Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.78 KB, 27 trang )

TRƯỜNG CĐCN HÀ NỘI KHOA KINH TẾ
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1.1 . LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP.
1.1.1. Khái niệm, bản chất của tiền lương
1.1.1.1. Khái niệm tiền lương.
Tiền lương, trước hết là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao
động. Là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá cả của yếu tố sức lao động
mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động tuân theo các nguyên tắc cung
cầu, giá cả của thị trường và pháp luật hiện hành của Nhà nước. Trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh, đối với các chủ doanh nghiệp, tiền lương là một phần chi phí
cấu thành chi phí sản xuất kinh doanh. Đối với người lao động, tiền lương là thu nhập từ
quá trình lao động của họ. Mặt khác, tiền lương còn phản ánh quan hệ phân phối sản
phẩm giữa toàn xã hội. Mức tiền lương, sự vận động của tiền lương được quyết định bởi
các quy luật kinh tế, cơ sở để xác định mức tiền lương chủ yếu dựa trên trình độ phát
triển của sản xuất, các chính sách tiền lương của doanh nghiệp, dựa trên yêu cầu phát
triển toàn diện của người lao động và giới hạn tăng tiền lương.
Chính vì vậy tiền lương, tiền công phải được xác định trên cơ sở tính đúng tính
đủ dựa trên hao phí lao động và hiệu quả lao động. Đó là giá trị các yếu tố đảm bảo quá
trình tái sản xuất sức lao động, thoả mãn các yêu cầu tối thiểu của cuộc sống và các nhu
cầu khác.
Cùng với khái niệm tiền lương như trên là một loạt các khái niệm cùng với nó
như tiền lương danh nghĩa, tiền lương thực tế, tiền lương tối thiểu, chế độ tiền lương,
hình thức tiền lương.
1.1.1.2. Bản chất của tiền lương.
Tiền lương
là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động, do đó tiền lương là một phạm trù
kinh tế gắn liền với lao động tiền tệ và nền sản xuất hàng hoá. Mặt khác, trong điều kiện
tồn tại nền sản xuất hàng hoá và tiền tệ, tiền lương là một yếu tố chi phí sản xuất, kinh
doanh cấu thành nên giá thành của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Ngoài ra, tiền lương còn
ĐÀM THỊ HIỀN – CĐKT4 – K4 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP


11
1
TRƯỜNG CĐCN HÀ NỘI KHOA KINH TẾ
là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng năng
xuất lao động, có tác dụng động viên, khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích
thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ. Nói cách
khác, tiền lương chính là một nhân tố thúc đẩy năng xuất lao động.
1.1.2. Chức năng của tiền lương.
1.1.2.1. Chức năng tái sản xuất sức lao động:
Lịch sử phát triển của loài người là quá trình phát triển kế tiếp nhau từ hình thái
xã hội này sang hình thái xã hội khác, là sự lặp đi lặp lại của quá trình tái sản xuất xã
hội. trong đó tái sản xuất sức lao động là cốt lõi. Bản chất của tái sản xuất sức lao động
là duy trì và phát triển sức lao động, nghĩa là đảm bảo cho người lao động có một khối
lượng tiền lương sinh hoạt nhất định, để họ có thể:
- Duy trì và phát triển sức lao động của chính bản thân mình.
- Sản xuất ra sức lao động mới.
- Tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao trình độ để hình thành kỹ năng lao động, tăng
cường chất lượng lao động.
Quá trình tái sản xuất sức lao động được thực hiện nhờ việc trả công cho người
lao động thông qua tiền lương. Tiền lương chỉ thực hiện tốt chức năng này khi được
thanh toán đúng nguyên tắc “trao đổi ngang giá giữa hoạt động lao động và kết quả lao
động”.
1.1.2.1.1. Chức năng đòn bẩy kinh tế:
Thực tế cho thấy rằng, khi được trả công xứng đáng thì người lao động sẽ làm
việc tích cực, sẽ không ngừng cố gắng hoàn thiện mình hơn, và sẽ có lợi cho việc hình
thành con người mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Ở một mức độ nhất định, tiền lương là một bằng chứng thể hiện giá trị, địa vị và
uy tín của người lao động trong gia đình, trong doanh nghiệp và ngoài xã hội. Do đó cần
thực hiện sự đánh giá đúng năng lực và công lao của họ đối với sự phát triển của doanh
nghiệp để tiền lương trở thành công cụ khuyến khích vật chất, là động lực thúc đẩy sản

