Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH CÔNG TÁC XÂY LẮP TẠI CÔNG TY XD SỐ 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.4 KB, 50 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thu Hà
TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH CÔNG TÁC XÂY LẮP TẠI CÔNG TY
XD SỐ 1.
I. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG
TY
Công ty xây dựng số 1(thuộc Tổng Công ty xây dựng Hà Nội - Bộ Xây Dựng)
có tiền thân là Cong ty Kiến trúc Khu Nam Hà nội, được ra đời ngày 5/8/1958, theo
quyết định số 117 của Bộ Kiến Trúc, nhiệm vụ chính của Công ty là xây dựng ở thủ
đô Hà nội, trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá của nhà nước. Một vinh dự lớn của
Công ty là được Hồ Chủ Tịch về thăm và nối chuyện với các cán bộ công nhân công
trường 3 vào ngày 24/2/1959. Đại hội đại biểu Đảng bộ Công ty lần thứ 18 năm 1999
đã quyết định lấy ngày 24/2/1959 là ngày truyền thống của Công Ty.
I. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN.
Quá trình 40 năm phát triển và trưởng thành của Công ty trải qua 3 thời kỳ:
1.Thời kỳ 1958 đến 1964:
(Khôi phục kinh tế xây dựng Miền bắc xã hội chủ nghĩa)
Đây là thời kỳ khôi phục kinh tế ở Miền Bắc nước ta sau 9 năm kháng chiến chống
thực dân pháp, cải tạo xã hội chủ nghĩa và tiếp theo là phát triển kinh tế, văn hoá
trong kế hoạch 5 năm lầ thứ nhất( năm 1961- 1965). Đảng và Nhà nước ta chủ
trương hàn gắn các vết thương chiến tranh khôi phục và phát triển kinh tế ở Miền
Bắc. Nhất là xây dựng các xí nghiệp, công nghiệp nhẹ sản xuất các mặt hàng tiêu
dùng thiết yếu phục vụ đời sống nhân dân.
1
10/31/13
1
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thu Hà
Trong thời kỳ này, Công ty có hơn 1000 cán bộ, nhân viên quản lý và hơn 10000
công nhân trực tiếp sản xuất.
Trong 7 năm(năm 1958- 1965) Công ty đã xây dựng được nhiều công trình ở thủ đô
Hà nội. Tiêu biểu nhất là các nhà máy : Cao su sao vàng, Xà phòng, Thuốc lá thăng


long(1960), Nhà máy bóng đèn phíc nước Rạng Đông (1963), Nhà máy phân lân
Văn Điển(1963), Nhà máy dệt 8-3(1965), Nhà máy Pin Văn Điển, Nhà máy Bê Tông
Chèm và một số nhà máy khác nữa...
Về công trình Dân dụng có khu tập thể kim liên, Trung tự, Thượng đình, An Dương,
Mai Hương, Nhác viện Hà nội... Và một số trường học khác như: Trường Đại Học
Bách Khoa Hà nội, Đại học Kinh tế Quốc Dân,Đại học tổng Hợp... là những cơ sở
đào tạo các bộ kỹ thuật vào loại lớn nhất và cao nhất ở nước ta.
2.Thời kỳ 1954 đến 1975
(Xây dựng và kháng chiến chống Mỹ) thời kỳ này có 2 giai đoạn:
* Giai đoạn từ 1964 -1972:
Trong giai đoạn này miền Bắc nước ta có chiến tranh pháp hoại bằng Không quân
và Hải quân của Đế quốc Mỹ, nền kinh tế phải chuyển hướng, giai đoạn này Công ty
phải tổ chức lại cơ cấu cho gọn nhẹ để dễ dàng cho việc vừa xây dựng vừa chiến
đấu .
Toàn nghành xây dựng thực hiện khẩu hiệu “ Tay bay tay súng”
* Giai đoạn từ 1973- 1975:
Từ cuối năm 1972, Đế quốc Mỹ bị thất baị trong cuộc tập kích bằng máy bay
B52 vào Hà nội , Hải phòng, đã phải ký hiệp định lập lại hoà bình ở Việt Nam (tháng
1 năm 1973). Miền bắc lúc này không còn chiến tranh, chúng ta lại tiếp tục Xây
dựng những công trình mà trước đó phải tạm dừng. Xây dựng lại các cơ sở kinh tế, Y
tế, Thông tin, Vận tải, ngoài ra Công ty còn gửi một số cán bộ công nhân tham gia
xây dựng Lăng Chủ Tịch Hồ Chí Minh.
2
10/31/13
2
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thu Hà
3. Thời kỳ từ 1975 đến nay:
Thời kỳ này chia làm 2 giai đoạn:
(Xây dựng trong điều kiện hoà bình và thống nhất đất nước)
Giai đoạn từ 1976- 1985:

Giai đoạn này tốc độ xây dựng ở nước ta đang được tăng dần, số công nhân,
cán bộ cũng tăng theo. Năm 1976 công ty có toàn bộ công nhân là 7900 (trong đó
cán bộ là 850 người, 100 người có trình độ đại học, công nhân trực tiếp sản xuất là
5850 người). Tháng 12 năm 1982 Bộ Xây dựng thành lập Tổng Công ty Xây dựng
Hà nội, công ty Xây Dựng số 1 đã cung cấp rất nhiều cán bộ chủ chốt cơ sở vật chất
và chuyển giao 6 dơn vị. Từ đó đến nay Công ty thường xuyên kiện toàn giữ vững ổn
định và phát triển đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
* Giai đoạn từ 1986 đến nay:
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 6 của Đảng cộng sản Việt Nam (tháng
6/1986) đánh dấu sự nghiệp đổi mới toán diện đất nước mà chủ yếu là đổi mới về
quản lý kinh tế. Từ đây nền kinh tế nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần có sự
quản lý của nhà nước, vận hành theo cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa.
Từ năm 1986 dến năm 1991: Trong 3 năm này Công ty đã phải chật vật để đi
vào cơ chế thị trường .Tháng 11 năm 1995 Công ty đã ký kết liên doanh với tập đoàn
xây dựng Quốc tế Gamon- Hồng Kong, thành lập Công ty liên doanh Gamvico. Sự
kiện này đã đánh dấu một giai đoạn phát triển mới của Công ty.
II.ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
1. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty:
Căn cứ vào điều lệ hoạt động của Công ty được Tổng Công ty Xây dựng Hà
nội duyệt số 09/TCT- TCLĐ ngày 4/1/1997.
3
10/31/13
3
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thu Hà
Công ty Xây dựng số 1 là một thành viên thanh toán độc lập thuộc Tổng Công ty
Xây dựng Hà nội. Loại hình doanh nghiệp là Doanh nghiệp Nhà nước loại 1 được
thành lập lại theo quyết định 141A ngày 26/3/1993 của Bộ Xây dựng.
- Có giấy phép hành nghề do Bộ Trưởng Xây dựng cấp.
- Có giấy phép đăng ký kinh doanh do trọng tài kinh tế cấp.

- Có trụ sở tại 59 Quang Trung - Hà nội.
- Được nhà nước giao vốn và tài sản hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
- Công ty có quyền và trách nhiệm với tư cách pháp nhân của mình trong mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Công ty đựơc tổ chức theo hình thức quốc doanh, hạch toán kinh tế độc lập.
Chức năng chủ yếu của Công ty:
Là xây dựng các cơ sở vật chất phục vụ đời sống và công cuộc phát triển kinh tế.
Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty:
- Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng.
- Bảo toàn và phát triển nguồn vốn được giao.
- Thực hiện các nhiệm vụ và nghĩa vụ nhà nước giao.
- Thực hiện và quản lý lao động, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của cán
bộ công nhân viên, bồi dưỡng, nâng cao trình độ văn hoá khoa học kỹ thuật,
chuyên mn cho cán bộ công nhân viên...
Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ tiến độ thi công của các công trình bảo vệ môi
trưòng, giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xí nghiệp, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng.
- Chấp hành nghiêm chỉnh các nguyên tắc, chế độ quản lý của nhà nước , cơ
quan quản lý cấp trên.
- Giữ uy tín chất lượng qua các công trình.
Cùng với việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ sản xuát kinh doanh, Công
ty đã chú trọng làm tốt các công tác khác như: chấp hành nghiêm chỉnh luật nghĩa vụ
4
10/31/13
4
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thu Hà
quân sự, đảm bảo đủ só người nhập ngũ. Công ty có một đại đội 122 chiến sĩ, hàng
năm đều đảm bảo chương trình và nội dung huấn luyện.
Về tổ chức Đảng công đoàn và Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh luôn
luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị của Công ty hàng năm. Đặc biệt trong
những năm 1993 đến năm 1997 đều được cấp trên công nhận là cơ sở trong sạch,

