khoản hoặc các khoản mục cấu thành những bảng khai tài
chính gọi là các trắc nghiệm.
2.2. Các trắc nghiệm của kiểm toán tài chính:
Trong kiểm toán tài chính, tuỳ theo yêu cầu và đối tượng cụ thể cần xác minh mà
hình thành ba loại trắc nghiệm cơ bản:
 Trắc nghiệm công việc: là trình tự rà soát các nghiệp vụ hay hoạt động cụ
thể trong quan hệ với sự tồn tại và hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ, trước
hết là hệ thống kiểm toán. Trắc nghệm công việc được phân thành hai loại:
 Trắc nghiệm đạt yêu cầu: Là trình tự rà soát các thủ tục kế toán hay thủ tục quản
lý có liên quan đến đối tượng kiểm toán.
 Trắc nghiệm độ vững chãi: Là trình tự rà soát các thông tin về giá trị trong kế
toán.
 Trắc nghiệm trực tiếp số dư: Là cách thức kết hợp các phương pháp cân
đối, phân tích đối chiếu trực tiếp với kiểm kê và điều tra thực tế để xác định độ tin
cậy của các số dư trên sổ sách.
 Trắc nghiệm phân tích: Là cách thức xem xét các mối quan hệ kinh tế và
xu hướng biến động của các chỉ tiêu kinh tế thông qua việc kết hợp giữa đối chiếu
trực tiếp, đối chiếu lo gíc, cân đối… giữa các trị số của các chỉ tiêu hoặc các bộ
phận cấu thành chỉ tiêu.
Có thể thấy, giữa trắc nghiệm công việc, trắc nghiệm phân tích, trắc nghiệm trực
tiếp số dư có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và được kết hợp chặt chẽ trong quy
trình kiểm toán báo cáo tài chính.
II. LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH:
Kiểm toán tài chính là một hoạt động đặc trưng và nằm trong hệ thống kiểm toán
chung, vì vậy, trình tự kiểm toán tài chính cũng được chia thành ba giai đoạn:
 Lập kế hoạch kiểm toán.
 Thực hành kiểm toán.
 Kết thúc kiểm toán.

Tuy nhiên, kiểm toán tài chính có những đặc thù riêng nên quy trình kiểm toán báo
cáo tài chính được thực hiện theo trình tự chung gắn với từng đối tượng cụ thể. Các
giai đoạn trong quy trình chung này là một chuỗi liên tục, xuyên suốt của công tác
kiểm toán.
Trình tự kiểm toán tài chính được trình bày trên Sơ đồ 2
Thư mời ( lệnh kiểm toán)
Bước I
Chuẩn bị
kiểm toán
Thư hẹn hoặc hợp đồng ( kế hoạch chung kiểm toán )
Lập kế hoạch tổng quát
Thu thập thông tin cơ sở
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý
Đánh giá trọng yếu và rủ ro
Thẩm tra và đánh giá HT KSNB
Khai triển kế hoạch và chương trình KT
Bằng chứng kiểm toán
Chương trình bộ máy
Sơ đồ 2. Trình tự kiểm toán tài chính
Dựa v o HTKSNB không ?à
Độ tin cậy của HTKSNB
Cao Vừa Thấp
Trắc nghiệm Trắc nghiệm
đạt yêu cầu vững chãi

Khả năng sai phạm
II.1.
Trắc nghiệm công việc
Trắc nghiệm vững chãi
Bằng chứng Kiểm toán

II.2. Trắc nghiệm phân tích v trà ực tiếp số dư
Thấp Vừa Cao
Thủ tục phân tích
Xác minh khoản then chốt
Xác minh chi tiết bổ sung
Bằng chứng
kiểm toán
Bước III
Kết thúc công
việc kiểm toán
Thẩm tra sự kiện bất ngờ
Thẩm tra sự kiện tiếp theo
Đánh gía kết quả và lập báo cáo
Báo cáo kiểm toán
Bằng
chứng kiểm toán
Bước II
Thực hiện công việc kiểm toán
1. Lập kế hoạch kiểm toán:
1.1. Khái niệm:
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên mà kiểm toán viên cần thực hiện
trong mỗi cuộc kiểm toán, nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cũng như những điều
kiện cần thiết khác cho cuộc kiểm toán. Hiệu quả của việc lập kế hoạch sẽ chi phối
tới chất lượng và hiệu quả chung của toàn bộ cuộc kiểm toán.
Nguyên tắc kiểm toán quốc tế thứ ba- các nguyên tắc cơ bản xuyên suốt cuộc kiểm
toán- do IAPC (uỷ ban thực hành kiểm toán quốc tế) ban hành quy định: “Kiểm
toán viên phải lập kế hoạch kiểm toán để trợ giúp cho công việc kiểm toán tiến hành
có hiệu quả, đúng thời gian. Kế hoạch kiểm toán phải dựa trên cơ sở các hiểu biết
về đặc điểm kinh doanh của khách hàng.”
Qua đó có thể thấy, giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán mang ý nghĩa rất quan trọng

