Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.47 KB, 37 trang )

THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY KIỂM
TOÁN VÀ KẾ TOÁN HÀ NỘI ( CPA - HÀ NỘI )
II.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY KIỂM SOÁT
VÀ KẾ TOÁN HÀ NỘI ( CPA. HÀ NỘI )
Công ty kiểm toán và kế toán Hà Nội tên giao dịch là Hà Nội Company
profession of Auditing & Accouting ( gọi tắt là CPA - Hà Nội ) được thành lập vào
ngày 26/1/1999 theo quyết định số 4010/TLDN của Bộ Tài chính và Uỷ ban nhân
dân thành phố cấp giấy phép hoạt động
Là một trong số các tổ chức chuyên ngành đầu tiên tại Việt Nam thực hiện
cung cấp các dịch vụ trong lĩnh vực như tư vấn, kiểm toán và kế toán. Trải qua 4
năm hoạt động, hiện nay công ty là một trong những tổ chức hàng đầu thực hiện
cung cấp những dịch vụ này. Sở dĩ có thể đạt được những thành công như vậy một
phần là do sự lãnh đạo tài tình của hội đồng quản trị của công ty; phương châm
hoạt động hay đội ngũ nhân viên nhiệt tình. Ngay từ những ngày đầu thành lập
CPA - Hà Nội đã xác định việc đặt chất lượng hoạt động và uy tín của công ty lên
hàng đầu trong sự nghiệp phát triển của mình. Điều đó được thể hiện qua tuyên bố
" chúng tôi luôn đảm bảo chất lượng dịch vụ của chúng tôi trong mọi lĩnh vực". Tại
CPA Hà Nội chúng tôi hiểu kiểm toán viên trong hoạt động của mình đó là : Độc
lập, trung thực khách quan và bảo mật, tuân thủ các quy định của Nhà nước Việt
Nam cũng như chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận chung. Bên cạnh đó
chúng tôi luôn luôn đặt lợi ích hợp lý của khách hàng lên hàng đầu. Với đội ngũ
nhân viên năng động, nhiệt tình trong công việc và luôn nỗ lực nâng cao trình độ lý
luận và kinh nghiệm thực tiễn. Hiện nay CPA Hà Nội có đội ngũ nhân viên khoảng
gần 50 người là những kiểm toán viên, trợ lý kiểm toán viên có trình độ đại học, có
kinh nghiệm thực tế và đang hoạt động ở các khách hàng của công ty trên toàn
quốc và đáp ứng được nhu cầu của mọi tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Với đội ngũ nhân viên, phương châm hoạt động của mình trong những năm
qua CPA Hà Nội đã thu hút được một đội ngũ khách hàng thường xuyên, đông đảo
hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau như ngân hàng, bảo hiểm, năng lượng
viễn thông, dầu khí, công nghiệp xây dựng, dự án...


* Tổ chức bộ máy của công ty :
Là một công ty TNHH thực hiện hạch toán kết quả và chi phí kinh doanh
riêng CPA Hà Nội đã thiết lập được cơ cấu bộ máy của mình rất khoa học và gọn
nhẹ linh hoạt để có thể khai thác hết tiềm năng trong công ty. Qua đó có thể đáp
ứng mọi nhu cầu của khách hàng.
Sơ đồ 8 : Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Kiểm toán và Kế toán Hà
Nội
Hội đồng sáng lập viên
Ban giám đốc
Ban Kiểm soát
Phòng Nghiệp vụ số 1Phòng Nghiệp vụ số 2Phòng Kiểm toán công trình XDCB hoàn thànhPhòng Tư vấnPhòng Hành chính và Tổng hợp
* Cơ cấu dịch vụ :
Để đáp ứng nhu cầu rất đa dạng về các loại hình dịch vụ trên thị trường CPA
Hà Nội đã có được đội ngũ nhân viên có trình độ cao và giàu kinh nghiệm trong
nhiều lĩnh vực, cộng thêm với sự cộng tác của những cộng tác viên là những
chuyên gia, giáo sư đầu ngành trong các lĩnh vực để cung cấp các loại hình dịch vụ
tài chính kế toán và kiểm toán trên khắp các tỉnh thành trên cả nước. Cụ thể hiện
nay CPA Hà Nội thực hiện cung cấp các loại dịch vụ sau :
1. Kiểm toán báo cáo tài chính
2. Kiểm toán báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành
3. Kiểm toán xác định giá trị tài sản
4. Kiểm toán hoạt động dự án
5. Kiểm toán góp vốn liên doanh
6. Cung cấp dịch vụ tư vấn kế toán và thuế
7. Bồi dưỡng nghiệp vụ về kế toán, kiểm toán ( đào tạo )
* Khách hàng của công ty
Trong những năm qua do hoạt động luôn giữ được uy tín và chất lượng dịch
vụ do mình cung cấp CPA Hà Nội đã thu hút được đội ngũ khách hàng đông đảo
thường xuyên hoạt động trong nhiều lĩnh vực. Khách hàng của công ty có thể
doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp

hoạt động theo luật doanh nghiệp, các tổ chức kinh doanh tiền tệ trong nước và thế
giới, tổ chức phi chính phủ, các công trình xây dựng của các Bộ, ngành các tổ chức
cơ quan đoàn thể hay các đơn vị hành chính sự nghiệp.
* Hoạt động của công ty.
Hiện nay CPA Hà Nội đang là một trong những công ty hàng đầu cung cấp
các loại dịch vụ tài chính, kiểm toán, kế toán và tư vấn tại Việt Nam. Trong những
năm qua hoạt động của công ty đã gặt hái được rất nhiều thành công trên thương
trường. Điều này thể hiện qua việc uy tín của công ty ngày càng tăng, doanh thu và
khoản thực hiện nghĩa vụ của năm sau tăng lên so với năm trước.
Bảng số 4 : Bảng cơ cấu doanh thu của công ty
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001
Số tiền
( tr.đ)
Tỉ trọng
( %)
Số tiền
( tr.đ)
Tỉ trọng
( %)
- Dịch vụ kiểm toán 1.170 78% 1620 90%
- Dịch vụ đào tạo 195 13% 54 3%
- Dịch vụ khác 135 9% 126 7%
Tổng 1500 100% 1800 100%
Trong những năm qua CPA Hà Nội đã ký hợp đồng với nhiều Tổng Công ty
lớn như Tổng công ty Than, Tổng công ty Bưu chính... và một số dự án lớn của
ADB, PAM 5322,NOVIB của Hà Lan...
Với kết quả đã đạt được trong những năm qua dự kiến và phương hướng
hoạt động cho những năm tới chắc chắn CPA Hà Nội còn gặt hái được nhiều thành
công hơn trong những thời gian sau này và ngày càng nâng cao uy tín về chất

lượng hoạt động của mình góp phần đưa ngành kiểm toán Việt Nam sánh với quốc
tế trong thời kỳ hội nhập.
II.2 KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN
HÀ NỘI.
Đối với bất kỳ một cuộc kiểm toán nào thì khi thực hiện đều phải lập
kế hoạch để chuẩn bị kiểm toán. Chu trình bán hàng và thu tiền là một chu
trình trong kiểm toán báo cáo tài chính. Do đó trước khi thực hiện kiểm toán
chu trình bán hàng thu tiền cũng phải lên kế hoạch. Hàng năm cho dù đây là
khách hàng mới hay khách hàng thường xuyên CPA Hà Nội đều thực hiện
gửi thư chào hàng tới khách hàng để tạo điều kiện cho khách hàng biết được
những dịch vụ do mình cung cấp và có thể ký kết hợp đồng với khách hàng
của mình nếu khách hàng chấp nhận dịch vụ mà công ty cung cấp .
II.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán :
Lập kế hoạch kiểm toán để thu thập những thông tin cần thiết về khách hàng
của mình. Kế hoạch kiểm toán bao gồm các bước sau :
II.2.1.1 Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng
Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng là bước không thể thiếu
được trong khi tiến hành lập kế hoạch kiểm toán, thông qua tìm hiểu hoạt động
kinh doanh của khách hàng cho phép kiểm toán viên có thể thu thập được những
thông tin về hoạt động kinh doanh của khách hàng, về quy trình hạch toán và đánh
giá các chính sách được sử dụng trong hạch toán và qua đó đánh giá được rủi ro
tiềm tàng.
Với những khách hàng thường niên mà những năm trước CPA đã tiến hành
kiểm toán thì họ sẽ có được những thông tin này trên hồ sơ kiểm toán,do đó khi
cần thu thập chỉ cần tìm hiểu về những thay đổi của công ty khách hàng trong năm
nay do ban giám đốc của khách hàng cung cấp tại buổi họp mặt với đại diện CPA -
Hà Nội.
Còn những khách hàng mới thì cần phải thực hiện đầy đủ các bước để thu
thập như đã trình bày ở phần I.

