Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ DO AASC THỰC HIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.06 KB, 43 trang )

THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ DO AASC THỰC HIỆN
Mục tiêu: Dựa trên cơ sở lý luận và quá trình nghiên cứu các file kiểm toán, phần
hai hướng tới việc trình bày thực trạng về công tác tổ chức kiểm toán các DNVVN
do AASC thực hiện.
Nội dung: Phần II của Luận văn hướng tới các nội dung chính:
- Giới thiệu tổng quan về Công ty
- Chỉ ra tầm quan trọng của công tác kiểm toán đối với các DNVVN
- Trình bày các bước lập kế hoạch dự toán
- Mô tả quá trình thực hiện kiểm toán.
- Các bước công việc kết thúc kiểm toán
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM
TOÁN :
1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty:
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI là mốc lịch sử quan trọng, đánh dấu bước
chuyển đổi nền kinh tế Việt Nam từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị
trường, làm thay đổi bộ mặt nền kinh tế quốc dân. Cùng với sự chuyển biến này,
nền kinh tế mở cũng đặt ra những yêu cầu mới, đầu tư nước ngoài vào Việt Nam
ngày càng nhiều, các thành phần kinh tế có điều kiện phát triển…đòi hỏi phải có
các tổ chức độc lập về kế toán, kiểm toán nhằm giúp các cá nhân, tổ chức nắm rõ
kiến thức, tăng cường hiểu biết về tài chính, kế toán trong bối cảnh mới.
Để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế thị trường và đưa đất nước đi lên hoà nhập với
nền kinh tế thế giới, ngày 1-4-1991, Thủ tướng chính phủ đã ra thông báo số
957/TTP đồng ý cho Bộ Tài Chính thành lập tổ chức chuyên ngành Kế toán đầu
tiên ở Việt Nam. Thực hiện thông báo của Thủ tướng chính phủ, ngày 13-5 1991,
Bộ trưởng Bộ Tài Chính đã ra quyết định số 164/TC/QĐ/TCCB thành lập nên “
Công ty Dịch vụ Kế toán” với chức năng cung cấp dịch vụ về kế toán cho các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
Cùng với thời gian, nhu cầu về kiểm toán phát triển ngày càng cao, mặt khác qua
một thời gian ngắn hoạt động, “Công ty Dịch vụ Kế toán” đã ngày càng lớn mạnh
về năng lực hoạt động nghiệp vụ và quan niệm về tính bất đồng giữa việc cung cấp


dịch vụ kế toán và kiểm toán của cùng một chủ thể đã thay đổi, Vì vậy đến năm
1993, Bộ trưởng Bộ Tài Chính đã ra Quyết định số 639/TC/TCCB đổi tên Công ty
thành “Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán”. Công ty có tên
giao dịch quốc tế là: Auditing, Accounting Financial & Consultance Service
Company-AASC. Cũng từ đây, chức năng hoạt động của Công ty được mở rộng
thêm sang lĩnh vực kiểm toán và các dịch vụ tư vấn tài chính, mở rộng hoạt động
khẳng định vị thế vững chắc của mình và đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của thị
trường.
2. Đặc điểm tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty:
Mục tiêu hoạt động mà Công ty đặt ra là cung cấp các dịch vụ chuyên ngành tốt
nhất, cung cấp thông tin với độ tin cậy cao cho công tác quản lý kinh tế tài chính
và điều hành dịch vụ sản xuất kinh doanh của khách hàng với độ tin cậy cao nhất.
Vì vậy, với kinh nghiệm thực tiễn về chuyên ngành, gần gũi với khách hàng, tận
tình thông thạo nghiệp vụ và am hiểu các yêu cầu trong kinh doanh, chất lượng
dịch vụ của công ty ngày càng được nâng cao.
Các loại hình dịch vụ hiện nay Công ty đang cung cấp rất đa dạng với chất lượng
cao, các dịch vụ chính của công ty gồm có:
 Dịch vụ về kiểm toán : để đáp ứng tốt mọi nhu cầu của khách hàng, dịch vụ
kiểm toán của công ty ngày càng đa dạng:
 Kiểm toán báo cáo tài chính.
 Kiểm toán hoạt động các dự án.
 Kiểm toán báo cáo quyết toán các công trình xây dựng cơ bản.
 Kiểm toán xác định vốn góp liên doanh.
 Kiểm toán về báo cáo quyết toán hàng nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hoá.
 Giám định tài liệu kế toán tài chính…
 Dịch vụ kế toán: là dịch vụ truyền thống có thế mạnh của công ty, dịch vụ kế
toán được cung cấp đa dạng:
 Hướng dẫn áp dụng chế độ kế toán tài chính.
 Xây dựng các mô hình tổ chức bộ máy, tổ chức công tác kế toán.
 Mở, ghi sổ và lập các báo cáo tài chính, lập hồ sơ đăng kí chế độ kế toán…

