Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI XÍ NGHIỆP XÂY LẮP II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.57 KB, 42 trang )

THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI XÍ NGHIỆP XÂY LẮP II
I-/ TỔNG QUAN VỀ XÍ NGHIỆP XÂY LẮP II
Xí nghiệp Xây lắp II là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Công ty xây
lắp và sản xuất công nghiệp - Bộ Công nghiệp. Trụ sở văn phòng làm việc của xí
nghiệp đóng tại:
- Khối 7A - thị trấn Đông Anh - Hà Nội.
- Điện thoại: 8.832353 Fax : 8.835061
Xí nghiệp Xây lắp II là một đơn vị hoạt động kinh tế độc lập có con dấu
riêng, có tài khoản riêng ở Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Anh và được
quan hệ với cấp ngân sách, xí nghiệp hoạt động với phương thức tự hạch toán,
đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi, đảm bảo nghĩa vụ thông qua các
chỉ tiêu cấp trên giao, bảo đảm đời sống cán bộ công nhân viên, sự tồn tại và
phát triển của xí nghiệp.
Nội dung ngành nghề sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp Xây lắp II là nhận
thầu xây dựng các công trình công nghiệp, công trình dân dụng vừa đến công
trình có quy mô lớn, lắp đặt toàn bộ các công trình, sửa chữa tu bổ lại các công
trình, xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng khu công nghiệp và dân cư, xây
dựng các tuyến đường liên huyện và cầu cống nhỏ,...
1-/ Sự ra đời, chức năng, nhiệm vụ của Xí nghiệp Xây lắp II.
Tiền thân của Xí nghiệp Xây lắp II là công trường xây dựng C.E được
thành lập theo Quyết định tháng 6/1970 của Bộ Cơ khí và luyện kim (nay là Bộ
Công nghiệp). Cùng với sự phát triển của Nhà nước, công trường C.E đã lớn
mạnh không ngừng cả về cơ cấu tổ chức, quy mô và phạm vi hoạt động. Công
trường C.E đã tham gia xây dựng hầu khắp nhà máy, công trường có tầm cỡ ở cả
hai miền Nam - Bắc.
1
Ngày 20/3/1993 công trường C.E đã chính thức đổi tên thành Xí nghiệp
Xây lắp II theo Quyết định số 250/QĐTCNSĐT của Bộ Công nghiệp nặng.
Trong thời gian đầu thành lập, trong bối cảnh nền kinh tế đang thực hiện
từng bước chuyển sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Việc


thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của xí nghiệp được tiến hành song song
với nhiệm vụ thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước. Vì vậy, xí nghiệp gặp không
ít những khó khăn trong tổ chức quản lý và hoạt động kinh doanh như chưa có
mô hình tổ chức quản lý từ trước. Cơ sở vật chất kỹ thuật của xí nghiệp còn rất
nghèo nàn, không đồng bộ cho hoạt động sản xuất xây dựng ở quy mô lớn. Cụ
thể là máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh hầu hết cũ và lạc hậu,
thiếu những thiết bị máy móc chủ yếu phục vụ cho công tác xây lắp. Đội ngũ lao
động chưa đủ trình độ cần thiết cho việc thực hiện mọi công tác. Vốn kinh
doanh thiếu so với yêu cầu của thi công xây lắp các công trình có quy mô lớn,
đặc biệt là thiếu vốn lưu động,...
Mặc dù gặp không ít những khó khăn như vậy, nhưng được sự quan tâm
giúp đỡ của lãnh đạo Bộ, ban lãnh đạo công ty, Bộ Tài chính,... cùng với sự cố
gắng của Ban giám đốc và tập thể công nhân viên toàn xí nghiệp. Xí nghiệp đã
tích cực trong công tác kiện toàn tổ chức bộ máy sản xuất, nâng cao trình độ của
cán bộ công nhân viên, tìm kiếm các hợp đồng nhận thầu thi công và thiết kế các
công trình xây dựng, tổ chức sắp xếp lại lao động chỗ ăn, ở làm việc cho cán bộ
công nhân viên. Với sự nỗ lực của chính mình xí nghiệp đã trúng thầu nhiều
công trình lớn có giá trị hàng tỷ đồng như công trình: Nhà máy cán thép
VINAMILL, nhà máy cán ống VINAPIPE, nhà máy sản xuất ô tô TOYOTA, các
trường học,... Dù trong thời kỳ nào, hoàn cảnh nào thì mục tiêu tiến độ và chất
lượng công việc cũng được đặt lên hàng đầu.
Chính nhờ vậy mà uy tín của xí nghiệp đã được cả trong và ngoài nước
thừa nhận, kể cả những khách hàng khó tính luôn đòi hỏi về thẩm mỹ, chất
lượng cao như Hàn Quốc, Nhật Bản,...
2
Để thấy được sự phấn đấu không mệt mỏi vì mục tiêu kinh tế, kỹ thuật của
xí nghiệp trong 3 năm gần đây, ta hãy xem kết quả thống kê sau:
Các chỉ tiêu Đơn vị tính
Năm
1997 1998 1999