Công ty X là khách hàng mới của CPA Hà Nội do đó kiểm toán viên phải
thực hiện thu thập những thông tin về khách hàng này. Thông qua việc triển khai
xuống cơ sở theo như hợp đồng kinh tế đã ký kết giữa công ty X và CPA Hà Nội
ngày 9/12/2001 kiểm toán viên thực hiện thu thập những thông tin sau :
Về quá trình hình thành và phát triển của công ty X : Công ty X có trụ sở đặt
tại 100B Cát Linh - Hà Nội, là một doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo
quyết định số 021/BXD - TCLD ngày 2/1/1993 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Vốn của công ty X : vốn do ngân sách Nhà nước cấp và vốn tự bổ sung
20.000 triệu. Trong đó :
- Vốn do ngân sách Nhà nước cấp : 13000 triệu
- Vốn bổ sung : 7000 triệu
- Chức năng, nhiệm vụ : doanh nghiệp được thành lập chủ yếu thực hiện một
số công việc như sau :
+ Kinh doanh xi măng
+ Kinh doanh than
+ Kinh doanh một số phụ gia cho sản xuất xi măng
+ Kinh doanh vận tải hàng hoá
Doanh nghiệp được tổ chức theo hình thức độc lậ, trực thuộc Tổng công ty
M
- Tài sản và nguồn vốn
Tài sản và nguồn vốn công tyX được thực hiện trên bảng cân đối kế toán
( bảng số 2 ) và báo cáo kết quả kinh doanh ( bảng số 3 ) của niên độ được kiểm
toán :
Bảng số 5 : Bảng cân đối kế toán
( Tại thời điểm 31/12/2000 )
Đơn vị VNĐ
Tài sản Số dư đầu kỳ Số dư cuối kỳ
I.Tài sản lưu động 57.677.410.551 160.399.041.720
1. Tiền 5.459.622.350 20.150.641.252
2. Các khoản phải thu 21.027.097.256 33.194.011.450

-Các khoản phải thu khách hàng 18.678.516.800 30.673.545.000
- Phải thu khác 2.528.581.456 2.520.466.450
3. Hàng tồn kho 30.150.236.335 5.963.867.150
4. Tài sản lưu động khác 860.454.610 1.360.521.868
II. Tài sản cố định và đầu tư ngắn
hạn
60.131.270.968 60.812.536.450
1.Tài sản cố định 59.850.320.512 60.077.870.000
- Nguyên giá 70.391.642.994 74.462.387.150
- Hao mòn luỹ kế 10.541.322.482 14.384.517.150
2.Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 160.500.000 650.300.000
3. Chi phí XDCB dở dang 120.450.456 84.366.450
Tổng tài sản 117.808.681.519 121.211.578.170
Nguồn vốn Số dư đầu kỳ Số dư cuối kỳ
I. Nợ phải trả 22.345.864.250 47.685.340.090
1. Nợ ngắn hạn 17.959.710.050 36.850.798.080
2. Nợ khác 4.386.154.200 1.834.544.010
II. Nguồn vốn sở hữu 95.462.817.269 73.526.238.080
Tổng nguồn vốn 117.808.681.519 121.211.578.170
Bảng số 6 : Báo cáo kết quả kinh doanh
( Tại thời điểm 31/12/2000 )
Đơn vị VNĐ
Chỉ tiêu Mã số Số tiền
Tổng doanh thu 01 124.826.723.576
Doanh thu hàng xuất khẩu 02 0
Các khoản giảm trừ 03 238.224.500
Chiết khấu 04 36.408.500
Giảm giá 05 1.816.000
Giá trị hàng bán bị trả lại 06 0
Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp 07 0

1. Doanh thu thuần 10 124.588.599.076
2. Giá vốn hàng bán 11 116.521.306.854
3. Lợi nhuận gộp ( 10 - 11 ) 20 8.067.292.222
4. Chi phí bán hàng 21 136.398.724
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 22 385.408.366
6.Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
( 20 - 21 - 22)
30 7.545.485.132
Thu nhập từ hoạt động tài chính 31 2.368.034
Chi phí hoạt động tài chính 32 1.362.136
7. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 40 1.005.898
Các khoản thu nhập bất thường 41 0
Chi phí bất thường 42 50.000.000
8. Lợi nhuạn bất thường ( 41 - 42 ) 50 50.000.000
9.Tổng lợi nhuận trước thuế ( 30 + 40 + 50 ) 60 7.496.491.030
10. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 70 2.248.974.309
11. Lợi nhuận sau thuế 80 5.247.543.721
II.2.1.2 Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro
kiểm soát đối với chu trình bán hàng và thu tiền
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát là bước
công việc không thể thiếu được trong mọi cuộc kiểm toán. Kiểm toán viên tìm hiểu
về hệ thống kế toán kiểm soát nội bộ bằng cách thu thập thông tin về môi trường
kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát khác. Kỹ thuật thu thập thông
tin tại công ty X và công tyY ( 1 công ty liên doanh do CPA kiểm toán thường
xuyên ) là giống nhau đều thông qua việc tiếp xúc gặp gỡ trao đổi với ban giám
đốc, qua kiểm tra sơ bộ về sổ sách, chứng từ.
* Tìm hiểu về môi trường kiểm soát
Việc tìm hiểu về môi trường kiểm soát của khách hàng có phần khác nhau.
Với những khách hàng thường niên thì các thông tin về môi trường kiểm soát của
khách hàng được cập nhật từ cuộc kiểm toán năm trước, cho nên nhóm kiểm toán