 Dịch vụ tư vấn:
 Tư vấn thuế.
 Hướng dẫn thủ tục đăng ký kinh doanh.
 Tư vấn về giá tài sản, soạn thảo các phương án đầu tư, tư vấn cổ phần hoá,
sát nhập, giải thể doanh nghiệp…
 Đào tạo cán bộ, tổ chức các khoá học bồi dưỡng kế toán trưởng, bồi dưỡng
nghiệp vụ kế toán, kiểm toán nội bộ, quản trị doanh nghiệp…
 Dịch vụ tin học, phát triển các phần mềm kế toán: với sự phát triển ngày càng
cao của công nghệ thông tin, việc ứng dụng trong công tác kế toán mang lại nhiều
lợi ích lớn lao cho người sử dung, vì vậy công ty đã sớm nhận thức rõ vai trò quan
trọng của công nghệ thông tin và tích cực nghiên cứu, phát triển để cung cấp cho
khách hàng những phần mềm kế toán với chất lượng cao.
Cùng với sự thay đổi nhu cầu của khách hàng, tỷ trọng các loại dịch vụ công ty
cung cấp cũng thay đổi theo thời gian, ban đầu, khi mới thành lập, công ty chỉ cung
cấp hoàn toàn dịch vụ kế toán, sau đó các loại hình dịch vụ ngày càng được mở
rộng, sang năm 2001, công ty cung cấp cho khách hàng phần lớn là dịch vụ kiểm
toán (70-75% theo doanh thu), dịch vụ tư vấn chiếm khoảng từ 10-15% còn lại là
các loại hình dịch vụ khác.
2. Khách hàng của AASC:
Uy tín của Công ty trong lĩnh vực tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán dã được
chính phủ, Bộ Tài chính, các bộ ngành và nhiều tổ chức tài chính tín dụng quốc tế
cũng như các khách hàng đánh giá cao. Mạng lưới khách hành của công ty ngày
càng được mở rộng, công ty đã duy trì được trên 500 khách hàng thường xuyên. Từ
chỗ hoạt động của công ty chỉ giới hạn ở Hà Nôị và thành phố Hồ Chí Minh, đến
nay hoạt động của công ty đã được phát triển trong cả nước và thâm nhập vào mọi
thành phần kinh tế ( bao gồm cả các doanh nghiệp nhà nước, công ty liên doanh,
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn…) và trong tất cả các ngành nghề
kinh doanh ( sản xuất vật chất, viễn thông, ngân hàng, bảo hiểm…).
Với kinh nghiệm chuyên môn cao của các kiểm toán viên, Công ty luôn đảm bảo
khả năng hoàn thành các dịch vụ kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán theo nhu

cầu của khách hàng theo đúng quy định của Chính phủ Việt Nam và các thông lệ
quốc tế, góp phần giúp khách hàng nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính và
sử dụng nguồn vốn kinh doanh. Nhờ đó công ty không chỉ duy trì được nhiều
khách hàng lớn, thường xuyên mà còn thu hút được thêm nhiều khách hàng mới
hàng năm trong nhiều lĩnh vực kinh doanh:
• Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
• Trong lĩnh vực kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán cho các dự án sử dụng
vốn tài trợ quốc tế
• Các doanh nghiệp nhà nước chiếm tỷ trọng lớn nhất trong mạng lưới khách
hàng của Công ty
• Hoạt động kiểm toán các công trình xây dựng cơ bản
Theo đánh giá năm 2001 của Công ty, lượng khách là doanh nghiệp nhà nước
chiếm số lượng lớn (khoảng 30% thị phần ), các dự án đầu tư khoảng 20-25%,
các đơn vị hành chính sự nghiệp khoảng 10%, các công trình xây dựng cơ bản
chiếm 20% thị phần, còn lại là các lĩnh vực khác.
Chính sách phát triển các DNVVN của Công ty: Ngày nay, các DNVVN đang ngày
một phát huy vai trò to lớn trong quá trình phát triển kinh tế đất nước, Đăc biệt, với
xu thế hội nhập thế giới vừa tạo ra cơ hội vừa đặt ra nhiều thách thức không nhỏ
với các DNVVN. Do đó, bản thân doanh nghiệp phải tự đánh giá, nâng cao sức
cạnh tranh bằng sự vươn lên của chính mình. Mặt khác, công tác tài chính kế toán
trong các DNVVN còn tồn tại nhiều yếu kém, gây cản trở tới sự phát triển chung
của mỗi doanh nghiệp cũng như sự phát triển chung của nền kinh tế.. Chính vì vậy,
nhu cầu đặt ra đối với các DNVVN là phải nâng cao chất lượng công tác quản lý,
công tác tài chính kế toán qua hoạt động kiểm toán. Trong những năm vừa qua
lượng khách hàng là các DNVVN tìm đến dịch vụ kiểm toán đã tăng đáng kể, đối
tượng khách hàng này rất được chú trọng tại AASC. Công ty chủ yếu nhận định
khách hàng là DNVVN dựa trên quy mô kinh doanh của đơn vị.
Nhận thức được đây là đối tượng khách hàng có tiềm năng lớn, AASC đã có nhiều
chính sách ưu đãi và chiến lược tập trung để phát triển lâu dài thông qua chính sách
chủ yếu về giá phí. Đây là vấn đề được khách hàng rất quan tâm, đặc biệt là đối với

