Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TSCĐ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.98 KB, 17 trang )

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TSCĐ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I/ VỊ TRÍ CỦA TSCĐ, TRONG XSKD VÀ VAI TRÒ CỦA KẾ TOÁN TRONG CÔNG TÁC QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG TSCĐ.
1. TSCĐ, phân loại TSCĐ và vị trí của TSCĐ trong sản xuất kinh doanh.
1.1 Tài sản cố định và vị trí của TSCĐ trong sản xuất kinh doanh.
Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động là 3 yếu tố mà bất kỳ
một quá trình sản xuất nào cũng phải có, việc thiếu dẫu chỉ 1 trong 3 yếu tố đó sẽ
làm cho quá trình sản xuất không thể diễn ra được.
Để đáp ứng được yêu cầu quản lý, tư liệu lao động được chia làm 2 loại:
+ Tài sản cố định
+ Công cụ lao động nhỏ.
Sự phân chia này dựa trên tiêu thức thời gian sử dụng lâu dài và giá trị của tài sản.
Các loại tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng cần phải có những phương pháp
quản lý riêng và nguồn vốn riêng để đầu tư xây dựng. Do vậy tài sản được xếp vào
nhóm TSCĐ là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài.
* Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu và các tài sản khác có giá trị
lớn, thời gian sử dụng dài.
Theo quy định hiện hành TSCĐ phải đảm bảo 2 điều kiện sau:
- Có giá trị từ 5000.000 VNĐ trở lên
- Thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ có những đặc điểm sau:
- Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Giá trị hao mòn dần và
được chuyển dịch dần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra (Giá trị hao mòn được
chuyển dịch dần vào chi phí sản xuất kinh doanh).
- Đối với TSCĐ hữu hình thì sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh vẫn giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng.
TSCĐ Là một bộ phận của tư liệu sản xuất giữ vai trò TLLĐ chủ yếu trong quá
trình sản xuất coi là cơ sở vật chất kỹ thuật đặc biệt quan trọng. Trong điều kiện
cách mạng khoa học kỹ thuật hiện nay và quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá
đất nước đòi hỏi doanh nghiệp phải đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật cải tiến hoàn
thiện nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ để từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm để


doanh nghiệp đứng vững trong cơ chế cạnh tranh thị trường và thực hiện nghĩa vụ
với nhà nước. Góp phần cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động.
Vai trò của TSCĐ là không nhỏ bởi vậy đòi hỏi việc quản lý TSCĐ phải có
phương pháp riêng, được xây dựng một cách khoa học hợp lý để có thể quản lý
chặt chẽ khai thác có hiệu quả nhất TSCĐ.
1.2. Phân loại TSCĐ:
a) Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện: Theo cách phân loại này TSCĐ của
doanh nghiệp được chia làm 2 loại: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
b) Phân loại TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật của TSCĐ:
Theo cách phân loại này TSCĐ được chia thành từng loại như sau.
- Đối với TSCĐ hữu hình bao gồm:
+ Nhà cửa vật kiến trúc
+ Máy móc thiết bị
+ Phương tiện vận tải, truyền dẫn.
+ Thiết bị công cụ quản lý.
+ Cây lâu năm và súc vật cơ bản
+ TSCĐ hữu hình khác
- Đối với TSCĐ vô hình gồm có
+ Quyền sử dụng đất
+ Chi phí thành lập doanh nghiệp
+ Chi phí nghiên cứu phát triển
+ Chi phí về lợi thế thương mại
+ TSCĐ vô hình khác
c) Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu: Theo cách phân loại này TSCĐ của doanh
nghiệp được chia làm 2 loại:
- TSCĐ tự có
- Tài sản cố định thuê ngoài: gồm
+ TSCĐ thuê tài chính
+ TSCĐ thuê hoạt động.
2. Đánh giá tài sản cố định:

Đánh giá TSCĐ là biểu hiện giá trị TSCĐ bằng tiền theo nguyên tắc nhất
định để đáp ứng yêu cầu quản lý TSCĐ.
a) Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá: Là toàn bộ chi phí bình thường và hợp lý mà
doanh nghiệp đã chi ra để có được TSCĐ mà đưa TSCĐ vào vị trí sẵn sàng sử
dụng.
- Trường hợp TSCĐ tăng do mua sắm: Nguyên giá được xác định theo 2
trường hợp:
+ Mua sắm để phục vụ sản xuất kinh doanh, sản phẩm hàng hoá chịu thuế
theo phương pháp khấu trừ bằng giá mua (chưa có thuế GTGT) cộng với các chi
phí có liên quan đến khâu mua, chi phí vận chuyển, lắp đặt chạy thử (nếu có).
+ Mua sắm để phục vụ sản xuất kinh doanh sản phẩm hàng hoá chịu thuế
theo phương pháp trực tiếp. Bằng giá mua (có cả thuế GTGT) (tổng giá thanh toán)
và các chi phí có liên quan.
- Trường hợp tăng do XDCB hoàn thành: Nguyên giá ghi trong quyết toán
vốn đầu tư XDCB hoàn thành.
- Trường hợp tăng do cấp trên cấp: nguyên giá là giá chi ghi trong biên bản
bàn giao.
- Trường hợp TSCĐ tăng do biếu tặng: là giá thị trường của các TSCĐ tương
đương.
- Trường hợp TSCĐ tăng do nhận lại vốn góp liên doanh = TSCĐ thì nguyên
giá là giá thoả thuận khi bàn giao.
Thông qua nguyên giá TSCĐ cho phép đánh giá trình độ trạng bị kỹ thuật cơ
sở vật chất của doanh nghiệp là cơ sở để tính khấu hao TSCĐ để tái tạo TSCĐ
(theo dõi tình hình thu hồi vốn đầu tư) và là căn cứ để đánh giá hiệu quả sử dụng
tài sản.
Nguyên giá TSCĐ được xác định khi tăng TSCĐ và hầu như không thay đổi
trong suốt quá trình TSCĐ tồn tại ở doanh nghiệp, nó chỉ thay đổi trong các trường
hợp.
+ Trang bị bổ sung hiện đại hoá làm tăng năng lực hoạt động và kéo dài tuổi
thọ TSCĐ.