được chỉ định kiểm toán năm nay cũng là nhóm kiểm toán năm trước. Do đó có
đựơc những thông tin sơ bộ và nhóm kiểm toán chỉ cần xem xét lại xem có những
thay đổi gì trong bộ máy lãnh đạo, cơ cấu nhân sự hay không.
Với khách hàng mới như công tyX thì các thông tin sẽ được thu thập qua
buổi gặp gỡ với chủ nhiệm kiểm toán với ban giám đốc khách hàng, qua đó ban
giám đốc khách hàng sẽ cung cấp cho chủ nhiệm kiểm toán những thông tin cần
thiết.
Công ty X là doanh nghiệp Nhà nước, giám đốc công ty là người Việt Nam
là người có uy tín và kinh nghiệm, bên cạnh giám đốc có các phó giám đốc là
những người có trình độ và chuyên môn giỏi trong một số lĩnh vực để giúp ban
giám đốc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán
trưởng của công ty là người có trình độ và kinh nghiệm, thực hiện tư vấn cho giám
đốc trong việc thực hiện công việc kế toán và tình hình tài chính của công ty.
Về hoạt động kiểm toán nội bộ, là đơn vị trực thuộc tổng công ty M hàng
năm tổ chức kiểm toán nộ bộ của Tổng công ty đều tiến hành kiểm toán báo cáo
tài chính tại công ty X theo kế hoạch của Tổng công ty. Trong khi thực hiện kiểm
toán tổ kiểm toán của CPA Hà Nội được phép truy cập không giới hạn những
thông tin có liên quan cũng như trong việc xem xét, kiểm tra các chứng từ sổ sách
của công ty. Mặt khác, tổ kiểm toán của CPA Hà Nội có được những tài liệu, giấy
tờ làm việc do kiểm toán nội bộ thực hiện kiểm toán. Đây là tài liệu quan trọng và
rất có ích cho tổ kiểm toán làm bằng chứng kiểm toán được lưu giữ trong hồ sơ.
Trong quá trình kiểm toán của CPA Hà Nội hoàn toàn tách biệt với ban giám đốc
công ty và không chịu sự điều hành trực tiếp của ban giám đốc công ty X. Nên báo
cáo kiểm toán của CPA Hà Nội được đánh giá là đảm bảo tính độc lập khách quan.
* Tìm hiểu về hệ thống kế toán
Do hệ thống kế toán trong các doanh nghiệp khác nhau là không giống nhau
cho nên thông qua việc tìm hiểu hệ thống kế toán biết được việc hạch toán, ghi sổ
kế toán trong doanh nghiệp có vi phạm nguyên tắc bất liêm nhiệm hay không, cũng
như xem xét các quy định của kiểm toán nội bộ có bị vi phạm hay không. Việc tìm
hiểu về hệ thống kế toán được xem xét trên các khía cạnh sau :

