Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠICÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (106.03 KB, 12 trang )

MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠICÔNG TY XÂY
DỰNG SỐ 1.
I. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY.
1.Ưu điểm.
Từ những ngày đầu bước vào sản xuất kinh doanh cùng với sự nỗ lực của
ban lãnh đạo,đội ngũ cán bộ công nhân viên và nhất là sự nỗ lực của bản thân
Công ty. Công ty xây dựng số 1 luôn xứng đáng là một trong những đơn vị hàng
đầu của Bộ Xây dựng . Công ty đã , đang và sẽ xây dựng những công trình có tầm
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Công ty đã không ngừng mở rộng quy mô sản xuất về cả bề rộng lẫn bề
sâuđể đạt được trình độ quản lí như hiện nay và những kết quả sản xuất kinh doanh
như vừa qua. Đó là cả một quá trình phấn đấu liên tục của ban lãnh đạo và tập thể
công nhân viên trong Công ty. Nó trở thành một đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy quá
trình phát triển của Công ty. Việc vận dụng sáng tạo những quy luật kinh tế thị
trường đồng thời thực hiện chủ trương cải tiến quản lý kinh tế của Nhà nước và Bộ
Xây dựng, không ngừng nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên.
Quá trình tìm hiểu về công tác quản lý kế toán nói chung, công tác quản lý
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng em nhận thấy Công ty đã xây
dựng được mô hình quản lý phù hợp, đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của kinh tế thị
trường.
Hình thức kế toán được áp dụng tại Công ty là hình thức: Nhật ký chung.
Tận dụng những ưu điểm của hình thức này là mẫu sổ đơn giản, dễ thiết kế, ghi
chép, dễ cơ giới hoá công tác kế toán. Phòng kế toán Công ty đã đưa máy vi ính
vào phục vụ cho công tác kế toán, bởi vậy: Công ty với quy mô lớn, số lượng
nghiệp vụ phát sinh nhiều và phức tạp song phòng kế toán Công ty vẫn được bố trí
gọn nhẹ, hợp lý, phân công công việc cụ thể với đội ngũ cán bộ công nhân viên có
trình độ cao, chính sách nhiều kinh nghiệm, nhiệt tình với công tác kế toán , đáp
ứng yêu cầu quản lý kịp thời.
Mặt khác, bộ phận kế toán Công ty đã xây dựng được hệ thống sổ sách kế
toán, cách thức ghi chép , phương pháp hạch toán một cách hợp lý,khoa học, phù


hợp với yêu cầu, mục đích của chế độ kế toán mới, tổ chức công tác kế toán quản
trị, kế toán tài chính rõ ràng, khoa học. Cụ thể:
Về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán
Công ty đã hạch toán chi phí sản xuất cho từng công trình, hạng mục công trình
tronh từng tháng, từng quý một cách rõ ràng, đơn giản, phục vụ tốt yêu cầu quản lý
và phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty.
Công tác kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang được tổ chức một cách khoa
học, cung cấp số liệu chính xác, phục vụ kịp thời công tác tíng giá thành.
Với đặc điểm sản phẩm, đặc điểm quy trình kỹ của Công ty như hiện nay thì
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành sản phẩm mà
Công ty xác định là hợp lý, tạo điều kiện cho việc tính giá thành nhanh, gọn, chính
xác.
2. Nhược điểm.
Bên cạnh những ưu điểm trên, công tác của Công ty, nhất là kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm không phải không còn những khó khăn và tồn
tại nhất định. Cụ thể:
Đối với kế toán nguyên vật liệu :
Công ty chưa phản ánh chính xác trị giá thực tế vật liệu mua về nhập kho
cho công trình, làm ảnh hưởng đến việc phân tích chi phí dùng trong sản xuất.
Đối với chi phí sản xuất chung tuy đã hạch toán được cụ thể rõ ràng nhưng
việc hạch toán chi phí thuê mua vận chuyển vật tư vào chi phí sản xuất chung làm
thay đổi tỷ trọng chi phí vật liệu và chi phí sản xuất chung trong cơ cấu giá thành.
Mặc dù không làm thay đổi giá trị giá thành sản phẩm xây lắp nhưng lạI làm ảnh
hưởng đến công tác quản lý vật tư, gây khó khăn cho việc xác định định mức chi
phí cho từng công trình, hạng mục công trình.
Trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp chi tiết
cho từng công trình, hạng mục công trình theo các yếu tố chi phí: chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Trong khi đó cơ
cấu giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ lạI bao gồm các khoản mục
chi phí : chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chi phí sử