xuất phát triển.
ĐÀM THỊ HIỀN – CĐKT4 – K4 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
22
2
TRƯỜNG CĐCN HÀ NỘI KHOA KINH TẾ
1.1.2.1.2. Chức năng là công cụ quản lý của Nhà nước:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, người sử dụng đứng trước hai sức ép, đó
là: chi phí hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh. Họ thường tìm cách để giảm thiểu
chi phí, trong đó có chi phí tiền lương trả cho người lao động. Chế độ tiền lương là
những đảm bảo cho tính pháp lý của Nhà nước về quyền lợi tối thiểu mà người lao động
được hưởng từ người sử dụng lao động cho việc hoàn thành công việc của họ. Nhà nước
dựa vào chức năng trên của chế độ tiền lương, kế hợp với tình hình kinh tế xã hội cụ thể
để xây dựng nên một cơ chế tiền lương phù hợp, ban hành nó như một văn bản pháp
luật, buộc người sử dụng lao động phải tuân theo. Đối với người sử dụng lao động, phải
tự giác tiết kiệm lao động cũng như các chi phí khác.
1.1.2.1.3. Chức năng điều tiết lao động:
Trong quá trình thực hiện kế hoạch phát triển cân đối giữa các ngành, các vùng
và trên toàn quốc, Nhà nước thường thông qua chế độ chính sách về tiền lương như hệ
thống thang lương, bảng lương, các chế độ phụ cấp cho từng ngành, từng vùng để làm
công cụ điều tiết lao động. Nhờ đó tiền lương góp phần tạo ra một cơ cấu lao động hợp
lý, tạo điều kiện cho sự phát triển của đất nước.
1.1.2.1.4. Chức năng thước đo hao phí lao động xã hội:
Khi tiền lương được trả cho người lao động ngang với giá trị sức lao động mà họ
bỏ ra trong quá trình thực hiện công việc, thì xã hội có thể thực hiện chính xác hao phí
lao động của toàn thể cộng đồng thông qua tổng quỹ lương cho toàn thể người lao động.
Điều này có ý nghĩa trong công tác thống kê, giúp Nhà nước hoạch định chính sách và
vạch ra các chiến lược.
1.1.3. Quỹ tiền lương, các hình thức trả lương.
1.1.3.1. Quỹ tiền lương và phương pháp xác định quỹ tiền lương.
* Nội dung của quỹ tiền lương:

Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền lương phải trả cho tất cả các loại lao động do
doanh nghiệp quản lý, sử dụng, bao gồm các khoản sau:
- Tiền lương tính theo thời gian.
- Tiền lương tính theo sản phẩm.
ĐÀM THỊ HIỀN – CĐKT4 – K4 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
33
3
TRƯỜNG CĐCN HÀ NỘI KHOA KINH TẾ
- Tiền lương khoán.
- Phụ cấp làm thêm giờ, làm đêm.
- Phụ cấp đào tạo.
- Phụ cấp trách nhiệm.....
Ngoài ra, trong quỹ tiền lương kế hoạch còn được tính cả các khoản chi trợ
cấp BHXH cho người lao động trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động...
Về phương diện hạch toán, tiền lương trả cho người lao động được chia làm hai loại:
Tiền lương chính và tiền lương phụ
+ Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm
nghĩa vụ chính đã quy định của họ, bao gồm: Lương cấp bậc, các khoản phụ cấp thường
xuyên và tiền thưởng trong sản xuất.
+ Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian không
làm việc chính nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ quy định như: Tiền lương
trong thời gian nghỉ phép, thời gian đi làm nghĩa vụ xã hội, hội họp, học tập, thời gian
ngừng sản xuất...
*. Phương pháp xác định quỹ tiền lương.
Có nhiều cách xác định quỹ tiền lương trong doanh nghiệp, tuỳ vào đặc điểm của
từng doanh nghiệp mà lựa chọn phương pháp cho phù hợp.
Quỹ tiền lương Đơn giá Tổng sản phẩm Quỹ tiền
thực hiện theo = tiền lương x phẩm hàng + lương bổ
đơn vị sản phẩm hoá thực hiện sung