các DNVVN. Với mức giá phí kiểm toán tương đối thấp với đối tượng khách hàng
này đã giúp cho khách hàng có nhiều điều kiện thực hiện kiểm toán. Mặt khác,
công ty kiểm toán còn rất chú trọng tới việc đưa ra ý kiến tư vấn về những hạn chế
của khách hàng sau qúa trình kiểm toán, giúp khách hàng khắc phục các yếu điểm
còn tồn tại.

Kết quả hoạt động kinh doanh: Doanh thu của Công ty tăng từ 820 triệu đồng năm
1993 lên 17,5 tỷ trong năm 2000, đóng góp vào ngân sách 3 tỷ đồng/ năm, mức
tích luỹ hàng năm đều đạt từ 26-30% doanh thu, với sự phát triển vững chãi, ổn
định, doanh thu hàng năm của Công ty đều tăng. Thu nhập bình quân của cán bộ
viên chức đạt trên 2 triệu đồng/tháng. Từ chỗ phải mượn trụ sở của Bộ, bằng
nguồn vốn tự tích luỹ, Công ty đã tự xây dựng được trụ sở chính tại số1-Lê Phụng
Hiểu-Hoàn Kiếm-Hà Nội và xây dựng trụ sở chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh,
Công ty đã mua sắm được nhiều trang thiết bị văn phòng, phương tiện đi lại, hệ
thống thông tin liên lạc hiện đại… Hiện nay, tổng giá trị tài sản của Công ty ước
tính đạt trên 15 tỷ đồng.
3. Đội ngũ nhân viên của AASC:
Để có được hoạt động ổn định và liên tục tăng trưởng về doanh thu, ngoài việc đa
dạng hoá lọai hình dịch vụ, nâng cao chất lượng công việc, Công ty đặc biệt chú
trọng tới vai trò của đội ngũ nhân viên. Ngày mới thành lập, Công ty chỉ có 5
người, đến nay, công ty đã có khoảng 250 viên chức, tất cả đều có trình độ Đại học
và trên Đại học, hoạt động tại các văn phòng và các chi nhánh trên cả nước trong
đó có khoảng 85% là nhân viên nghiệp vụ. Ngày mới thành lập, Công ty chỉ cung
cấp duy nhất dịch vụ về kế toán và chưa có kiểm toán viên nào, cho tới năm 1993,
cùng với sự mở rộng loại hình dịch vụ, Bộ tài chính đã cấp chứng chỉ cho một số
nhân viên và cho tới nay, công ty đã có trên 60 cán bộ nhân viên đạt chứng chỉ
kiểm toán viên. Bằng sự nỗ lực phấn đấu và quyết tâm cao của mọi thành viên
trong công ty nên số lượng và chất luượng của đọi ngũ nhân viên Công ty ngày
càng được nâng cao, nhờ đó chất lượng dịch vụ cũng được đẩy nhanh. ý thức được
yêu cầu ngày càng cao của hoạt động kế toán- kiểm toán , Ban lãnh đạo Công ty