vững mạnh.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của Công ty
Hiện nay Công ty gồm có 13 Xí nghiệp trực thuộc, T1 Nội Bài, Ban chủ
nhiệm Công trình Ba Đình và các đội trực thuộc. Đây là một Công ty có quy mô lớn,
địa bàn hoạt động rộng lên việc tổ chức lực lượng lao động thành các Xí nghiệp tạo
điều kiên thuận lợi cho Công ty trong việc quản lý và phân công lao động ở nhiều địa
điểm thi công khác nhau với nhiều công trình khác nhau một cách có hiệu quả.
Từ trước ngày 1/1/1995, Công ty tổ chức hạch toán kế toán phân tán, các Xí
nghiệp trực thuộc tổ chức hạch toán riêng, các công tác kế toán từ sử lý chứng từ ban
đầu đến lập báo cáo kế toán gửi về Công ty, do bộ phận kế toán ở các Xí nghiệp thực
hiện. Trên cơ sở đó, phòng kế toán công ty lập báo cáo chung của toàn Công ty.
Từ 1/1/1995 đến nay, Công ty tổ chức hạch toán kế toán tập trung, bộ phận kế
toán Xí nghiệp thu thập, lập và xử lý chứng từ ban đầu ghi chép, theo dõi một số sổ
chi tiét. Cuối tháng, Xí nghiệp giao nộp một số chứng từ gốc về Công ty để nạp vào
máy vi tính, toàn bộ sổ sách tổng hợp.
Cơ cấu tổ chức bộ mấy Công ty gồm có: Giám đốc, Phó giám đốc, các phòng
ban chức năng, các Xí nghiệp trực thuộc và các đội trực thuộc.
Sau đây là sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty: (Sơ đồ trang bên)
Đứng đầu Công ty là Giám đốc Công ty:
5
10/31/13
5
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thu Hà
Người điều hành toàn diện mọi hoạt động của Công ty, là người đại diện hợp pháp
của Công ty và trách nhiệm quản lý chung, chịu trách nhiệm trứơc nhà nước về hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phó giám đốc:
là người phụ trách các lĩnh vực khác nhau nhưng có chung một chức năng và nhiệm
vụ là giúp Giám đốc điều hành Công ty theo sự phân công và
uỷ quyền của Giám đốc Công ty, họ phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty

và pháp luật về nhiệm vụ được phân công và uỷ quyền.
Các phòng chức năng Công ty có trách nhiệm hướng dẫn đôn đốc thực hiện thi công
đảm bảo chát lượng công trình, lập kiểm tra các định mức kinh tế kỹ thuật, chế độ
quản lý của Công ty. Đồng thời lập kế hoạch tiếp thị, nghiên cứu tìm hiểu thị trường,
tìm bạn hàng cung cấp thông tin số liệu, phân tích tình hình sản xuất kinh doanh giúp
Ban Giám đốc có biện pháp quản lý thích hợp, mặt khác giải quyết mọi công tác liên
quan đến nhân sự, chính sách lao động, tiền lương cho CBCNV trong doanh nghiệp.
Cụ thể Công ty có 4 phòng nghiệp vụ có chức năng và nhiệm vụ như sau:
Phòng kế toán tài chính thống kê:
Có chức năng tham mưu cho giám đốc, tổ chức, triẻn khai thực hiện toàn bộ công tác
tài chính thóng kê, thông tin kinh tế theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty,
đồng thời kiểm tra, kiểm soát mọi hoạtk động kinh tế tài chính của Công ty theo
pháp luật.
Phòng kế toán tài chính thống kê còn giúp Giám đốc tổ chức và chỉ đạo công tác tài
chính phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả.
Chức năng tài chính :
Bao gồm các nhiệm vụ như lập kế hoạch thu chi, đảm bảo đơn vị có đủ vốn
để sinh hoạt, lập kế hoạch huy động vốn, tổ chức quản lý và sử dụng vốn hiệu quả
chấp hành chế độ tài chính của nhà nước ban hành. Thực hiện các chức năng giám
6
10/31/13
6
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thu Hà
sát bằng tiền đối với mọi quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp...
Chức năng kế toán :
Có nhiệm vụ về quản lý nguyên giá, khấu hao giá trị còn lại , thực hiện việc
tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ngoài ra, còn thực hiện các nhiệm vụ kế
toán khác. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp có ảnh hưởng lớn đến tổ chức và sản
xuất trong doanh nghiệp xây dựng. Các công trình Xây dựng thường có quy mô lớn -

