Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

CƠ SỞ LÝ THUYẾT HỆ THỐNG KẾ TOÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.08 KB, 23 trang )

CƠ SỞ LÝ THUYẾT HỆ THỐNG KẾ TOÁN
1.1. Một số vấn đề cơ bản về kế toán và hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam.
1.1.1. Bản chất của kế toán.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về kế toán. Tuy nhiên các định nghĩa này đều
xoay quanh 2 khía cạnh : Khía cạnh khoa học và khía cạnh nghề nghiệp.
Xét trên khía cạnh khoa học thì kế toán đựơc xác định đó là khoa học về
thông tin và kiểm tra các hoạt động kinh tế, tài chính gắn liền với một tổ chức nhất
định ( gọi chung là chủ thể ) thông qua một hệ thống các phương pháp riêng biệt.
Xét trên khía cạnh nghề nghiệp thì kế toán được xác định là công việc tính
toán và ghi chéo bằng con số mọi hiện tượng kinh tế - tài chính phát sinh tại một tổ
chức nhất định nhằm phản ánh và giám đốc tình hình hoạt động của doanh nghiệp
thông qua 3 thước đo : tiền, hiện vật và thời gian lao động trong đó tiền tệ là thước
đo chủ yếu.
Kế toán có 2 chức năng là chức năng phản ánh ( thông tin ) và chức năng
giám đốc ( kiểm tra ) . Hai chức năng này có mối liên hệ hữu cơ : chức năng phản
ánh là cơ sở để thực hiện chức năng giám đốc và ngược lại thông qua chức năng
giám đốc sẽ hoàn thiện chức năng phản ánh theo mục tiêu quản lý nhất định.
1.1.2. Vai trò của kế toán.
Kế toán là công cụ quản lý có vai trò hết sức quan trọng không chỉ đối với bản
thân doanh nghiệp mà còn đối với các cơ quan chức năng của Nhà nước cũng như
các đối tượng có quyền lợi trực tiếp hoặc gián tiếp đối với hoạt động của doanh
nghiệp.
Đối với Nhà nước : thông tin của kế toán là căn cứ để tổng hợp, để tính thuế,
để kiểm tra và chỉ đạo theo yêu cầu quản lý chung.
Đối với doanh nghiệp : thông tin của kế toán là cơ sở để lập kế hoạch, kiểm
tra đánh giá phân tích tình hình thực hiện kế hoạch, kiểm tra chấp hành luật pháp
và là cơ sở để ra quyết định.
Đối với các đối tượng khác : thông tin của kế toán là căn cứ để quyết định đầu
tư, mua bán thanh toán cũng như xử lý những vấn đề liên quan đến quyền hạn,
trách nhiệm giữa doanh nghiệp và các bên có liên quan.
Trong hệ thống kế toán thì kế toán trưởng là người có vai trò rất quan trọng,


thực hiện tổ chức, chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán, thống kê của đơn vị, đồng thời
còn thực hiện cả chức năng kiểm soát các họat động kinh tế tài chính của đơn vị.
Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trực tiếp trước thủ trưởng đợn vị và trước kế toán
trưởng cấp trên về các công tác thuộc pham vi quyền hạn của kế toán trưởng.
1.1.3. Nội dung cấu thành hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam.
Bao gồm các chế độ sau :
* Chế độ chứng từ kế toán : dựa vào các chứng từ - là cơ sở pháp lý của mọi
số liệu ghi chép trong các sổ kế toán. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong đơn vị
kế toán đều phải lập chứng từ. Chứng từ phải lập theo đúng quy định, ghi chép đầy
đủ, kịp thời, đúng với sự thực nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
* Chế độ sổ kế toán : Sổ kế toán phải được mở theo hệ thống tài khoản do Bộ
tài chính ( hoặc do Bộ chủ quản ) quy định nhằm phân lọai các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của từng đối tượng kế
toán. Mỗi đơn vị chỉ có một hệ thống sổ kế toán chính thức.
* Hệ thống tài khoản kế toán : là mô hình phân loại các đối tượng kế toán
theo yêu cầu xử lý thông tin để xác định và cung cấp những chỉ tiêu liên quan đến
tình hình tài sản, nguồn vốn cũng như tình hình và kết quả hoạt động của đơn vị.
Hiện nay hệ thống tài khoản bao gồm 74 tài khoản cấp 1 và nhiều tài khoản cấp 2
được phân bố trong 9 loại :
Loại 1 và 2 : phản ánh tài sản.
Loại 3 và 4 : phản ánh nguồn vốn.
Loại 5 – 9 : phản ánh các quá trình hoạt động khác nhau trong doanh nghiệp (
qua trình phát sinh chi phí và hình thành các loại doanh thu, thu nhập ).
Ngoài ra trong bảng hệ thống tài khoản còn có tài khoản loại 0 để phản ánh
một số đối tượng đặc biệt, không nằm trong bảng cân đối kế toán nên gọi là tài
khoản ngoài bảng.
* Hệ thống báo cáo kế toán :
Báo cáo kế toán là thông tin tổng hợp về tình hình tài sản, nguồn vốn cũng
như tình hình về kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Báo cáo kế toán bao gồm 2
phân hệ là : báo cáo tài chính (được lập ra để cung cấp cho các đối tượng bên trong