Kế toán trưởng
Kế toán vật tư ứng dụngKế toán tiền lương & TSCĐ
Kế toán vốn bằng tiền, khoản phải thu
Kế toán khoản phải trả, doanh thuKế toán giá thành vốn CSHThủ quỹ
- Bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được thể hiện qua sơ đồ 10 ( sơ đồ bộ máy kế
toán )
Sơ đồ 10. Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
II.2.1.3 Tìm hiểu về quy trình kế toán áp dụng
Nhóm kiểm toán tìm hiểu chế độ kế toán áp dụng của công ty khách hàng
bằng cách yêu cầu kế toán trưởng cung cấp hệ thống kế toán và sơ đồ hạch toán áp
dụng đã được Bộ Tài chính chấp thuận và xem xét việc hạch toán hàng ngày tại
phòng kế toán có đúng như quy định của Bộ Tài chính với công ty không.
Với công ty X mở sổ theo hình thức Nhật ký chung. Công ty áp dụng chế độ
kế toán doanh nghiệp ban hàng kèm theo quyết định số 1141/QĐ/CĐKT ngày
1/11/1995 của Bộ Tài chính. Báo cáo tài chính của công ty X bao gồm :
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Thuyết minh báo cáo tài chính
- Về chính sách kế toán
+ Tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định : Tất cả tài sản cố định của
công ty được ghi sổ theo nguyên giá, hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại.
Khấu hao tài sản cố định được tính theo phương pháp khấu hao cơ bản được
xác định theo đăng ký. Mức trích khấu hao tài sản cố đinịh trung bình 3 năm từ
năm 1998 đến 2000 đựơc đăng ký tại cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại
doanh nghiệp đăng ký trích khấu hao phù hợp với quyết định số 1062/QĐCSTC
ngày 14/11/1996 của Bộ Tài chính.
+ Niên độ kế toán : niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 kết thúc ngày 31/12
hàng năm
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng : Đơn vị tiền tệ sử dụng trong hạch toán là đồng

Việt Nam. Các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi theo tỉ giá thực tế
do Ngân hàng công thương công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
+ Hàng tồn kho : hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai
thường xuyên giá trị của hàng hoá tồn kho được xác định theo phương pháp bình
quân gia quyền của từng mặt hàng.
+ Về thủ tục kiểm soát để biết các thủ tục kiểm soát của công ty có được
thực thi hay không, có hiệu quả hay không thì kiểm toán viên xem xét các nguyên
tắc phân công phân nhiệm, uỷ quyền, phê chuẩn, bảo quản chứng từ và sổ sách đầy
đủ.
Với công ty X việc phê chuẩn các khoản doanh thu bán chịu phải được phép
của những người có thẩm quyền độc lập với người ghi sổ doanh thu. Trong việc
phê chuẩn các khoản doanh thu trả chậm này tùy vào mức độ của nghiệp vụ phát
sinh mà các cấp phê chuẩn là khác nhau. Với những khoản bán chịu có số tiền là
50 triệu và thời hạn thanh toán trong vòng 1 tháng thì trưởng phòng có quyền phê
duyệt. Nếu vượt quá số này hoặc thời hạn thanh toán lâu hơn đòi hỏi phải có được
sự phê chuẩn của giám đốc hoặc phó giám đốc.
Đánh giá chung của CPA Hà Nội đối với kiểm soát nội bộ chu trình bán
hàng và thu tiền: sau khi đã thu nhận được những thông tin trong qúa trình tìm
hiểu khách hàng cũng như tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên
thực hiện phân tích và đánh giá trọng yếu của từng khoản mục trong cuộc kiểm
toán báo cáo tài chính. Đối với chu trình bán hàng các khoản doanh thu, công nợ
phải thu xoá sổ các khoản phải thu khó đòi được đánh giá là trọng yếu. Tại CPA
Hà Nội khi tiến hành kiểm soát thì việc đánh giá trong yếu rủi ro được kiểm toán
viên đánh giá một cách định tính theo kinh nghiệm chứ không ước lượng tính trọng
yếu ban đầu của toàn bộ báo cáo tài chính và phân bổ mức trọng yếu đó cho từng
khoản mục và kiểm toán viên thực hiện đưa ra những bút toán điều chỉnh sai sót.
II.2.2 Lập kế hoạch kiểm toán cụ thể
Sau khi đã thực hiện xong các công việc và thủ tục phân tích. Trưởng nhóm
kiểm toán sẽ phân công việc cho các nhân viên kiểm toán trong đoàn và thông báo
về kế hoạch kiểm toán, thời gian kiểm toán cũng như đề xuất với khách hàng về

