Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.78 KB, 34 trang )

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI
1.MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG
1.1.Khái niệm bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.1.1.Khái niệm bán hàng
Bán hàng là quá trình trao đổi thông qua các phương tiện thanh toán để thực
hiện giá trị của hàng hoá, dịch vụ. Trong quá trình đó Doanh nghiệp chuyển giao
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng còn khách hàng phải trả cho Doanh
nghiệp khoản tiền tương ứng với giá bán cuả sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo giá
qui định hoặc giá thoả thuận. Hàng hoá trong các Doanh nghiệp Thương Mại là
hàng hoá mua vào để bán ra nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng và xuất
khẩu. Quá trình bán hàng là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn hàng
hoá sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả kinh doanh. Quá trình bán hàng hoàn
tất khi hàng hoá được chuyển giao cho người mua và Doanh nghiệp đã thu được
tiền bán hàng hoặc khách hàng chấp nhận thanh toán .
Qua đó, ta có thể khái quát đặc điểm chủ yếu của quá trình bán hàng như sau:
- Về mặt hành vi: Có sự thoả thuận trao đổi diễn ra giữa người mua và người
bán. Người bán đồng ý bán, người mua đồng ý mua, người bán xuất giao hàng cho
người mua, người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền .
-Về bản chất kinh tế: Bán hàng là quá trình thay đổi quyền sở hữu hàng hoá. Sau
khi bán hàng quyền sở hữu hàng hoá chyển cho người mua, người bán không còn
quyền sở hữu về số hàng đã bán .
Thực hiện quá trình bán hàng, đơn vị bán xuất giao cho khách hàng một khối
lượng hàng hoá nhất định theo thoả thuận hoặc hợp đồng đã ký kết và sẽ nhận lại
từ khách hàng một khoản tiền tương ứng với giá bán số hàng hoá đó. Doanh thu
bán hàng được hình thành đó chính là nguồn bù đắp chi phí và hình thành kết quả
hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp .
Về nguyên tắc chỉ khi nào chuyển quyền sở hữu hàng hoá từ đơn vị bán sang
khách hàng và khách hàng thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng mới