kết cấu phức tạp - sản xuát đơn chiếc, thời gian xây dựng lâu dài đòi hỏi qui mô lớn
các yếu tố đầu vào. Các công trình xây dựng đều đòi hỏi phải lập dự toán công trình.
các cong tình xây dựng cố định tại nơi sản xuất nơi chịu ảnh nơi đặt công trình như
địa hình, thời tiết , giá cả thị trường ... Các điều kiện sản xuất như máy móc tài sản,
người lao động phải di chuyển tới địa điểm sản phẩm. Điều này làm cho công tác
quản lý sản xuất của công ty tuân thủ theo quy trình công nghệ xây lắp như sau:
Nghiệm thu, b n giao, thanh quyà ết toán công trình
Nhận thầu
Tổ chức thi công
Lập kế hoạch, tiến độ, biện pháp thi công
Mua vật tư, tổ chức nhân công
7
10/31/13
7
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thu Hà
Phòng tổ chức lao động tiền lương - Hành chính - Y tế :
Là phòng chuyên tham mưu cho Đảng uỷ và Giám đốc Công ty về công tác: tổ
chức sản xuất, quản lý và sử dụng lực lượng cán bộ công nhân viên, thực hiện các
chế độ chính sách đói với người lao động, công tác định mức trả lương theo sản
phẩm, công tác thanh tra quân sự, bảo vệ và thi đua khen thưởng. Giúp Giám đốc tổ
chức triển khai và chịu trách nhiệm về công tác hành chính quản trị, văn thư lưu trữ
và đời sống y tế.
Phòng kế hoạch vật tư tiếp thị và quản lý khối lượng :
Tham mưu giúp Giám đốc tổ chức thực hiện triển khai chỉ đạo và chịu trách
nhiệm về công tác kế hoạch vật tư tiếp thị. Phòng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của phó
giám đốc phụ trách lĩnh vực kế hoạch tiếp thị và công tác quản lý khối lượng công
trình xác lập dự toán thi công, quyêt toán với bên A, xác nhận các khói lượng đơn vị
đã làm để thanh toán lương, thanh toán vật tư cho các công trình.
Phòng kỹ thuật thi công cơ điện:
Tham mưu cho giám đốc triển khai, tổ chức, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về

công tác kỹ thuật thi công, chất lượng tiến độ, sáng kiến cải tiến, áp dụng tiến độ
khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, phòng
chống lụt bão. Đôn đốc kiểm tra các đơn vị thi công xây dựng, các công trình đảm
bảo chất lượng và an toàn lao động theo đúng quy trình quy phạm kỷ luật .... của
nghành và nhà nước. Phòng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của phó giám đốc phụ trách kỹ
thuật thi công. Các bộ phận bên cạnh chức năng và nhiệm vụ độc lập còn có các mối
liên hệ chặt chẽ với nhau, tác động và phối hợp thành một hệ thống nhất, qua đó các
chính sách của công ty mang tính đồng bộ.
Dưới các ban nghành là các Xí nghiệp trực thuộc, thực hiện theo sự phân công của
Công ty. Xí nghiệp trực thuộc là đơn vị hạch toán kinh tế phụ thuộc có pháp nhân
không đầy đủ, tức là không có quan hệ với ngân sách nhà nước và tín dụng ngân
8
10/31/13
8
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thu Hà
hàng. Giám đốc xí nghiệp là người chiụ trách nhiệm trước giám đốc Công ty và pháp
luật nhà nước về mọi hoạt động của đơn vị mình, có trách nhiệm thực hiện đầy đủ
quyền và nghĩa vụ theo sự phân cấp của Công ty.
3. Tổ chức quản lý sản xuất và đặc điểm kinh tế kỹ thuật:
Khi nhận được thầu một công ty do Tổng Công ty, Công ty hay Xí nghiệp tự tìm
được đều thực hiện cơ chế giao khoán thông qua hợp đồng giao khoán giữa Công ty
và Xí nghiệp trực thuộc theo quy chế tạm thời có nội dung sau:
- Mức giao khoán với tỷ lệ 80% đến 90% giá trị quyết toán được duyệt.
- Số còn lại Công ty chi cho các khoản sau:
- Nộp thuế doanh thu, thuế lợi tức.
- Tiền sử dụng vốn, ngân sách và lãi vay Ngân hàng của só vốn Công ty định
mức cho Xí nghiệp.
- Phụ phí cấp trên và các khoản chi phí quản lý Công ty.
- Trích lập các quỹ của Doanh nghiệp.
Các Công trình khá nhau sẽ có mức khoán khác nhau: Các đơn vị nhận khoán thi