chứng từ sổ sách cần thiết cho cuộc kiểm toán. Sau khi đưa ra bản kế hoạch kiểm
soát do trưởng nhóm lập có chữ ký của giám đốc hoặc phó giám đốc thì nhóm
kiểm toán kết thúc giai đoạn đầu và tiến hành kiểm toán.
( Kế hoạch kiểm cụ thể tại công ty X do trưởng nhóm kiểm toán lập được
thể hiện ở biểu số 4 )
Với công ty Y ( công ty liên doanh ) là khách hàng thường niên của CPA Hà
Nội cho nên những thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh, môi trường kiểm
soát hệ thống kế toán được lưu trữ trên hồ sơ kế toán năm trước đó. Cho nên trong
giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tại công ty Y kiểm toán viên không phải thực
hiện như ở công ty X nữa chỉ cần xem xét có những thay đổi gì trong bộ máy quản
lý chính sách kế toán... tại công ty hay không. Sau đó trưởng nhóm kiểm toán lập
kế hoạch, phân công cho các kiểm toán viên trong nhóm thực hiện kiểm toán.
Biểu số 2 : Kế hoạch kiểm toán tại công ty X
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
***
Kính gửi : Công ty X, thực hiện hợp đồng kinh tế số 34 TVKT 9/12/2001 được ký kết giữa công
ty Kiểm toán và Kế toán và Tổng công ty M
Công ty kiểm toán và kế toán xin thông báo kế hoạch kiểm toán công ty X như sau :
I. Nội dung kiểm toán
1. Kiểm tra hệ thống kiểm toán nội bộ
- Kiểm tra việc thực hiện các quy định về lập và luân chuyển, sử dụng, bảo quản chứng từ
- Kiểm tra việc thực hiện các quy định về tổ chức kho, quy trình mua bán vật tư hàng, tính giá
thành phẩm
- Kiểm tra việc thực hiện ghi chép, sử dụng và bảo quản kế toán
2. Kiểm toán tình hình tài chính tại thời điểm 31/12/2000
- Kiểm tra bằng vốn bằng tiền . Xem xét tính hợp lý các khoản thu, chi tiền mặt, séc.
- Kiểm tra hạch toán hàng tồn kho : phương pháp hạch toán, thủ tục mua hàng hoá vật tư, việc lập
chứng từ, ghi chép kế toán, việc nhập xuất.
- Kiểm tra tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định . Việc hạch toán tăng giảm tài sản cố định,

việc tính khấu hao.
- Kiểm tra các khoản thanh toán : Kiểm tra hợp đồng kinh tế có liên quan đến mua bán chịu hàng
hoá, vật tư, kiểm tra các khoản thanh toán nội bộ.
- Kiểm tra tình hình tăng giảm nguồn vốn kinh doanh, việc tính lập các quỹ
3. Kiểm tra xác định kết quả kinh doanh
-Kiểm tra việc hạch toán chi tiết
- Kiểm tra việc trích lập các khoản dự phòng, hạch toán tiền lương
- Kiểm tra việc trích nộp, thanh toán với ngân sách Nhà nước, cơ quan bảo hiểm, cơ quan y tế.
- Kiểm tra việc tính và phân phối lợi nhuận để lại
II. Phương pháp kiểm toán
- Đối chiếu số liệu giữa chỉ tiêu báo cáo tài chính với số dư tài khoản có liên quan đến sổ cái, sổ
chi tiết
- Xem xét đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với chứng từ kế toán
- Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ chứng từ kế toán thông qua kiểm tra chọn mẫu
III. Thời gian và lực lượng kiểm toán
- Thời gian kiểm toán : CPA Hà Nội bắt đầu thực hiện kiểm toán từ ngày 15/10/2001 dự kiến
kiểm toán trong 1 tuần
- Lực lượng kiểm toán gồm 4 người
Chúng tôi xin thông báo và mong nhận được sự quan tâm hợp tác, giúp đỡ của Quý công ty để
việc kiểm toán có thể triển khai và hoàn thành đúng kế hoạch.
Công ty Kiểm toán và kế toán Hà Nội.
Giám đốc
( Ký, họ tên )
II.3 Thực hiện kiểm toán
Sau khi thực hiện xong các bước công việc của giai đoạn lập kế hoạch
trưởng nhóm kiểm toán thông báo trọng tâm và đặc thù của công việc cần làm. Với
báo cáo tài chính của công ty khách hàng kiểm toán viên sẽ tiến hành kiểm toán
theo từng phần như sau :
+Vốn bằng tiền
+ Tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định