được coi là bán, lúc đó mới phản ánh doanh thu. Do đó tại thời điểm xác nhận là
bán hàng và ghi nhận doanh thu có thể Doanh nghiệp thu được tiền hàng hoặc cũng
có thể chưa thu được vì người mua mới chấp nhận trả .
1.1.2.Khái niệm kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn của
hàng bán ra (bao gồm giá vốn hàng bán ,chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp)
Kết quả bán hàng của Doanh nghiệp có thể lãi hoặc lỗ .
Nếu chênh lệch thu nhập > chi phí thì kết quả bán hàng có lãi
Nếu chênh lệch thu nhập < chi phí thì kết quả bán hàng lỗ
Trường hợp thu nhập = chi phí thì kết quả bán hàng là hoà vốn .
Việc xác định kết quả bán hàng được xác định vào cuối kỳ kinh doanh thường là
cuối tháng, cuối năm, cuối quý tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản
lý của mỗi Doanh nghiệp .
1.2.Mối quan hệ giữa bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là mục đích cuối cùng của mỗi đơn vị kinh doanh. Kết quả bán
hàng phụ thuộc vào quá trình hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Hoạt động
của Doanh nghiệp tốt thì mới dẫn đến kết quả tốt và ngược lại. Mặt khác, kết quả
bán hàng cũng có tác động đến quá trình kinh doanh của Doanh nghiệp, kết quả
bán hàng tốt sẽ thúc đẩy các hoạt động của Doanh nghiệp đi lên, kết quả bán hàng
xấu thì hoạt động của Doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng nhưng ngừng hoạt động kinh
doanh thậm chí có thể đi tới chỗ phá sản .
Bán hàng là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh, xác định kết quả bán hàng là
căn cứ quan trọng để Doanh nghiệp quyết định có tiêu thụ hàng hoá nữa hay
không, bán loại hàng nào và ngừng bán loại hàng nào, trị giá bán của từng loại
hàng hoá ra sao.
Có thể nói giữa bán hàng và xác định kết quả bán hàng là mối quan hệ mật thiết.
Kết quả bán hàng là mục đích cuối cùng của Doanh nghiệp, còn bán hàng là
"phương tiện" trực tiếp để đạt được mục đích đó .
1.3.Vai trò của bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình tuần hoàn vốn và nó là cơ sở để
xác định kết quả bán hàng .
Với các Doanh nghiệp, bán được hàng thì mới có thu nhập để bù đắp chi phí đã
bỏ ra và có lãi. Xác định chính xác doanh thu bán hàng là cơ sở để đánh giá các chỉ
tiêu Kinh tế- Tài chính, trình độ hoạt động của đơn vị và thực hiện nghĩa vụ đối
với ngân sách Nhà nước .
Đối với người tiêu dùng công tác bán hàng đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của
khách hàng. Chỉ có thông qua bán hàng thì tính hữu ích của hàng hoá mới được
thực hiện và được xác định về mặt số lượng, chất lượng, chủng loại, thời gian, sự
phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng mới được xác định rõ. Như vậy bán hàng là
điều kiện để tái sản xuất Xã hội .
Quá trình bán hàng còn ảnh hưởng đến quan hệ cân đối giữa các ngành, giữa các
Doanh nghiệp với nhau, tác động đến quan hệ cung cầu trên thị trường. Công tác
bán hàng của Doanh nghiệp mà tổ chức tốt, thông suốt sẽ tác động đến hoạt động
mua hàng, sản xuất, dự trữ, tạo điều kiện thúc đẩy quá trình kinh doanh tiến hành
một cách nhanh chóng, đồng vốn được luân chuyển nhanh. Kinh doanh có lãi thì
Doanh nghiệp mới có điều kiện mở rộng thị trường, nâng cao nghiệp vụ, trình độ
quản lý và đời sống của cán bộ công nhân viên trong Doanh nghiệp, tạo nguồn tích
luỹ quan trọng trong nền Kinh tế quốc dân. Một Doanh nghiệp được coi là kinh
doanh có hiệu quả nếu có tích luỹ và toàn bộ chi phí bỏ ra trong quá trình kinh
doanh đều được bù đắp lại bằng thu nhập về bán hàng .
Bán hàng là điều kiện vô cùng quan trọng để Doanh nghiệp đứng vững trên thị
trường. Do đó công tác bán hàng cần phải được nắm bắt, theo dõi chặt chẽ, thường
xuyên quá trình bán hàng từ khâu mua hàng, dự trữ, bán hàng, thanh toán thu nộp
kịp thời đảm bảo xác định kết quả kinh doanh đúng tránh hiện tượng lãigiả, lỗ thật.
1.4.Phân loại bán hàng :
1.4.1.Căn cứ vào đối tượng mua hàng người ta phân thành bán buôn và bán lẻ .
- Bán buôn: Đây là quá trình bán hàng cho các đơn vị sản xuất, chế biến tạo ra
sản phẩm để bán .
Đặc trưng của phương thức bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu

thông.
Kết thúc quá trình bán hàng thì hàng hoá vẫn chưa ra khỏi quá trình lưu thông
mà nó vẫn được tiếp tục chuyển bán hoặc gia công chế biến để bán. Bán hàng theo
phương thức này thường bán với khối lượng lớn và có thể thanh toán trực tiếp qua
trung gian ngân hàng, bằng đổi hàng hoặc dùng hình thức mua bán chịu .
- Phương thức bán lẻ: là giai đoạn cuối cùng của vận động hàng hoá từ nơi sản
xuất đến nơi tiêu dùng. Bán lẻ là bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng có thể là
cá nhân hay tập thể, nó phục vụ nhu cầu sinh hoạt không mang tính chất sản xuất
kinh doanh. Phương thức bán hàng này có đặc điểm là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực
lưu thông và bắt đầu đi vào tiêu dùng, hàng hoá bán ra với số lượng ít, thanh toán
ngay và thường là tiền mặt. Nghiệp vụ bán hàng hoàn thành trực diện với người
mua 1.4.2.Căn cứ vào phạm vi bán hàng người ta chia thành bán hàng xuất khẩu và
bán hàng nội địa .
- Bán hàng xuất khẩu: là việc các Doanh nghiệp nước ta bán hàng cho nước
ngoài theo các hợp đồng đã ký kết hoặc theo các hiệp định của Nhà nước .
- Bán hàng nội địa: là việc bán hàng ở trong nước thuộc phạm vi Quốc gia .
1.5.Các phương thức về bán hàng và thủ tục chứng từ về bán hàng .
1.5.1.Phương thức bán buôn :
1.5.1.1.Bán buôn vận chuyển thẳng: là trường hợp hàng hoá bán cho bên mua
được giao thẳng từ kho của bên cung cấp hoặc giao thẳng từ bến cảng nhà ga chứ
không qua kho của công ty. Bán buôn vận chuyển thẳng là phương thức bán hàng
tiết kiệm nhất vì nó giảm được chi phí lưu thông, tăng nhanh sự vận động của hàng
hoá. Nhưng phương thức này chỉ áp dụng trong trường hợp cung ứng hàng hoá có
kế hoạch, khối lượng hàng hoá lớn, hàng bán ra không cần phân loại, chọn lọc, bao
gói .
1.5.1.2.Bán buôn hàng qua kho : Là hình thức bán hàng mà hàng hoá được đưa
về kho của đơn vị rồi mới tiếp tục chuyển bán .
Bán buôn qua kho được tiến hành dưới hai hình thức :
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này bên bán
xuất kho để giao hàng cho bên mua tại địa điểm người mua đã qui định trong hợp