công, chủ động cung ứng vật tư, nhân công đảm bảo tiến độ, chất lượng, kỹ thuật, an
toàn lao động và các chi phí cần thiết để bảo hành công trình, Xí nghiệp nhận khoán
tổ chức tót công tác ghi chép ban đầu và luân chuyển chứng từ nhằm phản ánh đầy
đủ khách quan, chính xác kịp thời mọi hoạt động kinh tế phát sinh. Tất cả các chứng
từ phải đảm bảo đứng chế độ, chính sách và kỷ luật tài chính, cuối quý phải kiểm kê
khối lượng xây lắp dở dang, Xí nghiệp phải lập kế hoạch tháng về vật tư, nhân công ,
tiến độ thi công :
- Trong tỷ lệ khoán nếu Xí nghiệp có lãi sẽ được phân phối như sau:
- Nộp 25% thuế lợi tức.
- Xí nghiệp được sử dụng 75% lập quỹ khen thưởng, trong đó có Giám đốc Xí
nghiệp và phụ trách kế toán được hưởng 10%.
9
10/31/13
9
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thu Hà
- Nếu bị lỗ Xí nghiệp phải tự bù đắp, Trong đó Giám đốc xí nghiệp và phụ
trách kế toán phải chịu trách nhiệm trước Công ty.
4. Bộ máy tổ chức kế toán
Hiện nay phòng tài chính kế toán Công ty có 9 người và được tổ chức theo sơ
đồ sau, và mỗi người được phân công cụ thể như sau :
Kế toán trưởng :
Chịu trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo kiểm tra công việc do nhân viên kế toán
thực hiện. Tổ chức lập báo cáo theo yêu cầu quản lý, tổ chức nhân viên phân công
trách nhiệm cho từng người, chịu trách nhiệm trước Giám đốc, cấp trên và Nhà nước
về các thông tin kế toán.
Phó kế toán trưởng :
Giữ vai trò trợ lý giúp đỡ kế toán trưởng phụ trách công tác tổng hợp, kế toán
tài chính.
Kế toán tổng hợp vật tư kiêm thủ quỹ quản lý tiền mặt:
Căn cứ vào chứng từ hợp lệ để ghi sổ , đồng thời ghi chép sổ kế toán về vật liệu.

Kế toán thanh toán tiền lương :
Tập hợp chi phí nhân công tiến hành phân bổ vào các đối tượng chịu chi phí,
căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ để viết phiếu thu chi.
Kế toán ngân hàng và bảo hiểm xã hội :
Dựa vào chứng từ giấy báo Nợ, Có, bảng sao kê Ngân hàng để ghi vào sổ nhật
ký chung. Chịu trách nhiệm theo dõi các khoản BHXH, thanh toán các khoản chế
độ... hàng tháng, quý tổng hợp quyết toán với đơn vị cấp trên.
Kế toán thống kê thu vốn:
Căn cứ vào chứng từ báo cáo sản lượng của các Xí nghiệp để thống kê toàn bộ
sản lượng của Công ty căn cứ vào quyết toán được A chấp nhận thanh toán làm thủ
tục thu vốn.
10
10/31/13
10
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thu Hà
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành :
Tập hợp chi phí sản xuất của các Xí nghiệp, căn cứ vào chi phí thực tế và chi
phí theo dự toán tiến hành kết chuyển lỗ lãi của quá trình sản xuất kinh doanh.
Nhân viên Kế toán Xí nghiệp:
Căn cứ vào chứng từ gốc của từng công trình, hạch toán lên bảng tổng hợp cho
từng đối tượng chịu chi phí gửi về Công ty vào sổ Nhật ký chung và Sổ cái
11
10/31/13
11
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thu Hà
SƠ ĐỒ PHÒNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH - THỐNG KÊ CỦA CÔNG TY XD SỐ
1
KẾ TO N TRÁ ƯỞNG
Kbộ phận kế toán các xí nghiệp, đội trực thuộc
Kế toán t i sà ản cố định.