luôn chú trọng nâng cao kiến thức cho cán bộ nhân viên, tạo điều kiện cho cán bộ
nhân viên tham gia các khoá học để nâng cao trình độ, đào tạo lực lượng trẻ… Đội
ngũ nhân viên của Công ty luôn được đánh giá cao về chất lượng, về kinh nghiệm
chuyên môn, phẩm chất nghề nghiệp và lòng nhiệt tình trong công việc, am hiểu
sâu sắc về kiến thức chuyên ngành nên chất lượng dịch vụ mà công ty cung cấp
luôn được bảo đảm, tính bảo mật cho khách hàng được giữ vững, tạo niềm tin cho
khách hàng.
Bên cạnh đó, công ty còn có đội ngũ cộng tác viên đông đảo gồm các giáo sư, tiến
sĩ, cán bộ khoa học nghiệp vụ đang công tác tại các trường đại học, viện nghiên
cứu, các cơ quan quản lý nhà nuớc …
Công ty đã không ngừng vươn lên đáp ứng tốt hơn dịch vụ cho khách hàng, nhờ đó
thế và lực của công ty ngày càng được nâng cao và khẳng định vững chắc.
Hoạt động dịch vụ của công ty là kiểm tra và đưa ra ý kiến xác nhận tính khách
quan, tính đúng đắn, trung thực, hợp lý của số liệu, tài liệu kế toán và báo cáo
quyết toán của đơn vị được kiểm toán , tư vấn và hướng dẫn cho khách hàng thực
hiện các quy định của nhà nước về tài chính, kế toán, thuế…để giúp cho các đơn vị
được kiểm toán và tư vấn điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu qủa,
đúng pháp luật và đáp ứng yêu cầu quản lý của cơ quan nhà nước, của các tổ chức,
cá nhân có quan hệ và quan tâm đến hoạt động của đơn vị. Công ty phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, hợp lý, đúng đắn của nhận xét về tài liệu
mà công ty kiểm ta, xác nhận. Vì vậy, hoạt động của công ty phải đảm bảo cả về
tính độc lập, trung thực khách quan và bảo mật, cho tới nay công ty luôn duy trì
được phương châm hoạt động này nên được khách hàng hết sức tin tưởng.
4. Tổ chức bộ máy của AASC:
Công ty tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán AASC chịu sự quản lý của Nhà
nước với tư cách là một cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán và tư
vấn tài chính kế toán, đồng thời với tư cách là chủ sở hữu theo quy định của luật
doanh nghiệp nhà nước. Công ty hoạt động theo nguyên tắc tuân thủ pháp luật,
đảm bảo tính trung thực, khách quan và công bằng, tuân thủ các chuẩn mực kế toán
và kiểm toán của Việt Nam và các chuẩn mực quốc tế. Mặc dù là cơ quan trực

thuộc Bộ tài chính nhưng công ty phải thực hiện hạch toán kinh doanh độc lâp, tự
chủ, lấy thu bù chi. Với những đặc điểm như trên, công ty đã xây dựng cho mình
bộ máy quản lý phù hợp theo mô hình trực tuyến, đáp ứng mục tiêu và hoạt động
kinh doanh dịch vụ của Công ty.
Sơ đồ 4: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại trụ sở chính:
Ban giám đốc
Phòng
h nh chính tà ổng hợp
Phòng
kế
toán
Phòng
kiểm toán XDCB
Phòng
kiểm toán các ng nh thà ươngmại
Phòng
kiểm toán các dự án
Phòng
tư vấn v bà ồi dữơng nghiệp vụ
Phòng
kinh doanh tiếp thị
Ban giám đốc Công ty bao gồm 1 Giám đốc và 3 Phó giám đốc phụ trách chung về
hoạt động của Công ty.
• Phòng hành chính tổng hợp: phụ trách hoạt động hậu cần cho công ty
bao gồm việc quản lý công văn đi, đến; quản lý hồ sơ, tổ chức cán bộ, tiền
lương, bảo đảm an toàn về tài sản cho công ty, cung cấp các dịch vụ về tin
học cho khách hàng, cung cấp thiết bị công nghệ thông tin cho hoạt động của
công ty,tổ chức bộ phận phiên dịch, cung cấp các biểu mẫu, sổ sách kế toán
cho khách hàng.
• Các phòng nghiệp vụ: thực hiện chức năng cung cấp các dịch vụ chuyên

ngành về kế toán, kiểm toán , tư vấn…cho khách hàng. Về cơ bản, các phòng
nghiệp vụ tuy có tên gọi khác nhau nhưng cùng thực hiện các chức năng
nhiệm vụ tương tự như nhau. Ngoài ra, các phòng nghiệp vụ cũng thực hiện
chuyên sâu một số loại hình dịch vụ đặc trưng:
• Phòng kiểm toán xây dựng cơ bản (XDCB) chuyên sâu về hoạt động
kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB. Phòng kiểm toán XDCB
được thành lập từ năm 1993, công ty đã tuyển chọn và đào tạo được đội ngũ
cán bộ, kiểm toán viên XDCB có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ chuyên
môn cao. Hàng năm, phòng kiểm toán XDCB thực hiện trên 400 hợp đồng
kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư trong đó có nhiều công trình lớn,
phức tạp như công trình đường dây tải điện 500KV Bắc Nam, công trình xây
dựng nhà máy thuỷ điện Hoà Bình, Trị An….góp phần thúc đẩy công tác
quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản kịp thời.
• Phòng kiểm toán các ngành thương mại, dịch vụ: được hình thành từ
những ngày đầu thành lập Công ty. Tập thể phòng kiểm tóan các ngành
thương mại dịch vụ đã tham mưu và tổ chức thực hiện thành công nhiều hợp
đồng kiểm toán lớn trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ cũng như các loại
hình khác.
• Phòng kinh doanh tiếp thị với đội ngũ nhân viên có trình độ cao, ngoài
chức năng giao dịch với khách hàng, phòng kinh doanh tiếp thị đã thực hiện
thành công nhiều hợp đồng kiểm toán lớn, góp phần hoàn thiện hệ thống kế
toán, nâng cao chất lượng công tác quản lý và điều hành cho các doanh
nghiệp, tạo được uy tín cho khách hàng.
• Phòng kiểm toán các dự án: Thực hiện nhiều hợp đồng kiểm toán các
dự án lớn do nước ngoài tài trợ. Ngoài ra, phòng dự án còn thực hiện nhiều
hợp đồng kiểm toán các doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài, các ngân hàng thương mại, công ty bưu chính viễn
thông…
• Phòng tư vấn và bồi dưỡng nghiệp vụ: phòng tư vấn và bồi dưỡng
nghiệp vụ có chức năng chuyên sâu về dịch vụ đào tạo cán bộ, tư vấn tài