đồng kinh tế giữa hai bên bằng phương tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài. Khi hàng
hoá vận chuyển thì vẫn thuộc bên bán. Chứng từ gửi hàng đi là phiếu gửi hàng, vận
đơn vận chuyển. Chứng từ bán hàng cũng là hoá đơn hoặc phiếu xuất kho kiêm
hoá đơn. Hàng hoá gửi đi chưa phải là bán mà vẫn thuộc quyền sở hữu Doanh
nghiệp . Hàng gửi đi được xác định là tiêu thụ khi bên mua trả tiền hoặc chấp nhận
trả tiền. Hình thức bán hàng này được áp dụng phổ biến ở đơn vị bán buôn có uy
tín, có khả năng chủ động chuyển hàng, tổ chức vận chuyển hợp lý, tiết kiệm .
Chứng từ được lập với nhiều liên gửi cho các bộ phận liên quan và gửi kèm hàng
hoá.
- Bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp :
Theo hình thức này bên mua cử cán bộ nghiệp vụ trực tiếp đến mua hàng và
nhận hàng trực tiếp tại kho của bên bán, số hàng được coi là tiêu thụ vì đã chuyển
quyền sở hữu. Việc thanh toán tiền bán hàng theo hình thức nào tuỳ thuộc vào hợp
đồng kinh tế giữa hai bên .
1.5.2.Phương thức bán lẻ hàng hoá
Trong bán lẻ hiện nay áp dụng hai biện pháp bán hàng chủ yếu sau :
1.5.2.1.Phương thức bán hàng thu tiền tập trung: Là phương thức bán hàng mà
nghiệp vụ bán hàng và thu tiền tách rời nhau, mỗi quầy hàng có nhân viên thu ngân
làm nhiệm vụ viết hoá đơn hoặc tích kê thu tiền của khách mua hàng. Khách hàng
sẽ cầm hoá đơn hoặc tích kê đến nhận hàng ở quầy do mậu dịch viên giao và trả
hoá đơn, tích kê cho mậu dịch viên. Cuối ca, cuối ngày nhân viên thu ngân kiểm
tiền làm giấy nộp tiền bán hàng, còn mậu dịch viên căn cứ vào số hàng đã giao
theo các hoá đơn và tích kê thu lại hoặc kiểm kê hàng hoá còn lại cuối ca, cuối
ngày để xác định hàng hoá đã giao, lập báo cáo bán hàng trong ca (ngày). Đối
chiếu số tiền nộp theo giấy nộp tiền với doanh thu bán hàng theo các báo cáo bán
hàng để xác định thừa và thiếu tiền hàng. Do có việc tách rời giữa người bán và
người thu tiền như vậy sẽ tránh được sai sót, mất mát hàng hoá và tiền. Người bán
chỉ giao hàng nên tránh được nhầm lẫn về tiền hàng trong quá trình bán, mặt khác
họ sẽ có nhiều thời gian để chuẩn bị hàng hoá phục vụ khách hàng tốt hơn .
Tuy vậy hình thức này có nhược điểm là gây phiền hà cho khách hàng, vì thế ít