trong mỗi cuộc kiểm toán.
2.2. Ý nghĩa:
Lập kế hoạch kiểm toán đóng vai trò then chốt trong quy trình kiểm toán báo cáo
tài chính, là một trong những nhân tố quan trọng hàng đầu quyết định đến sự thành
công của mỗi cuộc kiểm toán.
 Ý nghĩa lớn nhất của giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán là giúp kiểm toán
viên thu thập được các bằng chứng kiểm toán đầy đủ có giá trị, làm cơ sở để đưa ra
các ý kiến xác đáng về các báo cáo tài chính, từ đó giúp các kiểm toán viên hạn chế
những sai sót, giảm thiểu trách nhiệm pháp lý, nâng cao hiệu quả công việc và giữ
được uy tín nghề nghiệp đối với khách hàng
 Kế hoạch kiểm toán được xây dựng một cách khoa học sẽ giúp các kiểm
toán viên phối hợp hiệu quả với nhau cũng như phối hợp hiệu quả với các kiểm
toán viên nội bộ hay với các chuyên gia bên ngoài…Mặt khác, nhờ sự phối hợp
hiệu quả trong công tác triển khai, kiểm toán viên có thể tiến hành theo chương
trình đã lập với các chi phí phù hợp và giữ vững uy tín, củng cố quan hệ với khách
hàng.
 Kế hoạch kiểm toán thích hợp là căn cứ để công ty kiểm toán tránh xẩy ra
những bất đồng với khách hàng. Trên cơ sở kế hoạch được lập, kiểm toán viên
cùng thống nhất với khách hàng về nội dung công việc, thời gian tiến hành, trách
nhiệm mỗi bên … Nhờ đó, một mặt tạo điều kiện phối hợp hiệu quả, mặt khác có
thể tránh khỏi những bất đồng đáng tiếc.
 Ngoài ra, căn cứ vào kế hoạch kiểm toán được lập, kiểm toán viên có thể
kiểm soát và đánh giá chất lượng công việc kiểm toán, góp phần nâng cao chất
lượng, hiệu quả của việc kiểm toán.
Với những ý nghĩa thiết thực đó, kế hoạch kiểm toán trong mỗi cuộc kiểm toán
luôn phải được coi trọng để đảm bảo chất lượng và hiệu quả kiểm toán.
1.3. Trình tự giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán:
Kế hoạch kiểm toán được lập một cách chu đáo, chuẩn xác sẽ giúp kiểm toán viên
xác định được các vấn đề trọng tâm cần tập trung chú ý, những điểm nút quan
trọng trong kiểm toán, những bộ phận có thể có rủi ro, những vấn đề cần được

nhận biết để tránh sai sót và hoàn tất công việc được nhanh chóng.
“Kế hoạch kiểm toán phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết
các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán, đảm bảo phát hiện những vấn đề tiềm
ẩn và cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng hạn”.
( Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 )
Để đạt được những mục tiêu đó, việc lập kế hoạch kiểm toán thường được triển
khai qua các bước công việc chi tiết sau:
1.3.1.Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán:
Quy trình kiểm toán bắt đầu khi công ty kiểm toán thu nhận khách hàng. Các công
ty kiểm toán độc lập phải chủ động liên lạc với các khách hàng tiềm năng có nhu
cầu được kiểm toán ( thể hiện qua thư mời và thư hẹn kiểm toán ). Sau khi nhận
được yêu cầu kiểm toán của khách hàng, kiểm toán viên phải thận trọng trong việc
ra quyết định chấp nhận kiểm toán.
 Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán:
Trong sự cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, việc các công ty kiểm toán độc lập
có và giữ được khách hàng cho mình là rất khó khăn, nhưng trách nhiệm pháp lý
và trách nhiệm nghề nghiệp của kiểm toán viên là rất lớn. Vì vậy, công ty kiểm
toán độc lập phải thận trọng xem xét khả năng chấp nhận khách hàng.
“ Việc quyết định chấp nhận hoặc duy trì mọi khách hàng, công ty kiểm toán phải
xem xét lại năng lực, tính độc lập của mình để phục vụ khách hàng một cách tốt
nhất cũng như phải lưu tâm tới tính chính trực của các nhà quản lý doanh nghiệp
khách hàng” ( ISA - số 200 ).
 Nhận diện các lý do kiểm toán của công ty khách hàng:
Yếu tố ảnh hưởng quan trọng tới quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán là việc
nhận diện các lý do kiểm toán của công ty khách hàng.
Thực chất đây là việc xác định đối tượng sử dụng cũng như mục đích sử dụng các
báo cáo kiểm toán. Mục đích kiểm toán của các khách hàng rất đa dạng, việc xác
định đối tượng sử dụng báo cáo kiểm toán là yếu tố chính ảnh hưởng đến số lượng
bằng chứng cần thu thập, cũng như đòi hỏi về mức độ chính xác của ý kiến mà
kiểm toán viên đưa ra.