chính kế toán. Ngoài ra, phòng còn thực hiện nhiều hợp đồng dịch vụ cho
mọi đối tượng khách hàng.
• Phòng kế toán: Bộ phận kế toán có nhiệm vụ bổ sung, sửa đổi quy chế
tài chính hiện hành trong Công ty, phối hợp với phòng hành chính tổng hợp
quyết toán quỹ lương của Công ty. Mặt khác, bộ phận kế toán còn chủ động
và phối hợp với các phòng nghiệp vụ đôn đốc khách hàng trong việc thanh
toán.
Nhìn chung, cách thức tổ chức bộ máy của công ty tư vấn tài chính kế toán và kiểm
toán rất phù hợp với ngành nghề kinh doanh của công ty, đem lại hiệu quả hoạt
động cao. Với cách tổ chức này, ban lãnh đạo công ty có khả năng quản lý, theo
dõi chặt chẽ và điều phối hoạt động giữa các phòng ban, giữa các phòng ban có
mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ cho nhau nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất.
II. CÔNG TÁC TỔ CHỨC KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DNVVN
TẠI AASC:
1. Tầm quan trọng của công tác kiểm toán các DNVN
Ngày nay, nền kinh tế đất nước đang trong quá trình hội nhập, việc ra nhập các tổ
chức thương mại quốc tế đang mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam
cũng như đặt ra những thách thức đặc biệt là đối với các DNVVN. Vì vậy, mỗi
doanh nghiệp phải tự nâng cao sức cạnh tranh bằng nội lực của chính mình, vấn đề
nâng cao chất lượng tài chính kế toán đang ngày càng được quan tâm. Trong bối
cảnh đó, nhu cầu kiểm toán đối với các DNVVN đang ngày càng được nâng cao.
Công ty Dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán (AASC) cũng đã thực hiện
nhiều cuộc kiểm toán các DNVVN và cũng rất chú trọng tới chính sách mở rộng
đối tượng khách hàng này.
Cũng như các loại hình dịch vụ khác, việc cung cấp dịch vụ kiểm toán phải dược
thực hiện theo đúng cam kết nhằm bảo vệ quyền lợi mỗi bên. Đối với AASC, các
cam kết này là hợp đồng kiểm toán . Hợp đồng kiểm toán được lập theo Quy chế
kiểm toán độc lập do Chính phủ ban hành trong Nghị định 07/CP ngày 29/3/1994.
Hợp đồng kiểm toán dược lập theo đúng pháp lệnh về hợp đồng kinh tế, dựa trên
thoả thuận của các bên.

Tuân thủ theo hợp đồng ký kết, trong từng bước công việc AASC luôn đi theo
đúng hướng những chuẩn mực kiểm toán đã được cụ thể hoá trong quy trình kiểm
toán mà công ty xây dựng. Quy trình kiểm toán mà AASC áp dụng hiện nay là
quy trình rất tiên tiến, nó kết hợp được quy trình kiểm toán mà Công ty tiếp nhận
trong chương trình trợ giúp kỹ thuật, cải cách hệ thống kế toán và kiểm toán được
ký kết giữa liên minh Châu Âu và Chính phủ Việt Nam với những kinh nghiệm của
kiểm toán viên. Quy trình này được ứng dụng linh hoạt trong từng cuộc kiểm
toán , mang tính lý luận cao và phù hợp với điều kiện kinh tế, với những quy định
về tài chính, kiểm toán của Việt Nam.
Cũng như các cuộc kiểm toán khác, quy trình kiểm toán tài chính các DNVVN
cũng bao gồm ba bước:
Bước I: Lập kế hoạch kiểm toán
Bước II: Thực hiện kiểm toán
Bước III: Hoàn thành kiểm toán.
Để minh hoạ cho quy trình tổ chức kiểm toán các DNVVN tại AASC, trong luận
văn này, tác giả xin lấy dẫn chứng trong hồ sơ của khách hàng là Công ty B, Công
ty K và Công ty H. Trong đó, Công ty B và K được đánh giá là DNVVN, Công ty
B là doanh nghiệp tư nhân, hoạt động trong lĩnh vực cung cấp thiết bị, tư vấn thiết
kế về xây dựng với số vốn là 4,5 tỷ đồng. Công ty K là công ty TNHH, sản xuất và
kinh doanh các loại thuốc y học dân tộc với tổng số vốn đầu tư là 4 tỷ đồng. Công
ty H là doanh nghiệp nước ngoài và là khách hàng thường niên của AASC ( bắt
đầu trở thành khách hàng của AASC từ năm 1999 ), với quy mô vốn trên 2 triệu
USD, Công ty H được đánh giá là một doanh nghiệp lớn, thực hiện kiểm toán theo
quy định của luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Quy trình thực hiện kiểm toán của AASC được minh hoạ qua sơ đồ 5.
Sơ đồ 5: Khái quát phương pháp kiểm toán tại AASC:
Xem xét hoạt động kinh doanh và chiến lược kinh doanh
Tìm hiểu môi trường hoạt động
Thu thập thông tin
Lập kế hoạch chi tiết