1. Giá trị sản lượng tỷ đồng 25,6 29,8 32,7
2. Xây lắp tỷ đồng 23,9 27,9 30,5
3. Sản xuất công nghiệp tỷ đồng 1,7 1,9 2,2
4. Vốn cố định triệu đồng 500 580 630
5. Vốn lưu động triệu đồng 182 220 300
6. Lãi triệu đồng 37 46 54
7. Thu nhập bình quân CN nghìn đồng 450 570 700
Bước sang năm 2000 hoà cùng với nhịp độ sôi động của công cuộc đổi mới
công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Xí nghiệp Xây lắp II đã đưa ra
phương hướng hoạt động cho mình để xây dựng và cải tạo mô hình tổ chức quản
lý sản xuất kinh doanh cho phù hợp với tình hình kinh doanh mới trong ngành
xây dựng. Chúng ta tin tưởng rằng Xí nghiệp Xây lắp II sẽ từng bước đẩy lùi
khó khăn để đứng vững trước thử thách của cơ chế thị trường.
2-/ Công nghệ sản xuất của Xí nghiệp Xây lắp II.
Xí nghiệp Xây lắp II hoạt động với chức năng cơ bản là xây dựng cơ bản.
Do đó, quy trình hoạt động của xí nghiệp chủ yếu gắn liền với từng công trình,
từng hạng mục công trình. Quy trình sản xuất của xí nghiệp diễn ra ở các địa
điểm khác nhau và được vận chuyển tới nơi đặt sản phẩm. Với tính chất nghề
nghiệp của ngành XDCB, thời gian tiến hành sản xuất thường kéo dài, tính chất
sản xuất đơn chiếc, kết cấu phức tạp, quy mô và giá trị sản phẩm lớn, tính chất
hàng hoá của sản phẩm không rõ. Quy trình hoạt động xây dựng cơ bản của xí
nghiệp được khái quát theo sơ đồ sau:
3
SƠ ĐỒ SẢN XUẤT SẢN PHẨM CỦA XÍ NGHIỆP XÂY LẮP II
Chủ đầu tư
mời thầu
Lập dự toán
công trình
Tham gia đấu thầu
v thà ắng thầu