+ Mua hàng và thanh toán
+ Huy động và hoàn trả
+ Tiền lương và nhân viên
+ Bán hàng và thu tiền
+ Kiểm toán chi phí
+ Kiểm toán vốn chủ sở hữu
Kiểm toán viên sẽ căn cứ vào mức độ trọng yếu được đánh giá cho từng
khoản mục ở giai đoạn kế hoạch để kiểm tra ở những mức độ khác nhau. Do tính
chất quan trọng của chu trình bán hàng nên trong mỗi cuộc kiểm toán đều phải chú
trọng thực hiện kiểm toán chu trình này. Sau đây là minh hoạ thực tế cuộc kiểm
toán chu trình bán hàng tại hai loại hình doanh nghiệp. Công ty X là doanh nghiệp
Nhà nước và công ty Y là công ty liên doanh.
II.3.1 Kiểm toán các khoản phải thu khách hàng
Tài khoản phải thu khách hàng là tài khoản có ảnh hưởng lớn đến báo cáo tài
chính của công ty. Nó là tài liệu cơ bản để phân tích, đánh giá tình hình tài chính
của công ty. Tài khoản phải thu chứa đựng nhiều rủi ro, sai sót do đó kiểm toán
viên phải thu thập nhiều bằng chứng cho khoản này và thời gian để gửi thư xác
nhận số dư. Do tâm quan trọng như vậy của các khoản phải thu và việc gửi thư xác
nhận sẽ được sử dụng làm giảm bớt công việc khi thực hiện kiểm toán tài khoản
thu nên kiểm toán tài khoản phải thu khách hàng được thực hiện đầu tiên trong quy
trình bán hàng.
II.3.1.1 Chương trình kiểm toán các khoản phải thu khách hàng
Ở các doanh nghiệp khác nhau thì đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng khác nhau. Kiểm toán viên sẽ căn cứ vào tình hình thực tế tại đơn vị mình
thực hiện kiểm toán mà thiết kế chương trình kiểm toán với những thử nghiệm
thích hợp. Kế hoạch kiểm toán tại công ty X thể hiện trên biểu số 5.
Biểu số 5 đã thể hiện toàn bộ công việc cần phải thực hiện khi kiểm toán các
khoản phải thu khách hàng tại công ty X. Tuy nhiên các bước kiểm toán các khoản
phải thu khách hàng tại công ty Y lại được thực hiện có phần khác với tại công ty
X. Phần được thực hiện khác ở đây là ở phần kiểm tra chi tiết các khoản phải thu.

Trong phần này tại công ty X kiểm toán viên sẽ không thực hiện gửi thư xác nhận
về số dư các khách hàng của công ty. Nhưng tại công ty Y thì công việc này lại
được thực hiện. Một điểm khác biệt nữa là tại công ty Y kiểm toán viên không thực
hiện kiểm tra nghiệp vụ xoá sổ các khoản phải thu khó đòi mà công việc này lại
được thực hiện ở công ty X. Có sự khác biệt như trên trong các bước kiểm toán tại
hai công ty X và công ty Y là do.
- Về gửi thư xác nhận số dư
Tại công ty X kiểm toán viên không cần gửi thư xác nhận số dư mặc dù số
dư nợ của khách hàng khá lớn là do khách hàng của công ty X là những Công ty,
Tổng công ty lớn như công ty Xi măng Bút Sơn, công ty Xi măng Hải Phòng... đây
là những khách hàng thường xuyên của công ty nên hàng năm công ty X và khách
hàng của mình luôn thực hiện đối chiếu công nợ, bên cạnh đó là các chế độ tín
dụng của công ty áp dụng rất nhất quán và chặt chẽ. Mặc khác là công ty trực
thuộc Tổng công ty xi măng Việt Nam hàng năm đoàn kiểm tra nội bộ của công ty
thực hiện kiểm toán ( có thể chia làm hai đợt ) do các biên bản đối chiếu công nợ,
hay thư xác nhận với những khách hàng nghi vấn đã có được trong tài liệu kiểm
toán. Chính vì các lý do đó khi tiến hành kiểm toán kiểm toán viên không cần gửi
thư xác nhận tại công ty X.
Với công ty liên doanh Y do số dư nợ của khoản phải thu lớn, mặc dù hàng
năm liên doanh cũng thực hiện đối chiếu công nợ với khách hàng, nhưng số này
không đáng kể vẫn còn nhiều khách hàng có số dư nợ lớn cần được xác minh. Do
đó kiểm toán viên quyết định gửi thư xác nhận số dư.
- Về việc kiểm tra chi tiết nghiệp vụ xoá sổ các khoản nợ khó đòi
Kiểm toán viên không thực hiện kiểm tra nghiệp vụ xoá sổ các khoản phải
thu khó đòi tại công ty Y là do tại công ty không có nghiệp vụ này phát sinh.
Tại công ty X trong năm có 1 nghiệp vụ xoá sổ khoán phải thu khó đòi với
số tiền là 50.000.000đ
Mặc dù có sự khác biệt rất nhỏ trong việc thực hiện kiểm toán nhưng nói
chung cả hai cuộc kiểm toán tại hai công ty X và Y có công việc kiểm toán được
thực hiện tương tự nhau. Tuy nhiên sự xuất hiện khác biệt trong mỗi bước nhỏ là từ