Thủ quỹ kiêm kế toan tổng hợp vật tư
Kế toán TGNH theo dõi phải trả người bán, phải trả khác
toán trưởng theo dõi cá khoản phải thu khác
Phó kế toán trưởng phụ trách kế hoạch v công tác nghià ệp vụ
Kế toán tổng hợp tập hợp chi phí
sản xuất
Phụ trách thống kê thu hồi vốn theo dõi thanh toán vốn người mua
Kế toán thanh toán thu chi
12
10/31/13
12
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thu Hà
Hiện nay phòng kế toán Công ty đã được trang bị máy vi tính và nối mạng cho
toàn Tổng Công ty. Toàn bộ kế toán tổng hợp và một phần kế toán phân tích đã được
thực hiện trên máy, với phần mềm kế toán đã được phân cấp nhiều lần và đội ngũ
nhân viên kế toán có trình độ tay nghề cao công tác kế toán bằng máy vi tính ngày
càng hoàn thiện. Hệ thống kế toán công ty áp dụng là hệ thống tài khoản áp dụng cho
các doanh nghiệp ban hành theo quyết định 1141 TC/CĐKT ngày 1/1/1995.
Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ gốc kiểm tra tính hợp pháp ghi sổ
Nhật ký chung, Sổ và Thẻ chi tiết theo trình tự thời gian. Từ Nhật ký chung tổng hợp
số liệu để ghi vào Sổ cái, cuối tháng căn cứ vào số liệu ở sổ báo cáo lập bảng tổng
hợp số liệu và báo cáo tài chính.
Trình tự ghi sổ và hạch toán theo hình thức kế toán nhật ký chung áp dụng tại
Công ty Xây dựng số 1:
Chứng từ gốc
Các bảng chi tiết số dư t i khoà ản tổng hợp,chi phí sản xuất
Bảng nhập
Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại
Sổ kế toán chi tiết
Các báo biểu kế toán quản

trị
Sổ cái
Sổ nhật ký chung
Các báo biểu kế toán t i chínhà
(1b) (1) (1a)
13
10/31/13
13
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thu Hà
(2b) (2a)
(5) (3)
(4)

(7) (6)
GIẢI THÍCH SƠ ĐỒ :
(1)Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc nhận được kế toán phân loại, lập bảng chứng
từ gốc cùng loại.
(1a) Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc nhận dược kế toán kiểm tra tính hợp lệ
của chứng từ đó đồng thời định khoản ghi vào nhật ký chung.
(1b) Với những chứng từ liên quan tới đối tượng cần hạch toán chi tiết kế toán ghi
vào sổ chi tiêts liên quan.
(2a) Căn cứ chứng từ gốc cùng loại kế toán định khoản ghi Nhật ký chung.
14
10/31/13
14
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thu Hà
(2b) Bảng tổng hợp chứng từ gốc liên quan tới đối tượng cần hạch toán chi tiết kế
toán ghi vào sổ chi tiết liên quan.
(3)Căn cứ vào nhật ký chung kế toán chuyển số liệu vào Sổ cái tài khoản liên quan.
(4)và (6) Cuối kỳ căn cứ vào số liệu trên sổ cái kế toán lập bảng kê toán nháp để

xem xét, theo dõi kiểm tra số phát sinh, số dư các tài khoản. Đồng thời ghi các
bút toán điều chỉnh từ đó lập các báo cáo tài chính như cân đối taì sản( B01 -
Doanh Nghiệp ) báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh.
(5)Cuối tháng căn cứ váo số lượng trên sổ kế toán chi tiết kế toán lập bảng chi tiết số
dư tài khoản các tài khoản cần theo dõi chi tiết, bảng tổng hợp chi phí.
(7)Cuối tháng căn cứ vào các bảng trên kế toán lập báo cáo kế toán quản trị, báo cáo
thu, chi.
(8),(9) Kế toán đối chiếu so sánh kiểm tra giữa số liệu kế toán tài chính và kế toán
quảnt trị.
III. TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH CÔNG TÁC XÂY LẮP Ở XÍ NGHIỆP
XÂY DỰNG SỐ 3 CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 1
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành công tác xây
lắp.
1.1, Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và đặc biệt quan
trọng trong toàn bộ công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở Công ty
XD số 1, việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được đánh giá là có ý
nghĩa to lớn và được coi trọng đúng mực. Để đáp ứng nhu cầu của công tác quản lý,
công tác kế toán, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty được xác định là
15
10/31/13
15
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thu Hà
công trình, hạng mục công trình. Mỗi công trình, hạng mục công trình đều được theo
dõi chi tiết từng tờ kê chi phí, số liệu ghi vào sổ này là các chứng từ gốc phát sinh
cùng loại của từng tháng và chi tiết theo từng yếu tố như sau:
- Chi phí NVL trực tiếp (621)
- Chi phí nhân công trực tiếp (622)
- Chi phí sản xuất chung (627)