Hai bên ký kết
hợp đồng
Chuẩn bị nguồn lực NVL, vốn nhân công,
thiết bị thi công
Tiến h nhà
xây dựng
Nghiệm thu b n giao, xác à định kết quả, lập quyết toán
3-/ Cơ cấu tổ chức sản xuất tại Xí nghiệp Xây lắp II.
Xí nghiệp Xây lắp II là một đơn vị hạch toán độc lập, sản phẩm của xí
nghiệp là các công trình dân dụng và xây dựng công nghiệp với công nghệ sản
xuất đơn chiếc. Để phù hợp với nền kinh tế thị trường, xí nghiệp đã tổ chức cơ
cấu quản lý có hiệu quả. Xí nghiệp có 10 đội sản xuất gồm 120 công nhân viên,
32 cán bộ trực thuộc quản lý, còn lại công nhân thuê theo hợp đồng thời vụ với
50 đến 60 công nhân.
Xí nghiệp áp dụng hình thức sản xuất như sau:
- Khoán sản phẩm cuối cùng: được áp dụng cho các đội sản xuất, công
nhân được giao nguồn vật liệu, công cụ làm việc dưới sự giám sát của các kỹ sư,
4
đội trưởng và chịu trách nhiệm với sản phẩm của mình sản xuất ra, căn cứ vào
khối lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành để tính lương cho công nhân.
- Tính lương thời gian được áp dụng cho bộ phận hành chính và quản lý
theo tỷ lệ phần trăm lương công nhân sản xuất.
- Khoán giao quyền: xí nghiệp giao toàn bộ quyền tìm kiếm nguồn hàng vật tư
công trình và thi công công trình cho các đội sản xuất, các đội trưởng sản xuất được
phép vay vốn của xí nghiệp. Hình thức này được áp dụng cho các đội với mục đích
đem lại hiệu quả cao nhất. Tổ chức theo công nghệ khép kín, mỗi hạng mục công
trình đội tự lo về vật tư, nhân công, máy móc thiết bị để thi công công trình.
Đội trưởng do Giám đốc xí nghiệp bổ nhiệm và chịu trách nhiệm báo cáo
giám đốc về mọi mặt, tổ chức quản lý ở đội sản xuất và hoàn thành nhiệm vụ
được giao, đảm bảo đời sống và đảm bảo mọi quyền lợi đối với người lao động,

thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy chế của xí nghiệp.
- Đảm bảo tiến độ thi công, chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật an toàn lao động
cho người và thiết bị trong quy trình thi công.
- Chịu sự chỉ đạo về quản lý chức năng trong xí nghiệp.
- Đội sản xuất phải có đủ bộ máy giúp việc như: cán bộ kỹ thuật, nhân viên
kinh tế và số lượng cán bộ công nhân tối thiểu theo quy định của xí nghiệp.
- Đội trưởng được phép vay vốn của xí nghiệp và trực tiếp điều hành công
việc sản xuất và thi công cho các công trình, chịu trách nhiệm trực tiếp về khối
lượng hạn mức công trình do đội mình thi công với ban giám đốc xí nghiệp.
4-/ Tổ chức bộ máy quản lý tại Xí nghiệp Xây lắp II.
Xí nghiệp Xây lắp II làm việc theo chế độ một thủ trưởng trên cơ sở quyền
làm chủ tập thể của người lao động, Xí nghiệp Xây lắp II có bộ máy quản lý sản
xuất gọn nhẹ và năng động, đứng đầu là giám đốc.
5
- Giám đốc: có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của xí nghiệp và chỉ huy toàn bộ bộ máy tổ chức quản lý của xí
nghiệp, chỉ đạo các phòng ban chức năng đến từng đội sản xuất. Tiếp đó là hai
Phó giám đốc.
+ Phó giám đốc kỹ thuật: giữ vai trò quản lý về mặt thi công xây lắp để chủ
động đạt được về chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật và an toàn trong sản xuất phê
duyệt các phương án tổ chức thi công, tổ chức nghiệm thu kỹ thuật, đánh giá cụ
thể từng giai đoạn, hoàn tất hồ sơ quyết toán và lưu trữ theo chế độ.
+ Phó giám đốc hành chính: giúp giám đốc hoạch định các chương trình
kinh tế, giải quyết các hoạt động kinh tế, giúp giám đốc giải quyết các vấn đề
nội chính.
Mỗi phòng ban có một chức năng riêng:
- Phòng tổ chức - hành chính: có nhiệm vụ mua sắm và theo dõi tình hình
vật tư ở các đơn vị sản xuất trong xí nghiệp. Đồng thời phụ trách đội xe và máy
móc thiết bị thi công.
- Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ xây dựng các biện pháp kỹ thuật thi công,