Thực tế là nếu các báo cáo tài chính được sử dụng rộng rãi thì đòi hỏi mức độ
trung thực, hợp lý của thông tin càng cao. Do đó, số lượng bằng chứng kiểm toán
phải thu thập càng nhiều, cũng như quy mô và tính phức tạp của cuộc kiểm toán
càng tăng.
Như vậy, thông qua việc nhận diện lí do kiểm toán của khách hàng, công ty
kiểm toán có được những ước lượng ban đầu về quy mô phức tạp của cuộc kiểm
toán, trên cơ sở đó công ty kiểm toán có sự bố trí đội ngũ nhân viên kiểm toán
phù hợp cho cuộc kiểm toán.
 Lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán:
Việc bố trí đội ngũ nhân viên kiểm toán không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng công tác kiểm toán mà còn phải tuân thủ theo các quy định của chuẩn mực
kiểm toán. “ Quá trình kiểm toán phải được thực hiện bởi một hoặc nhiều người đã
được đào tạo đầy đủ thành thạo như một kiểm toán viên.”( GAAS )
Vấn đề mà công ty kiểm toán thường quan tâm trong việc lựa chọn đội ngũ nhân
viên thực hiện kiểm toán là:
 Nhóm kiểm toán phải có người có khả năng giám sát chung.
 Nhân viên kiểm toán có kiến thức và kinh nghiệm về ngành nghề kinh doanh
của khách hàng.
 Công ty kiểm toán cần tránh thay đổi kiểm toán viên cho một khách hàng trong
nhiều năm.
 Hợp đồng kiểm toán :
Khi đã chấp nhận kiểm toán cho khách hàng, công ty kiểm toán phải ký kết hợp
đồng kiểm toán với khách hàng.
Hợp đồng kiểm toán là cơ sở pháp lý để kiểm toán viên tiến hành cuộc kiểm toán.
“Hợp đồng kiểm toán phải được lập và kí chính thức trước khi tiến hành công việc
kiểm toán nhằm bảo vệ quyền lợi của công ty khách hàng và công ty kiểm toán.”
( Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 210 ):
Sau khi hợp đồng kiểm toán đã được ký kết, công ty kiểm toán đã trở thành chủ thể
kiểm toán chính thức cho đơn vị khách hàng. Từ đó, các kiểm toán viên phải tiến
hành tiếp các bước công việc sau một cách chính thức.

1.3.2. Thu thập thông tin cơ sở:
Sau khi kí kết hợp đồng, kiểm toán viên tiến hành thu thập hiểu biết về nghành
nghề kinh doanh, hệ thống kế toán, kiểm soát nội bộ …của công ty khách hàng để
đánh giá rủi ro và lên kế hoạch kiểm toán, quá trình thu thập thông tin cơ sở về
khách hàng thường bao gồm các bước:
 Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng :
 Xem xét kết quả của cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán chung.
 Tham quan nhà xưởng.
 Nhận diện các bên hữu quan.
 Dự kiến nhu cầu chuyên gia bên ngoài.
1.3.3. Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Việc thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng giúp kiểm toán viên
nắm bắt được những quy trình pháp lý có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
khách hàng, những thông tin này thừơng thu thập được của quá trình trao đổi với
ban giám đốc công ty khách hàng.
1.3.4. Thực hiện các thủ tục phân tích
“Thủ tục phân tích là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng
qua đó tìm ra những xu hướng biến động và các mối quan hệ có mâu thuẫn với các
thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệnh lớn so với giá trị đã dự kiến”.
(Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520)
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên thực hiện các thủ tục phân
tích đối với các thông tin đã thu thập để hỗ trợ cho việc lập kế hoạch kiểm toán chi
tiết. Các thủ tục phân tích sử dụng cho việc lập kế hoạch kiểm toán nhằm hướng
tới các mục tiêu:
 Thu thập hiểu biết chung về nội dung các báo cáo tài chính và những biến
đổi quan trọng về kế toán và hoạt động kinh doanh của khách hàng vừa mới diễn ra
kể từ lần kiểm toán trước
 Tăng cường sự hiểu biết của kiểm toán viên về hoạt động kinh doanh của
khách hàng và giúp kiểm toán viên xác định những vấn đề nghi vấn về khả năng
hoạt động liên tục của công ty khách hàng.