và bên ngoài doanh nghiệp, mang tính chất bắt buộc và phải đúng phương pháp,
nội dung theo mẫu cũng như phải nộp đúng thời hạn quy định ) và báo cáo quản trị
( là những báo cáo lập ra chỉ dành cho những người trong nội bộ công ty đó ).
1.2. Một số nghiệp vụ kế toán hiện nay.
1.2.1. Kế toán vốn bằng tiền và các khoản ứng trước.
Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động bao gồm : Tiền mặt tại
quỹ, tiền gửi ở các ngân hàng, công ty tài chính và tiền đang chuyển. Với tính
lưu hoạt cao nhất - vốn bằng tiền được dùng để đáp ứng nhu cầu thanh toán của
doanh nghiệp, thực hiện việc mua sắm hoặc chi phí.
Kế toán vốn bằng tiền cần tuân theo các quy tắc :
• Kế toán tổng hợp vốn bằng tiền sử dụng đơn vị tiền tệ thông nhất là VNĐ
• Các doanh nghiệp có sử dụng ngoại tệ trong hoạt động SXKD phải quy đổi ngoại
tệ ra đồng Việt Nam thep tỷ giá thực tế do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố
tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi sổ kế toán. Đồng thời phải hạch toán chi
tiết ngoại tệ theo từng loại nguyên tệ trên TK 007 “ Ngoại tệ các loại ” ( TK ngoài
bảng cân đối kế toán ). Nếu có chênh lệch thực tế giữa tỷ giá thực tế và tỷ giá đã
ghi sổ thì phản ánh khoản chênh lệch này vào TK 413 “ Chênh lệch tỷ giá ”.
• Vàng bạc đá quý phản ánh ở tài khoản vốn bằng tiền chỉ áp dụng cho các doanh
nghiệp không có chức năng kinh doanh vàng bạc đá quý.
Kế toán vốn bằng tiền bao gồm Kế toán tiền tại quỹ, kế toán tiền gửi
ngân hàng và kế toán tiền đang chuyển. Để minh họa cho các nghiệp vụ này,
tôi sẽ đưa ra một số dẫn chứng nghiệp vụ về kế toán tiền tại quỹ :
Kế toán tổng hợpsử dụng TK 111 “ Tiền mặt ” để phản ánh số hiện có và
tình hình thu chi tiền mặt tại quỹ.
TK 111 có 3 TK cấp 2
TK 1111 : Tiền Việt nam
TK 1112 : Ngoại tệ
TK 1113 : Vàng bạc, đá quý, kim khí quý.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 111 “ Tiền mặt ”
- Bên Nợ :

+ Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc đá quý nhập quỹ.
+ Số tiền mặt thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê.
- Bên Có :
+ Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc đá quý xuất quỹ.
+ Số tiền mặt thiếu ở quỹ phát hiện khi kiểm kê.
- Số dư bên Nợ :
+ Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc đá quý tồn quỹ vào
cuối kỳ.
Kế toán tiền mặt tại quỹ là đồng Việt Nam :
(1) Thu tiền mặt từ việc bán hàng hóa hay cung cấp dịch vụ cho khách hàng
và nhập quỹ :
Nợ TK 111 ( 1111 ) - Tiền mặt ( VNĐ )
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
(2) Nhập quỹ tiền mặt từ các khoản thu họat động tài chính và hoạt động
khác của doanh nghiệp :
Nợ TK 111 ( 1111 ) - Tiền mặt ( VNĐ )
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
Có TK 711 - Thu nhập khác
Có TK 711 - Thuế GTGT phải nộp
(3) Thu nợ của khách hàng hoặc nhận tiền ứng trước của khách hàng và nhập
quỹ :
Nợ TK 111 ( 1111 ) - Tiền mặt ( VNĐ )
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
(4) Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt :
Nợ TK 111 ( 1111 ) - Tiền mặt ( VNĐ )
Có TK 121 ( 1211 ) - Tiền gửi ngân hàng ( VNĐ)
(5) Chi tiền mặt để ký cược, ký quỹ ngắn hạn, dài hạn.
Nợ TK 144 – Ký cược, ký quỹ ngắn hạn, dài hạn
Nợ TK 244 - Ký cược, ký quỹ dài hạn.

Có TK 111 ( 1111 ) - Tiền mặt ( VNĐ )….

1.2.2. Kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp.
Tài sản cố định là những tài sản có thể có hình thái vật chất cụ thể và cũng có
thể chỉ tồn tại dưới hình thái giá trị được sử dụng để thực hiện một hoặc một số
chức năng nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh, có giá trị lớn và sử dụng
được trong thời gian dài.
Kế toán tài sản cố định trong doang nghiệp có những nhiệm vụ sau :
• Ghi chép, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình tăng giảm
TSCĐ của toàn doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận trên các mặt số lượng, chất
lượng, cơ cấu, giá trị, đồng thời kiểm soát chặt chẽ việc bảo quản, bảo dưỡng và sử
dụng TSCĐ ở các bộ phận khác nhau nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng TSCĐ.
• Tính toán kịp thời, chính xác số khấu hao TSCĐ đồng thời phân bổ đúng đắn chi
phí khấu hao vào các đối tượng sử dụng TSCĐ.
• Phản ánh và kiểm tra các khoản chi phí sửa chữa TSCĐ.
• Theo dõi, ghi chép, kiểm tra chặt chẽ quá trình thanh lý, nhượng bán TSCĐ nhằm
bảo đảm việc quản lý và sử dụng vốn đúng mục đích, hiệu quả.
• Lập các báo cáo về TSCĐ, tham gia phân tích tình hình trang bị, sử dụng và bảo
quản các loại tài sản cố định.
1.2.3. Kế toán các loại vật liệu và công cụ, dụng cụ trong doanh nghiệp.
Vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh,
tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm được sản xuất. Vật liệu là đối tượng lao
động nên có các đặc điểm : tham gia vào một chu kỳ sản xuất, thay đổi hình dáng
ban đầu sau quá trình sử dụng và chuyển toàn bộ giá trị vào giá trị của sản phẩm
được sản xuất ra.
Nhiệm vụ của kế toán vật liệu, công cụ , dụng cụ trong doanh nghiệp :
• Phản ánh chính xác kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp vật liệu trên
các mặt : số lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị và thời gian cung cấp.
• Tính toán và phân bổ chính xác kịp thời trị giá vật liệu xuất dùng cho các đối tượng