theo dõi, kiểm tra, đôn đốc về mặt kỹ thuật của công trình, đảm bảo cho công
trình hoàn thành đạt chất lượng cao.
- Phòng tài vụ - kế hoạch: có nhiệm vụ theo dõi hạch toán các khoản chi phí
phát sinh. Căn cứ vào số liệu của từng khoản mục chi phí từng công trình, hạng
mục công trình, xem xét, giám sát các khoản chi đã hợp lý chưa,... Từ đó giúp
giám đốc đưa ra những biện pháp khắc phục mặt yếu và duy trì phát huy mặt
mạnh của xí nghiệp. Đồng thời phòng tài vụ còn có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch
sản xuất cho xí nghiệp. Tham mưu cho giám đốc đảm bảo về vốn trong mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh, thực hiện chỉ tiêu tài chính với Nhà nước và cấp trên.
6
SƠ ĐỒ QUẢN LÝ BỘ MÁY CỦA XÍ NGHIỆP XÂY LẮP II
GI M Á ĐỐC
Phó giám đốc kỹ thuật
Phó giám đốc h nh chínhà
Phòng tổ chức h nh chínhà
Phòng
kỹ thuật
Phòng vật tư
cơ giới
Phòng t i và ụ
kế hoạch
Đội
XL1
Đội
XL2
Đội
XL3
Đội
XL4
Đội

XL5
Đội
XL6
Đội
XL7
Đội
XL8
Đội
XL9
Đội
XL10
7
II-/ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM XÂY LẮP TẠI XÍ NGHIỆP XÂY LẮP II
1-/ Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Xí nghiệp Xây lắp II.
Xí nghiệp Xây lắp II xây dựng Bộ máy kế toán tập trung và áp dụng hình
thức kế toán Nhật ký chứng từ. Phòng kế toán của xí nghiệp xử lý thực hiện các
công việc kế toán sau:
Tại các đội sản xuất công trình, công việc hạch toán kế toán có các công
việc về ghi chép, lập chứng từ ban đầu ở các đội sản xuất công trình, việc nhận
và cấp phát vật liệu được xí nghiệp giao cho đội trưởng sản xuất tự mua sắm tổ
chức cấp phát theo khoán công trình cho đội sản xuất tự tổ chức sản xuất thi
công theo nhu cầu sản xuất thi công của từng công trình (theo quy chế của xí
nghiệp về công trình được giao). Việc nhập xuất vật tư ở đội sản xuất đều được
cân đong, đo đếm cụ thể từ đó kẹp các phiếu nhập kho định kỳ gửi các phiếu
nhập kho lên phòng kế toán để làm thủ tục thanh toán và hoàn ứng, các phiếu
nhập kho được tập hợp để ghi thẻ kho làm cơ sở cho việc kiểm kê kho cuối kỳ,
các đội trưởng, tổ trưởng sản xuất quản lý và theo dõi tình hình lao động trong
tổ để lập bảng chấm công, bảng thanh toán tiền công, bảng theo dõi khối lượng
hoàn thành, hợp đồng làm khoán, định kỳ gửi lên phòng kế toán để làm căn cứ