được áp dụng với những mặt hàng có giá trị cao .
1.5.2.2.Phương thức bán hàng thu tiền trực tiếp :
Đây là phương thức bán hàng mà người mậu dịch viên trực tiếp thu tiền của
khách hàng và giao hàng cho khách. Trong phương thức này mậu dịch viên là
người chịu trách nhiệm vật chất về số hàng đã nhận ra quầy để bán lẻ. Để phản ánh
rõ số lượng hàng nhận ra và đã bán thì mậu dịch viên phải tiến hành hạch toán
nghiệp vụ trên các thẻ hàng ở quầy hàng. Thẻ hàng được mở cho từng mặt hàng để
ghi chép sự biến động của hàng hoá trong từng ca, từng ngày. Cuối ca, ngày mậu
dịch viên phải kiểm tiền, làm giấy nộp tiền bán hàng trong ca, cuối ngày để ghi
chép vào thẻ và xác định số lượng hàng bán ra trong ca, ngày của từng mặt hàng
bằng công thức tính :
Lượng hàng bán ra = Lượng hàng còn ở + Lượng hàng nhận - Lượng hàng
còn trong ca , ngày đầu ca , ngày trong ca, ngày cuối ca, ngày
và lập báo cáo bán hàng
Tổng doanh số bán ra = tổng lượng bán * giá bán
Chứng từ là giấy nộp tiền và b0áo cáo bán hàng do mậu dịch viên lập. Phương
thức này áp dụng phổ biến ở những công ty Thương mại bán lẻ vì tiết kiệm được
lao động, khách mua hàng thuận tiện nhưng nếu không quản lý chặt chẽ dễ xảy ra
tiêu cực, mất tiền .......
1.5.3.Bán hàng theo phương thức gửi hàng đại lý, ký gửi :
Bán hàng đại lý, ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng xuất hàng giao cho bên
nhận đại lý, ký gửi để bán. Bên đại lý sẽ được hưởng hoa hồng. Kế toán căn cứ
biên bản giao hàng đại lý và quyết toán số hàng đã bán.
1.5.4.Bán hàng trả góp : Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người
mua sẽ thanh toán lần đầu tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận
trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải trả lãi do trả chậm .
Theo phương thức trả góp, về mặt hạch toán khi giao hàng cho người mua thì
lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ.
1.5.5.Bán hàng theo phương thức đặt hàng: Phương thức bán hàng này ngày
càng phát triển mạnh mẽ do nhu cầu tiêu dùng ngày càng phong phú. Theo phương

thức này thì Doanh nghiệp cử người mang hàng đến tận nhà khách và chi phí đó
do khách hàng tự chi trả .
1.6.Phương pháp xác định kết quả bán hàng :
1.6.1.Các yếu tố cấu thành việc xác định kết quả bán hàng
a.Doanh thu bán hàng : Là tổng giá trị thực hiện do việc bán hàng hoá, cung cấp
lao vụ, dịch vụ cho khách hàng .
+ Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT tính theo phương
pháp khấu trừ thuế : Doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng
dịch vụ (chưa có thuế GTGT) bao gồm phụ thu, phí thu thêm ngoài giá bán (nếu
có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng .
+ Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp : Doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền hàng, tiền cung ứng dịch vụ
bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh
được hưởng.
+ Doanh thu thuần: Là số chênh lệch giữa tổng doanh thu với các khoản giảm trừ
(giảm giá, hàng bán bị trả lại ), thuế xuất khẩu hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt.
b. Các khoản giảm trừ
- Giảm giá hàng bán: Phát sinh trong trường hợp đã lập hoá đơn bán hàng cho
người mua nhưng bị người mua khiếu nại về hàng kém phẩm chất, không đúng qui
cách, giao hàng không đúng thời hạn và được người bán cho giảm giá.
- Hàng bán bị trả lại: Là toàn bộ số hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ
nhưng bị khách hàng trả lại hoặc từ chối thanh toán do kém phẩm chất
không đúng qui cách, mẫu mã, giao hàng không đúng điều kiện hợp đồng
kinh tế đã ký kết.
c.Giá vốn hàng bán: Phản ánh toàn bộ chi phí cần thiết để mua số hàng bán hoặc
để sản xuất số hàng bán đó .
Đối với hoạt động Thương Mại, giá vốn hàng bán là giá thanh toán hàng mua và
toàn bộ chi phí có liên quan đến việc mua hàng. Trị giá hàng xuất bán dược xác
định theo một trong các phương pháp sau :
* Phương pháp giá đơn vị bình quân :