Thảo luận với khách hàng và phân công công việc
R soát, à đánh giá chất lượng hệ thống KSNB
kiểm toán báo cáo tài chính
R soát hà ệ thống
Hoàn thành kiểm toán, thảo luận phát hành báo cáo kiểm toán tài chính và thư
quản lý
Lập kế
hoạch
Thực hiện
kiểm toán
Kết thúc kiểm toán
2. Lập kế hoạch kiểm toán :
Đây là giai đoạn khởi đầu cho một cuộc kiểm toán, nó chi phối chất lượng và hiệu
quả của toàn bộ cuộc kiểm toán .
Kế hoạch kiểm toán được lập một cách thích hợp sẽ giúp kiểm toán viên xác định
các vấn đề trọng tâm của cuộc kiểm toán để tập trung thời gian và lực lượng kiểm
toán nhằm hạn chế sai phạm. Mặt khác, kế hoạch kiểm toán thích hợp còn giúp
cho kiểm toán viên và các trợ lý kiểm toán phối hợp với nhau một cách hiệu quả
góp phần tiết kiệm thời gian và chi phí.
Với ý nghĩa đó, việc lập kế hoạch được quan tâm trong mọi cuộc kiểm toán, đặc
biệt là đối với kiểm toán các DNVVN- khu vực thường tập trung nhiều rủi ro.
Việc lập kế hoạch kiểm toán được AASC thực hiện qua các bước.
2.1. Tìm hiểu khách hàng:
Ngay trong hoạt động kinh doanh tiếp thị, công ty đã thu thập được những thông
tin cơ bản về khách hàng như ngành nghề kinh doanh, đặc điểm riêng của doanh
nghiệp, uy tín của doanh nghiệp trên thị trường, các mối quan hệ với bạn hàng, lọai
hình doanh nghiệp để có hướng xây dựng kế hoạch kiểm toán hợp lý đối vơí từng
đối tượng khách hàng.
Với những khách hàng là các DNVVN( được AASC xác định chủ yếu dựa trên quy
mô kinh doanh ), Công ty rất chú ý tới những thông tin về tình hình sản xuất kinh

doanh, những khó khăn cũng như những yêu cầu từ phía khách hàng. Công ty rất
chú trọng tới khả năng lắng nghe ý kiến khách hàng ngay trong các buổi gặp gỡ,
thảo luận với khách hàng về hợp đồng kiểm toán. Qua quá trình tiếp xúc với khách
hàng, kiểm toán viên phần nào đánh giá được tính liêm chính của ban giám đốc
khách hàng. Cùng với những thông tin bước đầu thu thập được, kiểm toán viên
đánh giá khả năng có thể chấp nhận cuộc kiểm toán hay không? Để đảm bảo tính
thận trọng nghề nghiệp, mặc dù đạt được hợp đồng kiểm toán mới và duy trì
khách hàng là việc làm không dễ dàng đối với các công ty kiểm toán độc lập trong
hoạt động cạnh tranh như ngày nay, nhưng công ty kiểm toán cũng cần phải cân
nhắc tới khả năng ảnh hưởng xấu tới uy tín của mình nếu thực hiện cuộc kiểm toán
đó, đặc biệt đối với khách hàng là các DNVVN, khu vực thường tồn tại nhiều rủi
ro. Từ đó, AASC ước lượng công việc và giá phí kiểm toán cũng như những rủi ro
kiểm toán. Phí kiểm toán với các đối tượng khách hàng khác nhau được xác định ở
mức khác nhau, nhưng mức phí này rất được ưu đãi đối với các DNVVN. Thông
thường, mức phí cho các DNVVN được tính trọn gói cho cả hợp đồng với mức dao
động từ 15- 30 triệu đồng. Đây là mức giá phí tương đối thấp so với mặt bằng
chung để khuyến khích thu hút khách hàng là các DNVVN.
Trong cuộc kiểm toán khách hàng K, mức giá phí được hai bên thống nhất là 25
triệu, đối với khách hàng B là 28 triệu, trong khi đó, mức giá phí đối với khách
hàng H là 70 triệu, được xác định theo mức giá phí năm trước.
Mặt khác, các DNVN thực hiện kiểm toán với nhu cầu nâng cao chất lượng để
trưởng thành và phát triển. Vì vậy, AASC luôn chú trọng nâng cao chất lượng dich
vụ để thu hút khách hàng. Đối với các DNVN, AASC rất chú trọng tới việc tư vấn
giúp khách hàngnâng cao hiệu quả tài chính kế toán.
Sau khi đạt được sự thống nhất về việc cung cấp dịch vụ kiểm toán, Công ty và
khách hàng cùng tiến hành ký kết hợp đồng kiểm toán, theo đó, AASC chính thức
bắt đầu các công việc của một cuộc kiểm toán từ việc thu thập thông tin cơ sở về
khách hàng.
2.2 . Thu thập thông tin cơ sở:
Khi khách hàng chấp nhận mời AASC thực hiện dịch vụ kiểm toán và sau khi hợp