hạch toán và thanh toán hoàn ứng, các chi phí nhân công, chi phí mua ngoài, chi
phí nhân viên quản lý đội.
8
Các chứng từ ban đầu nói trên ở các đội công trình sản xuất sau khi được
tập hợp phân loại sẽ được đính kèm với giấy đề nghị thanh toán và để hoàn ứng
công nợ với xí nghiệp, do đội trưởng sản xuất hoặc chủ nhiệm công trình lập có
xác nhận của giám đốc xí nghiệp ký duyệt sau đó gửi lên phòng kế toán xin
thanh toán cho các đối tượng được thanh toán.
2-/ Tổ chức bộ máy kế toán tại Xí nghiệp Xây lắp II.
Phòng kế toán sau khi nhận được các chứng từ ban đầu theo định kỳ của
đội sản xuất gửi về, kế toán tiến hành kiểm tra phân loại, xử lý chứng từ, ghi sổ,
tổng hợp, hệ thống hoá số liệu và cung cấp thông tin kế toán, phục vụ cho yêu
cầu quản lý đồng thời dựa trên cơ sở đó tập hợp phân bổ chi phí để tính giá
thành cho từng công trình, hạng mục công trình của toàn xí nghiệp và lập báo
cáo tài chính kế toán, tiến hành phân tích các hoạt động kinh tế để giúp lãnh đạo
xí nghiệp trong việc quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phòng kế toán của Xí nghiệp Xây lắp II bố trí 5 cán bộ kế toán. Toàn bộ
công tác kế toán của xí nghiệp được tập trung làm tại phòng kế toán của xí
nghiệp. Đội ngũ cán bộ của phòng có trình độ đại học, có trách nhiệm bao quát
hết phần việc từ kế toán cho các đội sản xuất đến nhiệm vụ chung trên phòng kế
toán. Bên cạnh đó với những trang thiết bị như máy vi tính để phục vụ cho công
tác kế toán.
- Kế toán trưởng (kiêm trưởng phòng): là người thay mặt giám đốc thực
hiện các chức năng chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê, giám
sát tài chính, các hoạt động kinh doanh của xí nghiệp. Chịu trách nhiệm làm kế
toán tổng hợp, lập báo cáo kế toán theo quy định của Nhà nước. Phòng kế toán
được đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng.
- Phó phòng kế toán: giữ vai trò trợ lý, giúp việc cho kế toán trưởng. Phụ
trách công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành, theo dõi chi tiết các
công trình.

9
- Kế toán tiền mặt - TSCĐ (1 người): kế toán theo dõi trên TK 111 gồm
bảng kê số 1, nhật ký chứng từ số 1. Đồng thời căn cứ vào nhật trình các xe, các
máy móc thiết bị,... Kế toán ghi vào sổ chi tiết TSCĐ, hàng quý tiến hành phân
bổ và trính khấu hao.
- Kế toán vật tư - thủ quỹ (1 người): căn cứ vào phiếu nhập - xuất vật tư từ
các công trình gửi về kế toán tiến hành phân loại nguyên vật liệu theo những
tiêu thức nhất định để vào thẻ kho. Sau đó vào sổ chi tiết xuất - nhập - tồn và lên
bảng kê số 3, bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Thủ quỹ: chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt, căn cứ vào chứng từ gốc hợp
lý, hợp lệ tiến hành xuất nhập quỹ tiền mặt để ghi vào sổ quỹ, phần tương ứng.
- Kế toán tiền gửi ngân hàng, tiền vay, công nợ (1 người): làm nhiệm vụ
giao dịch với ngân hàng, theo dõi trên TK 112,... bảng kê số 2, nhật ký chứng từ
số 4, sổ chi tiết công trình (TK 511), sổ chi tiết công nợ (TK 131),... Cuối kỳ
khoá sổ chi tiết lên các bảng kê và nhật ký chứng từ liên quan (bảng kê số 11).
Dưới xí nghiệp còn có các đội trực thuộc, mỗi đội xây lắp, xưởng sản xuất
có một nhân viên kinh tế thực hiện lập chứng từ ban đầu gửi lên phòng kế toán
của xí nghiệp.
MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI XÍ NGHIỆP XÂY LẮP II
KẾ TO N TRÁ ƯỞNG
(Kiêm kế toán tổng hợp)
Phó phòng
kế toán
(Kiêm kế toán
tập hợp chi phí
v tính giá th nhà à )
Kế toán
tiền mặt - TSCĐ
10
Kế toán