Quỹ tiền lương bổ sung là quỹ tiền lương trả cho thời gian không tham gia sản
xuất theo chế độ vẫn được hưởng lương gồm: nghỉ phép năm, nghỉ phép theo chế độ lao
động, hội họp, làm công tác xã hội...
Quỹ tiền lương Đơn giá Tổng doanh Tổng chi phí
thực hiện theo = tiền lương x doanh thu - thực hiện
doanh thu thực hiện
Tổng doanh thu thực hiện và tổng chi phí thực hiện đã loại trừ các yếu tố tăng
giảm do các nguyên nhân khách quan được các cơ quan có thẩm quyền quyết định
ĐÀM THỊ HIỀN – CĐKT4 – K4 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
44
4
TRƯỜNG CĐCN HÀ NỘI KHOA KINH TẾ

ĐÀM THỊ HIỀN – CĐKT4 – K4 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
55
5
TRƯỜNG CĐCN HÀ NỘI KHOA KINH TẾ
Quỹ tiền lương Đơn giá Lợi nhuận
thực hiện theo = tiền lương x thực hiện
lợi nhuận
Lợi nhuận thực hiện để xác định quỹ tiền lương theo lợi nhuận được tính theo
công thức sau:
Lợi nhuận Tổng DT Tổng CP Đơn giá
thực hiện = thực hiện - thực hiện + tiền lương
1.1.3.2. Các hình thức trả lương.
a. Hình thức trả lương thời gian.
Đây là hình thức trả lương căn cứ vào thời gian làm việc thực tế và trình độ
thành thạo của cán bộ công nhân viên để trả lương cho người lao động. Hình thức này
chủ yếu áp dụng cho công nhân viên chức làm công tác quản lý, y tế, giáo dục, sản xuất
trên dây chuyền tự động. Hình thức trả lương theo thời gian có hai loại:

* Hình thức trả lương theo thời gian giản đơn: Tiền lương theo thời gian bao
gồm:
+ Lương tháng: Là tiền lương trả cho công nhân viên theo tháng và bậc lương
đã sắp xếp theo quy định của Nhà nước.
Lương tháng = Lương cấp bậc công việc + Phụ cấp (nếu có)
+ Lương ngày: Là tiền lương trả cho người lao động theo ngày làm việc thực
tế
Mức lương Số ngày làm Lương cấp bậc công việc
ngày = việc thực tế x số ngày làm việc theo chế độ
+ Lương giờ: áp dụng cho những người làm việc tạm thời theo từng công việc
Mức lương Mức lương ngày
giờ = Số giờ làm việc (không quá 8 tiếng)
Trả lương theo thời gian có ưu điểm là: Đơn giản, dễ tính, phản ánh được trình
độ kỹ thuật và điều kiện làm việc của công nhân. Tuy nhiên, hình thức này còn có nhiều
hạn chế, cụ thể là:
- Hình thức trả lương theo thời gian mang tính bình quân, chưa thực sự gắn với
kết quả sản xuất nên hiệu quả lao động chưa cao.
ĐÀM THỊ HIỀN – CĐKT4 – K4 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
66
6
TRƯỜNG CĐCN HÀ NỘI KHOA KINH TẾ
- Tiền lương tính trả cho người lao động chưa đảm bảo đầy đủ nguyên tắc phân
phối theo lao động vì chưa tính đến một cách đầy đủ chất lượng lao động.
* Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng: Thực chất hình thức này là sự kết
hợp giữa việc trả lương theo thời gian với tiền thưởng khi người lao động hoàn thành
vượt mức chỉ tiêu về khối lượng và chất lượng.
Mức lương = Mức lương theo thời gian giản đơn + Tiền thưởng
Hình thức trả lương này có nhiều ưu điểm hơn hình thức trả lương theo thời gian
giản đơn, vừa phản ánh được trình độ tay nghề, vừa khuyến khích được người lao động
có trách nhiệm hơn với công việc.