đồng được ký chính thức, kiểm toán viên luôn chú trọng thu thập thông tin về
khách hàng. Trong các buổi đến cơ sở, kiểm toán viên chú ý quan sát tình hình
chung của doanh nghiệp, tham quan nhà xưởng, quan sát. Mặt khác, kiểm toán
viên cũng trực tiếp yêu cầu khách hàng cung cấp báo cáo tài chính, các bản sao,
các quy định của ngành về hoạt động của doanh nghiệp. Đối với các khách hàng
của mình, kiểm toán viên thường yêu cầu cung cấp các loại văn bản như:
 Quyết định thành lập
 Giấy phép thành lập
 Giấy đăng ký kinh doanh
 Quy định về tổ chức hoạt động
 Bản sao điều lệ, nội quy công ty
Các văn bản này được kiểm toán viên nghiên cứu kỹ lưỡng bằng cách gạch chân
những phần quan trọng và ghi chú. Những hiểu biết thu thập qua việc nghiên cứu
các văn bản này sẽ được đối chiếu với các thông tin thu đưọc qua quan sát, phỏng
vấn các nhân viên khách hàng trước đó và với những bằng chứng thu được ở giai
đoạn sau.
Bên cạnh việc tìm hiểu trên giấy tờ, kiểm toán viên trực tiếp phỏng vấn Ban giám
đốc khách hàngvề các chế độ, quy định của Công ty. Các thông tin thu thập được
ghi lại trên giấy tờ làm việc của kiểm toán viên.
Khi thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty B cho niên độ kế toán kết
thúc ngày 31/12/2000, trong quá trình tìm hiểu khách hàng, kiểm toán viên đã thu
thập được các thông tin sau.
Bảng 1: Thông tin về khách hàng
CÔNG TY D CH V T V N T I CH NH K TO N V KI M TO NỊ Ụ Ư Ấ À Í Ế Á À Ể Á
Tên khách h ng: Công ty Bà
Niên k toán: 31/12/2001 Tham chi u:độ ế ế
Kho n m c : Ng i th c hi n:ả ụ ườ ự ệ
B c công vi c:Các thông tin chung v công ty Ng y th c hi n: 15/2/2002 ướ ệ ề à ự ệ
• Gi y phép th nh l p:ấ à ậ
B l doanh nghi p t nhân c th nh l p theo gi y phép s ./CP ng y…à ệ ư đượ à ậ ấ ố à