vật tư
thủ quỹ
Kế toán
thanh toán
tiền gửi
ngân h ngà
Nhân viên kinh tế ở các tổ đội, xây lắp, sản xuất
3-/ Hình thức hạch toán kế toán và trình tự ghi sổ hạch toán tại Xí nghiệp
Xây lắp II.
- Do ngành nghề sản xuất kinh doanh là sản xuất xây lắp nên đặc điểm của
công tác xây lắp đã chi phối công tác hạch toán của xí nghiệp, với quy mô sản
xuất lớn, địa bàn hoạt động rộng, phân tán. Nên hiện nay hình thức kế toán mà
xí nghiệp đang áp dụng là hình thức Nhật ký - Chứng từ. Điều này hoàn toàn
11
phù hợp với đặc điểm của xí nghiệp vì khối lượng công việc tập trung ở phòng
kế toán của xí nghiệp là khá lớn, trình độ cán bộ trong phòng khá đồng đều.
- Trình tự ghi sổ tại xí nghiệp:
+ Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ đã được kiểm tra (các hoá đơn
kiêm phiếu xuất kho, hoá đơn xuất - nhập,...) kế toán định khoản để ghi vào các
sổ chi tiết, sau đó vào bảng phân bổ. Các phiếu thu chi tiền mặt được ghi vào sổ
quỹ.
+ Các chứng từ phản ánh chi tiết chưa phản ánh vào bảng kê, NKCT thì
đồng thời ghi vào thẻ (sổ) kế toán chi tiết, lên bảng tổng hợp chi tiết rồi đưa vào
bảng phân bổ.
+ Cuối quý từ các bảng phân bổ, sổ quỹ, sổ chi tiết các công trình, lên bảng
kê và NKCT có liên quan.
+ Cuối kỳ căn cứ vào các NKCT, bảng kê kế toán lên bảng tổng hợp chi phí
làm cơ sở cho việc lập báo cáo tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao.
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN TẠI XÍ NGHIỆP XÂY LẮP II
Bảng tổng hợp số liệu chi tiết

NKCT số 1,2,3,4,5,6,7,8,9,10
Bảng
phân bổ
Sổ (thẻ)
kế toán chi tiết
Bảng kê
1,2,3,5,6,8
Sổ quỹ
Chứng từ gốc
Báo cáo giá th nhà
công trình ho n th nh b n giaoà à à
Bảng tổng hợp
chi phí
Ghi thường xuyên
Ghi cuối tháng, quý
Quan hệ đối chiếu kiểm tra
12
III-/ TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI XÍ NGHIỆP XÂY LẮP II.
1-/ Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp.
a. Đối tượng tập hợp chi phí.
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất của ngành XDCB, từ tình hình thực tế và
đặc điểm quy trình sản xuất của xí nghiệp là liên tục từ khi khởi công xây dựng
cho tới khi công trình hoàn thành bàn giao. Sản phẩm chủ yếu của xí nghiệp là
công trình và hạng mục công trình. Do vậy, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
của xí nghiệp là từng công trình và hạng mục công trình.
13
Ở Xí nghiệp Xây lắp II các khoản chi phí thực tế phát sinh do từng công
trình và hạng mục công trình được phân thành hai loại:
* Chi phí trực tiếp gồm:

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sử dụng máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung (chi phí trực tiếp khác).
* Chi phí gián tiếp gồm:
- Tiền lương chính, lương phụ, BHXH của nhân viên quản lý xí nghiệp
của công nhân trực tiếp sản xuất và nhân viên quản lý ở các tổ, đội sản xuất.
- Chi phí quản lý xí nghiệp.
- Chi phí khác.
- Chi phí phải trả, chi phí trả trước,...
b. Đối tượng tính giá thành.
Sản phẩm xây lắp của xí nghiệp được nền kinh tế thừa nhận theo từng công
trình, hạng mục công trình. Mặc khác do tính chất của xí nghiệp có quy trình
công nghệ phức tạp và liên tục, việc tổ chức sản xuất ở xí nghiệp là đơn chiếc,
cho nên đối tượng tính giá thành công tác xây lắp tại xí nghiệp được xác định là
từng công trình, từng hạng mục công trình.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất lâu dài nên kỳ tính
giá thành ở xí nghiệp được xác định theo quí và cũng do đặc điểm của ngành
XDCB và chế độ quản lý đầu tư XDCB Nhà nước hiện nay. Trong tính giá thành
dự toán công trình được xác định theo các khoản mục chi phí: nguyên vật liệu,
nhân công, sử dụng máy thi công và chi phí trực tiếp khác.
14
2-/ Thực tế phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Xí nghiệp Xây lắp II.
a. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tại Xí nghiệp Xây lắp II vật tư được sử dụng để sản xuất bao gồm nhiều
chủng loại với yêu cầu chất lượng khác nhau từ nguyên vật liệu chính đến vật
liệu phụ. Xí nghiệp áp dụng hình thức giao khoán cho các đội tuỳ theo khối
lượng và tính chất của từng công trình phòng kế toán triển khai theo hình thức
khoán gọn, tuy nhiên chủ yếu nguyên vật liệu do xí nghiệp mua và chuyển đến

các công trình thi công. Để phục vụ cho việc sản xuất thi công các công trình,
hàng tháng phòng kế hoạch căn cứ vào khối lượng dự toán các công trình sẽ xây
dựng, căn cứ vào tình hình sử dụng vật liệu,... để lập kế hoạch mua, dự trữ và
cung cấp cho các đội đầy đủ, kịp thời. Đối với vật tư do các đội tự mua hoặc xí
nghiệp xuất thẳng tới công trình của các đội thì giá thực tế vật liệu xuất dùng
bao gồm giá mua vật tư, chi phí thu mua, chi phí vận chuyển,...
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU Ở XÍ NGHIỆP
Kho
PXK
Bảng tổng hợp xuất
(Bảng kê số 3)
Bảng phân bổ
số 2
NKCT
số 7
Bảng kê
số 5
Bảng phân bổ
số 2
Chứng từ hoá đơn hợp lệ
NKCT có
liên quan
15
Cụ thể công tác hạch toán chi phí vật liệu ở xí nghiệp được tiến hành như
sau: khi nhận xây lắp một công trình mới, căn cứ vào hợp đồng giao thầu, phòng
kế hoạch thiết kế thi công và cải tiến kỹ thuật nhằm hạ giá thành. Sau đó lập các
dự toán, phương án thi công, tiến độ thi công cho từng giai đoạn công việc, hạng
mục công trình và lên kế hoạch cung cấp vật tư, đồng thời giao nhiệm vụ sản
xuất thi công cho các tổ sản xuất. Các tổ sản xuất căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất
thi công để tính toán lượng vật tư cần phục vụ sản xuất. Khi có nhu cầu về vật tư

chính, vật liệu luân chuyển, công cụ lao động,... các đội trưởng lập yêu cầu cung
cấp vật tư, có xác nhận của cán bộ kỹ thuật và chỉ huy công trường gửi lên bộ
phận kế hoạch xem xét, đồng ý, xác nhận rồi chuyển lên phòng kế toán để làm
thủ tục xuất kho hoặc cử cán bộ cung ứng vật tư mua vật tư chuyển thẳng đến
công trình.
Đối với vật tư xuất kho xí nghiệp, kế toán vật tư lập phiếu xuất kho ghi
thành 3 liên: 1 liên giao cho người lĩnh vật tư nhận và chuyển về lưu ở đội, 1
liên giao cho thủ kho xí nghiệp xác nhận vào thẻ kho và chuyển cho phòng kế
toán lưu lại trong tập hồ sơ, 1 liên giao cho bộ phận cung ứng vật tư.
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 15 tháng 1 năm 2000
Nợ TK 621
Có TK 152
Số: 15
16

×