dụng máy và khoản mục chi phí chi phí sản xuất chung. Doanh nghiệp không có sự
đồng nhất này mà việc ghi chép chuyển số liệu từ bảng tổng hợp chi phí sản
xuấtớang báo cáo chi phí sản xuất và giá thành xây lắp không được chính xác, gây
khó khăn cho việc tính toán, phân tích giá thành sản phẩm xây lắp trong kỳ cuả
Công ty. Đồng thời chi phí sản xuất chung trong cơ cấu giá thành sản phẩm mà Kế
toán Công ty lập chưa phù hợp với chế độ kế toán mới quy định. Theo thông tư số
23 BCD/VKT ngày 15/12/1994 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc lập và quản lý
giá thành xây dựng công trình thuộc các dự án đầu tư, trong giá thành dự toán công
trình xác định theo các khoản mục chi phí vật liệu, nhân công, sử dụng máy thi
công và chi phí trực tiếp khác.
Đối với kế toán chi phí sử dụng máy thi công.
Về công tác kế toán khấu hao TSCĐ. Theo nguyên tắc, hàng tháng kế toán
phải tiến hành trích khấu hao đã tính bình quân vào giá thành nhưng ở Công ty việc
trích hay không trích khấu hao phụ thuộc vào giá trị sản lượng đạt được trong kỳ.
Mặt dù việc khấu hao tài sản đã được đăng ký với cục quản lý vốn và tài sản của
Nhà nước . Với cách khấu hao như vậy, đến hết năm Công ty vẫn đảm bảo trích đủ
khấu hao nhưng trong kỳ sẽ làm giá thành sai lệch, ảnh hưởng tới việc phân tích
chi phí và giá thành.
Đối với kế toán chi phí nhân công trực tiếp .
Việc trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định không được
đưa vào chi phí sản xuất chung mà đưa vào chi phí nhân công trực tiếp (cũng như
vậy đối với TK 6231). Đối với giá thành công trình thì điều này không ảnh hưởng
nhưng khi phân tích các khoản mục phí sẽ có sự sai lệch trong việc tính toán tỷ
trọng của từng loại phí. Gây sai lệch trong công tác phân tích chi phí và giá thành.
Hơn nữa chi phí nhân công và chi phí nhân viên quản lý đội quản lý chưa
được theo đõi rõ ràng và hạch toán chính xác.
II. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 1.
Qua quá trình thực tập tại Công ty, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến
nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành tại Công ty như sau:

í kiến 1:Đối với kế toán nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ.
1Công tác lập chứng từ ban đầu:
Doanh nghiệp đặc điểm của nghành xây dựngcủa sản phẩm xây dựng
cơ bản nên Công ty không tổ chức kho vật liệu chung tạI Công ty mà các kho vật
liệu được công ty bố rí ở từng công trình, hạng mục công trình, từng công trình,
hạng mục công trình đều có kho vật liệu tương ứng, trong khi đó Công ty lạI tổ
chức thi công nhiều công trình, hạng mục công trình khác nhau tạI các địa điểm
khác nhau và nhu cầu sử dụng vật tư tạI công trình là thường xuyên Doanh nghiệp
đó việc theo dõi vâtj tư xuất dùng hàng ngày theo từng phiếu xuất vật tư ở từng
công trình, hạng mục công trình lên phòng kế toán Công ty là rất khó khăn phức
tạp mất nhieèu thời gian. Biết rằng trong tình hình thực tế hiện nay, nhu cầu xây
dựng được tăng lê không ngừng, giá cả vật tư không đồng ij luôn luon biến động,
vật liệu cung cấp cho sản xuất thi công theo công thức dựa trên tiến độ thi công,
trên kế hoạch cung ứng vật tư cho từng công trình cụ thể, vật liệu mua về được
xuất dùng ngay. Tuy nhiên khối lượng xây lắp đều có khối lượng định mức khối
lượng vật tư cụ thể định mức này Doanh nghiệp phòng Kế toán quản lý khối lượng
và vật tư của Công ty lập dựa trên cơ sở các định mức trong thiết kế công trình và
đIều kiện thi công từng công trình, hạng mục công trình cụ thể.
Với hai lý Doanh nghiệp trên để tạo đIều kiện thuận lợi cho việc cấp phát
vật tư vào sản xuất được nhanh chóng và kịp thời góp phần tăng tiến độ hoàn thành
thi công từng công trình, hạng mục công trình đôngf thời góp phần kiểm tra được
tình hinhf thực hiện kế hoạch sản xuất em xiin mạnh dạn đưa ra ý kiến đề xuất việc
công ty nên sử dụng phiếu xuất kho theo hạn mức (trang sau)
Mục đích của phiếu này dùng để heo dõi số lượng xuất vật tư trong trường
hợp lập phiếu xuất một lần theo định mức nhưng xuất kho nhiều lần trong thanhgs
cho bộ phânj sử dụng vật tư theo định mức làm căn cứ hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành, kiểm tra việc sử dụng vật tư theo định mức. Số lượng thực xuất
trong thánh Doanh nghiệp thủ kho ghi căn cứ vào hạng mục được duyệt theo yêu
cầu sử dụng từng lần hoặc số lượng thực xuất từng lần. Phụ trách bọ phận quản lý
vật tư căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch sản xuất trong tháng và định mức sử dụng vật

tư cho một đơn vị sản phẩm hoặc khối lượng công việc để xác định hạn mức được
duyệt trong tháng cho từng bộ phận sử dụng. Phiếu này được lập thnàh hai liên cho
bộ phận sử dụng chi lĩnh lần đầu, bộ phận sử dụng mang hai liên đến kho, người
nhận vật tư giữ 1 liên, giao cho thủ kho một liên. Thủ kho ghi số lượng thực xuất
và ngày xuất ( cột 2,3,4.. ) người nhận vật tư ký vào hai liên ( ngày cuối cùng và

×