28/10/1994. Trong ó quy t nh th i gian ho t ng c a công ty l 25 n m. đ ế đị ờ ạ độ ủ à ă
T ng s v n l 3,5 t ng.ổ ố ố à ỷ đồ
• M c tiêu kinh doanh: ụ
B hi n nay ang ho t ng trong l nh v c kinh doanh các lo i v t li u xâyệ đ ạ độ ĩ ự ạ ậ ệ
d ng v cung c p d ch v kh o sát thi t k xây d ng. ự à ấ ị ụ ả ế ế ự
H ng n m công ty ph i n p báo cáo t i chính cho c quan thu , c quan ngà ă ả ộ à ơ ế ơ đă
ký kinh doanh v c quan th ng kê.à ơ ố
* Giám c Công ty l ng i tr c ti p qu n lý v i u h nh m i ho t ngđố à ườ ự ế ả à đ ề à ọ ạ độ
c a Công ty. Theo ánh giá c a ki m toán viên, Giám c l ng i có thái l mủ đ ủ ể đố à ườ độ à
vi c tích c c, có n ng l c, quy t oán, có trình chuyên môn v có tác phongệ ự ă ự ế đ độ à
qu n lý t t. ả ố
* Nhân s : phòng k toán g m 2 ng i, trong ó có 1 nhân viên m i b sungự ế ồ ườ đ ớ ổ
l m vi c trong n m.à ệ ă
* H th ng s k toán không c ng ký chính th c.ệ ố ổ ế đượ đă ứ
H ng t n kho c ánh giá theo ph ng pháp kê khai th ng xuyên.à ồ đượ đ ươ ườ
* Xu h ng kinh doanh: Qua ánh giá s b , công ty có quy mô kinh doanh v aướ đ ơ ộ ừ
nh ng kinh doanh n nh. Do nhu c u qu n lý c a ch doanh nghi p, Công ty thuêư ổ đị ầ ả ủ ủ ệ
AASC th c hi n ki m toán n m t i chính k t thúc ng y 31/12/2001, báo cáo t iự ệ ể ă à ế à à
chính c ki m toán c ng c s d ng vay v n ngân h ng trong k ho chđượ ể ũ đượ ử ụ để ố à ế ạ
m r ng quy mô kinh doanh c a Công ty.ở ộ ủ
2.3. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ:
Sau quá trình làm việc với ban giám đốc khách hàng, tham quan nhà xưởng, kiểm
tra lướt chứng từ, sổ sách, kiểm toán viên đưa ra đánh giá về kiểm soát nội bộ của
công ty khách hàng trên hai mặt thiết kế và hoạt động.
Bước đầu tìm hiểu về công ty B, kiểm toán viên đánh giá:
Bảng 2: Tìm hiểu quy trình kiểm soát quản lý:
2.3. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ:
Sau quá trình làm việc với Ban giám đốc khách hàng, tham quan nhà xưởng, kiểm
tra lướt chứng từ, sổ s ách, kiểm toán viênđưa ra đánh giá về kiểm soát nội bộ của
công ty khách hàng trên hai mặt thiết kế và hoạt động.

Bước đầu tìm hiểu về Công ty B, kiểm toán viên đánh giá:
Bảng 2: Tìm hiểu quy trình kiểm soát quản lý
CÔNG TY D CH V T V N K TO N V KI M TO NỊ Ụ Ư Ấ Ế Á À Ể Á
Tên khách h ng: công ty B Tham chi u:à ế
Niên k toán: 31/12/2001 Ng i th c hi n:độ ế ườ ự ệ
Kho n m c: Ng y th c hi n: 15/2/2002ả ụ à ự ệ
B c công vi c: Tìm hi u quy trình KSQL ướ ệ ể
- Ban giám c công ty g m hai ng i: Ban giám c công ty r t coi tr ngđố ồ ườ đố ấ ọ
các chính sách i m i công ngh , chính sách o t o nhân viên, nh ng th c tđổ ớ ệ đà ạ ư ự ế
l tính hi u qu c a ho t ng ki m tra, ki m soát trong các ho t ng c aà ệ ả ủ ạ độ ể ể ạ độ ủ
công ty ch a caoư
- B máy k toán công ty g m hai ng òi th c hi n m i ch c n ng nên cóộ ế ồ ư ự ệ ọ ứ ă
h n ch v ki m soát, trong ó có 1 nhân viên k toán l m i v o l m vi c trongạ ế ề ể đ ế à ớ à à ệ
n m nên có th có r i ro x y ra (ch a có kinh nghi m l m vi c)ă ể ủ ả ư ệ à ệ
- H th ng ch ng t , s sách khá rõ r ng, d xem, tuy nhiên:ệ ố ứ ừ ổ à ễ
+ M t s phi u thu, phi u chi ch a c phê duy t y , ch a ghi yộ ố ế ế ư đượ ệ đầ đủ ư đầ
các ch tiêu.đủ ỉ
+ M t s phi u chi không có ch ng t g c kèm theoộ ố ế ứ ừ ố
+ Biên b n ki m kê qu không có ch ký c a ng i có trách nhi mả ể ỹ ữ ủ ườ ệ
+ n v ch a có y s k toán nh : S k toán chi ti t t i s n cĐơ ị ư đầ đủ ổ ế ư ổ ế ế à ả ố
nh, s k toán chi ti t n thu, n ph i tr theo t ng i t ng đị ổ ế ế ợ ợ ả ả ừ đố ượ
+ S k toán ch a có y ch ký c a nh ng ng i có trách nhi m,ổ ế ư đầ đủ ữ ủ ữ ườ ệ
ch a óng d u v l u tr theo quy như đ ấ à ư ữ đị
+ Không s d ng t i kho n 334 h ch toán l ng theo quy nhử ụ à ả để ạ ươ đị
Qua khảo sát, kiểm toán viên bước đầu đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của
Công ty còn nhiều hạn chế, đặc biệt là trong khâu quản lý chứng từ sổ sách. Vì vậy,

×