khác nhau, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định mức tiêu hao vật liệu, phát hiện
và ngăn chặn kịp thời những trường hợp sử dụng vật liệu sai mục đích, lãng phí.
• Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện định mức dự trữ vật liệu , phát hiện kịp thời
các loại vật liệu ứ đọng, chưa cần dùng và có biện pháp giải phóng để thu hồi vốn
nhanh chóng, hạn chế các thiệt hại.
• Thực hiện việc kiểm tra vật liệu theo yêu cầu quản lý, lập các báo cáo về vật liệu,
tham gia công tác phân tích việc thực hiên kế hoạch thu mua, dự trữ, sử dụng vật
liệu.
1.2.4. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh cần 3 yếu tố cơ bản : tư liệu lao động, đối
tượng lao động và lao động, trong đó lao động là yếu tố có tính chất quyết định.
Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản xuất
hàng hóa. Ngoài tiền lương mà người lao động được hưởng theo số lượng và chất
lượng lao động của mình, người lao động còn được hưởng các khoản tiền thưởng
theo quy định của đơn vị như thưởng cho phát huy sáng kiến, do thi đua, do tăng
năng suất lao động và các khoản tiền thưởng khác.
Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương :
• Tổ chức ghi chép, phản ánh một cách trung thực, kịp thời tình hình hiện có về số
lượng và chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả lao
động.
• Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách, chế độ các khoản tiền lương, tiền
thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động.
• Thực hiện viêc kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, tình hình chấp
hành các chính sách về lao động tiền lương, BHXH, BHYT.
• Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản tiền lương, khoản trích
bảo hiểm xã hội, BHYT, chi phí công đoàn vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong đơn vị thực hiện việc ghi chép ban đầu
về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT.
• Lập các báo cáo về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT, chi phí công đoàn thuộc
phạm vi trách nhiệm của kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động,

quỹ tiền lương và những quỹ khác. Đấu tranh chống những hành vi vô trách nhiệm,
vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách , chế độ về lao động, tiền lương…
1.2.5. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
Chi phi sản xuất bao gồm rất nhiều khoản khác nhau như chi phí về nguyên
vật liệu, chi phí về nhân công, về khấu hao tài sản cố định…Nói một cách tổng
quát, chi phí sản xuất là toàn bộ các khoản hao phí vật chất mà doanh nghiệp đã bỏ
ra để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Chi phí sản xuất có các đặc điểm : vận
động, thay đổi không ngừng, mang tính đa dạng và phức tạp gắn liền với tính đa
dạng và phức tạp của nghành nghề sản xuất, quy trình sản xuất.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp cũng
có những nhiệm vụ chung như những phân hệ kế toán khác.
Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như sau :
• Phân loại chi phí sản xuất
• Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính sản phẩm.
• Xác định phương pháp hạch toán chi phí sản xuất phát sinh vào đối tượng hạch
toán chi phí sản xuất hoặc đối tượng tính.
• Xây dựng các loại sổ kế toán chi phí sản xuất.
• Xác định kỳ hạn tính giá thành và phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang.
• Vận dụng phương pháp tính giá thành.
1.2.6. Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ.
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn chế biến cuối cùng
trong quy trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm đó của doanh nghiệp (ngoài ra còn
bao gồm cả những sản phẩm thuê ngoài gia công đã hoàn thành ) đã qua kiểm tra
kỹ thuật và được xác nhận là phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật quy trình, đã được
nhập kho hay giao trực tiếp cho khách hàng.
Kế toán thành phẩm cần thực hiên những nhiệm vụ chủ yếu sau đây :
• Phản ánh và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm về các mặt số
lượng, chất lượng và chủng loại mặt hàng sản phẩm, qua đó cung cấp thông tin kịp
thời cho việc chỉ đạo kiểm tra quá trình sản xuất ở từng khâu, từng bộ phận sản
xuất.

• Phản ánh và giám sát tình hình nhập, xuất tồn kho thành phẩm về mặt số lượng và
giá trị, tình hình chấp hành định mức dự trữ và tình hình bảo quản thành phẩm
trong kho.
Kế toán thành phẩm sẽ bao gồm kế toán chi tiết thành phẩm và kế toán tổng
hợp thành phẩm. Còn kế toán quá trình tiêu thụ thành phẩm sẽ bao gồm các nghiệp
vụ như : kế toán doanh thu bán hàng, kế toán - chiết khấu thương mại, kế toán
giảm giá hàng bán, kế toán hàng bán bị trả lại, kế toán chiết khấu hàng bán ( chiết
khấu thanh toán ), kế toán thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải
nộp.

×