Theo phương pháp này, giá thực tế hàng hoá xuất trong kỳ được tính theo giá trị
bình quân ( bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kỳ trước hay bình quân sau
mỗi lần nhập )
Trị giá mua thực tế = số lượng hàng * giá đơn vị bình quân
hàng xuất kho xuất kho
Trong đó :
=
Giá thực tế h ng hoá tà ồn đầu kỳ v nhà ập trong kỳ
Lượng thực tế h ng hoá tà ồn đầu kỳ v nhà ập trong kỳ

Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ tuy đơn giản, dễ làm nhưng độ
chính xác không cao. Hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh
hưởngđến công tác quyết toán nói chung
Giá đơn vịbình quân cuối kỳ trước
=
Giá thực tế h ng hoá tà ồn kho đầu kỳ (cuối kỳ trước )
Lượng thực tế h ng hoá tà ồn kho đầu kỳ (cuối kỳ trước)
Phương pháp này đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động hàng hoá
trong kỳ. Tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá cả
hàng hoá kỳ này .
Giá đơn vị bình quân = Giá thực tế hàng hoá tồn trước khi nhập cộng số nhập
sau mỗi lần nhập Lượng thực tế tồn trước khi nhập cộng lượng nhập
Phương pháp này khắc phục được nhược điểm của cả 2 phương pháp trên, vừa
chính xác, vừa cập nhật. Nhược điểm của phương pháp này là tốn nhiều công
Giá đơn vị
bình quân
cả kỳ dự trữ
sức, tính toán nhiều lần.
* Phương pháp nhập trước-xuất trước : Theo phương pháp này giả thiết số hàng
nào nhập trước thì xuất kho trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau

theo giá thực tế của từng số hàng xuất .
Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả giảm hoặc có xu hướng
giảm.
* Tính theo phương pháp nhập sau- xuất trước : Theo phương pháp này giả
thiết lô hàng nào nhập sau thì xuất trước.
Phương pháp này thích hợp trong trường hợp lạm phát.
• Phương pháp trực tiếp ( phương pháp giá thực tế đích danh ): Theo phương
pháp này, hàng hoá được xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và giữ
nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng ( trừ trường hợp điều chỉnh ).
Khi xuất hàng hoá nào sẽ tính theo giá thực tế của hàng hoá đó. Phương
pháp này thường sử dụng với các loại hàng hoá có giá trị cao và có tính tách
biệt .
• Phương pháp giá hạch toán : Theo phương phương pháp này, toàn bộ hàng
hoá biến động trong kỳ được tính theo giá hạch toán . Giá hạch toán là giá
ổn định do Doanh nghiệp tự xây dựng, giá này không có tác dụng giao dịch
với bên ngoài, việc xuất nhập hàng ngày được thực hiện theo giá hạch toán.
Cuối kỳ kế toán phải tính ra giá thực tế theo công thức :
Trị giá thực tế của hàng = Trị giá hạch toán của hàng * H
xuất trong kỳ xuất trong kỳ
( H ) : Hệ số giá
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ hàng chủ
yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý .
d. Các khoản thuế phải nộp liên quan đến bán hàng
+ Thuế GTGT : Là loại thuế gián thu, tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng
hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và do
người tiêu dùng cuối cùng chịu .
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt : Là loại thuế gián thu tính trên doanh thu của một số
mặt hàng do Nhà nước qui định nhằm thực hiện sự điều chỉnh của Nhà nước đối
với người tiêu dùng .
+ Thuế xuất khẩu : Là loại thuế tính trên doanh thu của hàng hoá bán ra ngoài