+ Chi phí nhân viên phân xưởng.
+ Chi phí NVL.
+ Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất.
+ Chi phí máy thi công.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí bằng tiền khác.
Cuối tháng dựa trên các tờ kê khai chi tiết, chi phí của tất cả các công trình kế
toán lấy sổ số liệu để lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất tháng. Hết mỗi quý từ bảng
tổng hợp chi phí sản xuât của từng tháng trong quý làm cơ sở cho việc tính giá
thành sản phẩm xây lắp hoàn thành quý và lập báo cáo chi phí sản xuất và tính giá
thành mỗi quý.
1.2. Đối tượng tính giá thành:
Sản phẩm xây lắp của Công ty được nền kinh tế thừa nhận theo từng công
trình, từng hạng mục công trình. Mặt khác do tính chất của Công ty có quy trình
công nghệ phức hợp và liên tục, việc tổ chức ở Công ty là đơn chiếc cho nên việc
tính giá thành công tác xây lắp ở Công ty được xác định là từng công trình, hạng
mục công trình.
Vì vậy, việc tính giá thành công tác xây lắp ở Công ty xây dựng số 1là công
trình hay hạng mục công trình. Xuất phát từ đặc điểm sản xuất, chu kỳ sản xuất lâu
16
10/31/13
16
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thu Hà
dài nên kỳ tính giá thành ở Công ty được xác định theo quý, và cũng do đặc điểm
của nghành xây dựng cơ bản của Nhà nước hiện nay tron giá thành dự toán công
trình được xác định theo các khoản mục chi phí : Vật liệu, Nhân công, sử dụng máy
thi công và chi phí trực tiếp khác
2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và phân bổ chi phí.
2.1. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp.

Nguyên vật liệu trực tiếp của Công ty nói riêng cũng như của đơn vị Xây dựng
nói chung bao gồm:
- Chi phí NVL : xi măng, sắt thép, gạch ngói, cát, sỏi....
- Chi phí NVL phụ : Vôi, sơn, đinh, dây buộc....
- Chi phí vật liệu kết cấu: kèo, cột, khung....
- Chi phí NVL trực tiếp khác ...
Chi phí NVL trực tiếp là một loại chi phí chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong
giá thành công trình ( khoảng 70 % tổng giá trị xây lắp công trình, hạng mục công
trình.) Do đó hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí NVL có tầm quan trọng đặc biệt
trong việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong thi công đảm bảo tính chính xác
của giá thành công trình xây dựng. Là một chi phí trực tiếp nên chi phí NVL được
hạch toán trực tiếp vào từng đối tượng sử dụng ( công trình, hạng mục công trình )
theo giá trị thực tế của từng loại NVL đó.
Công ty xây dựng số 1 sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn
kho để hạch toán chi phí NVL trực tiếp cụ thể công tác hạch toán chi phí NVL trực
tiếp ở Công ty được tiến hành như sau:
Trước hết phòng kinh tế - kế hoạch căn cứ vào dự toán công trình được lập và
kế hoạch về tiến độ thi công của từng công trình, hạng mục công trình đê lập kế
hoạch cung ứng vật tư và giao nhiệm vụ sản xuất thi công cho từng xí nghiệp, từng
đội. Dựa vào nhiệm vụ thi công cụ thể, cán bộ cung ứng ở Xí nghiệp sản xuất, đội
17
10/31/13
17
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thu Hà
sản xuất sẽ mua NVL từ những đơn vị kinh doanh cung cấp dịch vụ đạI lý về nhập
kho theo giá trị thực tế cộng với ch phí vận chuyển, bốc dỡ. Nếu nhu cầu về NVL
không lớn thì các Xí nghiệp xây lắp và các đội công trình thường mua NVL và
chuyển thẳng đến công trình làm giảm chi phí bốc dỡ không cần thiết.thủ tục xuất
NVL hiện nay Công ty đang áp dụng phương pháp tính giá thành bình quân để xác
định trị giá NVL nhập kho.