+ Tháo bớt bộ phận làm giảm giá trị của TSCĐ.
b) Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại:
Giá trị còn lại TSCĐ được xác định = nguyên giá - giá trị hao mòn (theo sổ
kế toán TSCĐ)
Giá trị còn lại TSCĐ là giá trị còn lại thực tế theo thời giá (giá hiện tại).
Trường hợp đánh giá lại TSCĐ, xác định lại giá trị còn lại của TSCĐ được
xác định:
Giá trị còn lại của TSCĐ Giá trị còn lại của Nguyên giá TSCĐ sau khi đánh giá
Sau khi đánh giá lại = TSCĐ trước khi x
đánh giá lại Nguyên giá TSCĐ trước khi đánh giá
Hoặc: Giá trị còn lại của TSCĐ Giá trị đánh giá Số khấu hao
sau khi đánh giá lại lại của TSCĐ luỹ kế
Thông qua giá trị còn lại của TSCĐ có thể đánh giá hiện trạng TSCĐ để từ đó có
kế hoạch trang bị bổ sung để đảm bảo TSCĐ cho sản xuất kinh doanh hoạt động
II/ NỘI DUNG KẾ TOÁN TSCĐ:
-
=
1. Hạch toán chi tiết TSCĐ:
a) Chứng từ kế toán:
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Các chứng từ liên quan khác (chi phí mua, lệ phí...)
- Hồ sơ kỹ thuật TSCĐ (sản xuất năm nào, mốc sản xuất, công suất...)
b) Đánh số tài sản cố định:
Là việc quy định cho nên đối tượng TSCĐ một ký hiệu riêng bằng hệ thống
các chữ số hoặc kết hợp với chữ cái thay cho tên gọi của TSCĐ và số hiệu này
được sử dụng thống nhất giữa các bộ phận trong nội bộ doanh nghiệp.

Đối tượng TSCĐ (đối tượng ghi TSCĐ) là các vật kết cấu hoàn chỉnh với tất
cả các vật gá lắp và phụ tùng kèm theo hoặc là những vật thể riêng biệt về mặt kết
cấu hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận hợp thành để cùng thực hiện một
hoặc một số chức năng nhất định mà thiếu 1 trong các bộ phận đó thì hệ thống đó
không hoạt động được.
c) Hạch toán chi tiết TSCĐ ở bộ máy kế toán của doanh nghiệp sử dụng:
- Thẻ TSCĐ để theo dõi từng đối tượng ghi TSCĐ mới đối tượng sử dụng một thẻ,
thẻ TSCĐ gồm có 4 phần:
+ Thể hiện các vấn để chung của TSCĐ đó (năm, nước sản xuất, số hiệu, mã
hiệu, bộ phận quản lý sử dụng TSCĐ, năm đưa vào sử dụng, công suất thiết kế...)
+ Phản ánh nguyên giá TSCĐ từ khi TSCĐ xuất hiện ở Doanh nghiệp và
nguyên giá tăng, giảm (nếu có) trong quá trình tài sản cố định tồn tại ở Doanh
nghiệp và phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ hàng năm và cộng dồn.
+ Kê các phụ tùng dụng cụ kèm theo
+ Phản ánh giảm TSCĐ trong đó ghi rõ lý do giảm và thời gian giảm.
- Sổ TSCĐ trong Doanh nghiệp: Dùng để theo dòi tình hình tăng, giảm khấu hao
của các nhóm, các loại TSCĐ trong doanh nghiệp.
d) Hạch toán chi tiết TSCĐ tại bộ phận đơn vị sử dụng TSCĐ:
Tại các đơn vị, bộ phận trực tiếp sử dụng TSCĐ thì sử dụng sổ TSCĐ theo
đơn vị sử dụng để phản ánh tình hình tăng, giảm từng TSCĐ ở đơn vị mình.
2. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ hữu hình:
Kế toán sử dụng tài khoản 211 "TSCĐ hữu hình" phản ánh giá trị hiện có và
tình hình biến động của TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp theo nguyên giá.
TK 211 được theo dõi cho từng nhóm vào TK chi tiết tương ứng:
- TK 2111: Nhà cửa vật kiến trúc
- TK 2112: Máy móc thiết bị
- TK 2113: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
- TK 2114: Thiết bị và dụng cụ quản lý
- TK 2115: Cây lâu năm, súc vật cơ bản
- TK 2118: TSCĐ hữu hình khác.

2.1/ Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ hữu hình:
a) Tài sản cố định hữu hình được cấp, được chuyển từ đơn vị khác hoặc được biếu
tặng:
Căn cứ vào chứng từ hợp lý, hợp lệ kế toán ghi:
Nợ TK 211 ÷ TSCĐ hữu hình: Nguyên giá
Có TK 411÷ Nguồn vốn kinh doanh: Nguyên giá
b) TSCĐ hữu hình tăng do mua sắm:
* Nếu nguồn vốn sử dụng mua TSCĐ là vốn đầu tư XDCB, các quý:
+ Bút toán 1:
Nợ TK 211: Nguyên giá
Nợ TK 133: VAT đầu vào

×