 Đánh giá sự hiện diện các sai số có thể trên báo cáo tài chính doanh nghiệp.
1.3.5. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro:
Thông qua các bước công việc ở trên, kiểm toán viên thu thập được các thông tin
mang tính khách quan về khách hàng và để xây dựng được một kế hoạch kiểm toán
phù hợp, kiểm toán viên phải đánh giá về mức trọng yếu và rủ ro căn cứ trên các
thông tin đó.
 Đánh giá trọng yếu:
 Trọng yếu là khái niệm về quy mô và bản chất của các sai phạm thông tin tài
chính mà nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán thì không thể chính xác hoặc
sẽ rút ra kết luận những sai lầm.
 Trong giai đoạn lập kế hoạch, kiểm toán viên phải đánh giá mức độ trọng yếu để
ước tính mức độ sai sót của báo cáo tài chính có thể chấp nhận được, xác định
phạm vi của cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hưởng của các sai sót lên báo cáo tài
chính, từ đó xác định bản chất, thời gian, phạm vi thực hiện các thử nghiệm kiểm
toán.
 Đánh giá rủi ro:
Rủi ro kiểm toán là rủi ro do công ty kiểm toán và kiểm toán viên đưa ra ý kiến
nhận xét không thích hợp khi báo cáo tài chính đã được kiểm toán còn có những
sai sót trọng yếu.
Trong giai đoạn lập kế hoạch, kiểm toán viên phải xác định mức độ rủi ro kiểm
toán mong muốn dựa trên:
 Mức độ mà theo đó người sử dụng bên ngoài tin tưởng vào báo cáo tài chính.
 Khả năng khách hàng sẽ gặp khó khăn về tài chính sau khi báo cáo kiểm toán
được công bố.
Trên cơ sở đó, kiểm toán viên sẽ xác định mức độ rủi ro kiểm toán mong muốn cho
toàn bộ báo cáo tài chính.
Mức độ trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối quan hệ ngược chiều nhau, nếu mức
trọng yếu càng cao thì rủi ro kiểm toán càng thấp và ngược lại. Trên cơ sở xác định
trọng yếu, rủi ro, kiểm toán viên có thể xác định bản chất, thời gian cũng như phạm
vi của thủ tục kiểm toán cần thực hiện.

1.3.6. Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm
soát:
Đây là một công việc hết sức quan trọng mà kiểm toán viên phải tiến hành trong
mỗi cuộc kiểm toán.“Kiểm toán viên phải có đủ hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội
bộ của khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán, xây dựng cách tiếp cận kiểm toán có
hiệu quả”. (Chuẩn mực kiểm toán việt nam số 400)
Việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ được thực hiện theo một trình tự nhất định
và có thể được mô tả theo Sơ đồ 3.
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên phải tìm hiểu về thiết kế
và vận hành của hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng nhằm mục tiêu:
 Đánh giá xem liệu các báo cáo tài chính có thể kiểm toán được hay không.
 Nhận diện và đánh giá các sai phạm tiềm tàng.
 Quyết định về mức độ đánh giá thích hợp của rủ ro kiểm soát ảnh hưởng
đến rủ ro phát hiện và từ đó ảnh hưởng đến số lượng bằng chứng kiểm toán phải
thu thập
 Có kế hoạch thiết kế các cuộc kiểm soát thích hợp.
Các phương pháp kiểm toán viên thường ứng dụng khi tìm hiểu hệ thống kiểm
toán toán nội bộ là:
 Dựa vào kinh nghiệm trước đây của kiểm toán viên với khách hàng
 Thẩm vấn nhân viên của công ty khách hàng
 Xem xét các thủ, chế độ của công ty khách hàng
 Kiểm tra các chứng từ sổ sách đã hoàn tất
 Quan sát các hoạt động và quá trình hoạt động của công ty khách hàng
Sơ đồ 3:
Khái quát về nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và
quá trình đánh giá rủi ro kiểm soát trong kiểm toán báo cáo tài chính:
Đạt được hiểu biết về HTKSNB của khách hàng đủ để lập kế hoạch kiểm toán
Đánh giá xem liệu các BCTC có thể kiểm toán được hay không
Quá trình đánh giá rủi ro KS
ý kiến “ từ chối” hoặc rút khỏi HĐ

Mức được chứng minh bằng sự hiểu biết đã có
Lập kế hoạch và thực hiện các thử ngiệm kiểm soát
Xác định liệu mức đánh giá về rủi ro kiểm soát có được giảm hơn từ kết quả của các
thử nghiệm kiểm soát hay không
Mức tối đa
Mức thấp hơn khả dĩ có thể chứng minh được
Mở rộng sự hiểu biết nếu thấy cần thiết.

×