Trị giá thực tế NVL Trị gía thực tế NVL
Giá thực tế tồn kho Đầu kỳ + nhập kho trong kỳ
bình quân 1 =
đơn vị NVL Số lượng NVL tồn + Số lượng NVL nhập
kho Đầu kỳ kho trong kỳ

Giá thực tế của NVL = Giá thực tế bình quân * Số lượng NVL xuất
dùng trong tháng 1 đơn vị NVL kho trong tháng
Căn cứ vào kế hoạch thi công nhu cầu thực tế và định mức tiêu hao NVL, Xí
nghiệp xây lắp, đội công trình sẽ lập phiếu xuất kho, ghi danh mục vật liệu cần lĩnh
về số lượng, Giám đốc Xí nghiệp xây lắp hoặc đội công trình sản xuất xét duyệt sau
đó đưa đến tổ kế toán, kế toán sẽ viết phiếu xuất kho
Phiếu xuất kho được viết thành 2 liên:
- 1 liên do thủ kho đơn vị sử dụng ( Xí nghiệp, đội sản xuất ) giữ để theo dõi
và ghi thẻ kho.
- 1 liên gửi về và lưu tại phòng tài vụ công ty.
Phiếu xuất kho có mẫu như sau:
18
10/31/13
18
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thu Hà
Biểu 01
Đơn vị: XNXL 3 Phiếu Xuất kho số 14 Mẫusố:02- VT
ngày31 tháng 1 năm 2001 Nợ: 152 QĐsố:1141TC/CĐTK
Có : 331 ngày 1/11/95 của BTC
Họ và tên người nhận hàng: tổ Thế địa chỉ (bộ phận)
Lý do xuất kho : Đổ móng.
Xuất tại kho : Làng QTTL.
Số
T

T
Tên nhãn hiệu, quy cách,
phẩm chất Vật tư (hàng
hoá, sản phẩm )

số
Đ/
vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
......
1 Xi măng bút sơn PC 30 kg 10000 662727 6.627.270
Cộng 6.627.270
Cộng thành tiền (bằng chữ ) Sáu triệu sáu trăm hai bảy ngàn hai trăm bảy mươi
Xuất, ngày 31 tháng 1 năm 2001
19
10/31/13
19
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thu Hà
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận thủ kho
Căn cứ vào chứng từ gốc (phiếu xuất kho, hoá đơn mua hàng )Kế toán Xí
nghiệp xây lắp đội sản xuất sẽ ghi vào các bảng kê vật tư cho từng công trình, hạng
mục công trình do kế toán xí nghiệp xây lắp, đội sản xuất gửi lên kế toán vật liệu sẽ
tiến hành tập hợp chi phí và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng công
trình, hạng mục công trình được phản ánh vào trong bảng phân bổ Nguyên liệu, nhiên

liệu, công cụ dụng cụ.(xem biểu02)
Biểu 02
Công ty xây dựng số 1
xí nghiệp xây dựng số 3
Chi tiết xuất vật tư - dụng cụ
Tháng 1 năm 2001 - Công trình : Làng Quốc Tế Thăng Long
TT Tên vật tư Đ V Số lượng Đơn giá Thành tiền
I Tài khoản 152
Vật liệu chính
7 Xi măng bút sơn kg 10,000 672,727 6,727,270,000
8 Thép fi 16 LD kg 3,250 4000 13,000,000
Thép fi 14 LD kg 1,720 4000 6,880,000
9 Thép fi 6 LD kg 542 4333 2,348,486
Thép fi 8 LD kg 1,586 4333 6,872,138
Thép fi 10 LD kg 680 4047,6 2752368
Thép fi 12 LD kg 2,493 4047,6 10,090,667
Thép fi 18 LD kg 922 4047,6 3,731,887
10 Thép fi 20 LD kg 1,180 4047,6 4,776,168
Thép fi 22 LD kg 3,812 4047,6 15.429,451
Thép fi 25 LD kg 159 4047,6 643,568
Thép fi 14 LD kg 2,824 4047,6 19,509,432
Thép fi 16 LD kg 3,994 4047,6 11,430,422
Thép fi 20 LD kg 4,974 4047,6 16,166,114
Cộng thép tròn kg 32,956 405,885 133,763,463
20
10/31/13
20

×