lãnh thổ Việt Nam .
e. Chi phí bán hàng, chi phí quản lý Doanh nghiệp
+ Chi phí bán hàng : Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống
và lao động vật hoá cần thiết phục vụ trực tiếp đến quá trình tiêu thụ hàng hoá,
lao vụ, dịch vụ trong kỳ: chi phí nhân viên, chi phí vật liệu bao bì, chi phí dụng
cụ đồ dùng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo hành, chi phí dịch vụ
mua ngoài
+ Chi phí quản lý Doanh nghiệp: Là những khoản chi phí phát sinh có liên quan
chung đến toàn bộ hoạt động của cả Doanh nghiệp mà không tách riêng ra được
cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý Doanh nghiệp bao gồm nhiều loại
như: chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác.
1.6.2 Phương pháp xác định kết quả bán hàng
Doanh thu = Tổng doanh thu - Các khoản - Thuế tiêu thụ đặc biệt
thuần bán hàng giảm trừ Thuế xuất khẩu(nếu có)
Lãi thuần từ hoạt động = Doanh thu - Giá vốn - Chi phí bán hàng
Bán hàng thuần hàng bán CPQL Doanh nghiệp
2. KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG .
2.1. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Đối với Doanh nghiệp Thương Mại tài sản chủ yếu là hàng hoá, là yếu tố biến
động nhất và được quan tâm nhiều nhất. Vốn hàng hoá chiếm tỷ trọng lớn trong
toàn bộ vốn lưu động cũng như tổng số vốn kinh doanh của Doanh nghiệp. Kế toán
hàng hoá là khâu chủ yếu quan trọng nhất.
Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bao gồm :
- Phản ánh đầy đủ và kịp thời chi tiết sự biến động của hàng bán ở tất cả các
trạng thái, hàng đi đường, hàng trong kho, trong quầy, hàng gia công chế biến,
hàng gửi đại lý nhằm đảm bảo quản lý hàng hoá ở cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá
trị .
- Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch bán hàng và
kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp : mức bán ra, doanh thu bán hàng về thời
gian và địa điểm theo tổng số và theo nhóm hàng. Quan trọng nhất là chỉ tiêu lợi

nhuận thuần về hoạt động kinh doanh Thương mại, kiểm tra việc thực hiện dự toán
chi phí.
- Phản ánh chính xác và kịp thời doanh thu tiêu thụ để xác định kết quả, đôn đốc
kiểm tra để đảm bảo việc thu đủ và kịp thời tiền bán hàng, tránh bị chiếm dụng
vốn bất hợp lý .
- Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện kết quả kinh doanh cung cấp số liệu
lập quyết toán đầy đủ, kịp thời để đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh cũng như
tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước.....
2.2.Kế toán tổng hợp nghiệp vụ bàn hàng và xác định kết quả bán hàng
2.2.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng
a. Chứng từ : +Phiếu thu, phiếu chi
+ Hoá đơn GTGT
+ Hoá đơn bán hàng
+ Giấy báo nợ, có của Ngân hàng
+ Các chứng từ khác có liên quan đến nghiệp vụ bán hàng
b. Tài khoản sử dụng
* Tài khoản 511 "doanh thu bán hàng" : Tài khoản này dùng để phản ánh tổng
doanh thu bán hàng thực tế của Doanh nghiệp trong kỳ hạch toán
Tài khoản này gồm 4 tài khoản cấp 2 :
+ TK 5111" doanh thu bán hàng hoá "
+ TK 5112"doanh thu bán thành phẩm"
+ TK 5113"doanh thu cung cấp dịch vụ"
+ TK 5114 "doanh thu trợ cấp trợ giá"
Kết cấu và nội dung TK 511"doanh thu bán hàng"
Bên nợ :
Giảm giá hàng bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại K/c trừ vào
doanh thu bán hàng .
Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp Nhà nước.
Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh
Bên có :

Tổng số doanh thu bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
* TK 512 " Doanh thu bán hàng nội bộ ": TK này dùng để phản ánh doanh thu
bán hàng cho các đơn vị nội bộ Doanh nghiệp.
TK này gồm 3 TK cấp 2 : + TK 512 " doanh thu bán hàng hoá "
+ TK 5122 "doanh thu bán sản phẩm"
+ TK 5123 "doanh thu cung cấp dịch vụ"
Kết cấu và nội dung TK 512 : Tương tự như TK 511
* TK 53 " H àng bán bị trả lại ": TK này dùng để theo dõi doanh thu của số hàng
hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại.
Kết cấu và nội dung TK 531
Bên nợ :
Tập hợp các khoản doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại
Bên có :
Kết chuyển doanh thu của số hàng bị trả lại

×