điều kiện thực tế của doanh nghiệp. Sau đây là chi tiết các bước công việc kiểm
toán đã vạch ra trong cuộc kiểm toán tài khoản phải thu khách hàng
Biểu số 3 : Kế hoạch kiểm toán tài khoản phải thu khách hàng của công
ty X
Công ty Kiểm toán và Kế toán Hà Nội ( CPA Hà Nội )
- Tên khách hàng : Công ty X Tham chiếu : E
1
- Niên độ kế toán : 31/12/2000 Người thực hiện :
- Khoản mục : phải thu khách hàng Ngày thực hiện
- Bước công việc thực hiện
Bước 1 :
- Đối chiếu số phát sinh, số dư từng tháng trên sổ chi tiết với sổ cái, Nhật ký,
bảng CĐKT
- Đối chiếu số dư từng khách hàng trên sổ chi tiết với bảng tổng hợp chi tiết
khoản phải thu
Bước 2 : Kiểm tra chi tiết khoản phải thu
- Kiểm tra đối chiếu chi tiết số dư của từng khách hàng với biên bản đối
chiếu công nợ
- Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ bán chịu và nghiệp vụ thu tiền mặt thông qua
kiểm tra chi tiết hoá đơn, chứng từ
- Kiểm tra việc quy đổi tỷ giá, hạch toán công nợ bằng ngoại tệ
- Kiểm tra nghiệp vụ xoá sổ các khoản phải thu khó đòi
- Tổng hợp các kết quả kiểm tra chi tiết, đưa ra bút toán điều chỉnh.
II.3.1.2 Quy trình kiểm toán khoản phải thu khách hàng
* Đối chiếu sổ sách
Kiểm toán viên thực hiện đối chiếu sổ sách gồm :
1. Đối chiếu số dư đầu năm
2. Đối chiếu tổng số phát sinh của TK 131, 136 theo từng tháng, quý và năm
3. Đối chiếu số phát sinh, số dư của từng khách hàng
4. Đối chiếu số dư cuối năm

Bước 1 : Đối chiếu số dư đầu năm
Bảng cân đối kế toánSố dư TK 131, 1368
Bảng cân đối kế toán( TK 131, 1368 )
Sổ cáiTK 131, 1368
Bảng tổng hợp chi tiếtTK 131, 1368
Hệ thống sổ chi tiết TK
Công ty X là khách hàng mới của CPA Hà Nội do đó số dư đầu năm sẽ được
kiểm toán viên kiểm tra, đối chiếu với số dư cuối niên độ kế toán năm trước trên
báo cáo kế toán đã được kiểm toán bởi công ty kiểm toán khác ( nếu có ) hoặc căn
cứ vào số dư chuyển sổ từ bảng cân đối kế toán của niên độ trước và ban giám đốc
công ty X đã lập bảng cam kết về các số liệu trên báo cáo kế toán. Sau khi đối
chiếu thấy số dư được chuyển chính xác với số tiền là :
Số dư nợ TK 131 ( 31/1/2001 ) : 18.678.515.800
Số dư có TK 131 ( 31/1/2001 ) : 0
Số dư nợ TK 1368 ( 31/1/2001 ): 2.528.581.456
Với công ty liên doanh Y là khách hàng thường xuyên của CPA Hà Nội,
kiểm toán viên sẽ căn cứ số liệu bảng cân đối kế toán sau kiểm toán tại ngày 31/12/
năm trước để đối chiếu số dư đầu năm nay. Kết quả cho thấy công ty Y đã chuyển
số chính xác với số dư đầu năm.
Số dư nợ TK 131 (1/1/2001 ) : 30.864.531
Số dư có TK 131 ( 1/1/2001 ) : 1.034.307
Bước 2, 3, 4 thực hiện đối chiếu tổng số phát sinh và số dư cuối năm
Sau khi đối chiếu số dư đầu năm kiểm toán viên đối chiếu số phát sinh, số
dư theo nguyên tắc đi từ tổng hợp đến chi tiết.
Công tyX mở sổ theo hình thức Nhật ký chung do đó đầu tiên thực hiện đối
chiếu số dư tài khoản ( 131, 136 ) trên bảng cân đối kế toán và bảng cân đối số
phát sinh với sổ cái ( TK 131, 136 ) số liệu trên sổ cái ( TK 131, 136 ) được đối
chiếu với bảng tổng hợp chi tiết ( TK 131, 1368 ). Do số liệu trên bảng tổng hợp
chi tiết được vào từ các sổ chi tiết nên sẽ đối chiếu bảng tổng hợp chi tiết với số chi
tiết tài khoản ( các bước đối chiếu được thể hiện trên sơ đồ số 11 )


Sơ đồ số 11 : Quy trình đối chiếu tổng hợp tại công ty X

×