b. Hình thức trả lương theo sản phẩm.
Đây là hình thức trả lương cơ bản áp dụng cho khối lao động trực tiếp sản xuất.
Căn cứ trả lương là số lượng sản phẩm hay khối lượng công việc đã hoàn thành trong kỳ
đã qua kiểm tra chất lượng sản phẩm, đơn giá sản phẩm, tỷ lệ thưởng luỹ tiến do doanh
nghiệp tự xây dựng. Các doanh nghiệp có thể áp dụng trả lương sản phẩm theo các hình
thức sau:
* Trả lương theo sản phẩm cá nhân trực tiếp:
L
ĐG =
Qđm
Trong đó:
ĐG: Đơn giá tiền lương
L: Lương cấp bậc công nhân
Qđm: Mức sản lượng định mức
Tiền lương của công nhân được tính theo công thức:
L = ĐG x Q
Trong đó:
Q: Mức sản lượng thực tế.
Hình thức trả lương này có ưu điểm là: Mối quan hệ giữa tiền lương mà công
nhân nhận được và kết quả lao động thể hiện rõ ràng, khuyến khích người lao động tăng
ĐÀM THỊ HIỀN – CĐKT4 – K4 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
77
7
TRƯỜNG CĐCN HÀ NỘI KHOA KINH TẾ
năng suất, tăng chất lượng sản phẩm. Nhược điểm: Người lao động chỉ quan tâm đến số
lượng sản phẩm chứ ít quan tâm đến máy móc thiết bị, đến việc tiết kiệm vật tư.
* Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: Hình thức trả lương này chỉ áp dụng cho công
nhân phụ mà công việc của họ có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả lao động của công
nhân chính như công nhân sửa chữa thiết bị trong nhà máy... Thu nhập của công nhân
phụ này tuỳ thuộc vào kết quả sản xuất của công nhân chính.

LP = MP x TC
Trong đó:
LP: Lương của công nhân phụ.
MP: Mức lương cấp bậc của công nhân phụ.
TC: Tỷ lệ hoàn thành định mức sản lượng bình quân của công nhân chính.
Ưu điểm: Cách trả lương này khuyến khích công nhân phụ phục vụ tốt cho công
nhân chính.
Nhược điểm: Do phụ thuộc vào kết quả của công nhân chính nên việc trả lương
chưa được chính xác, chưa thực sự đảm bảo đúng hao phí lao động mà công nhân phụ
bỏ ra.
* Trả lương theo sản phẩm tập thể: Hình thức này áp dụng đối với những công
việc cần một tập thể công nhân thực hiện như lắp đặt thiết bị, sản xuất theo dây
chuyền...
ĐG = Σ l
i
x Q
Trong đó:
ĐG: Đơn giá tính theo sản phẩm cả tổ.
Q: Mức sản lượng.
Tiền lương cả tổ nhận được là:
L
l
: Tiền lương thực tế của cả tổ.
Q
l
: Sản lượng thực tế của cả tổ.
Ưu điểm: Khuyến khích công nhân trong tổ, trong nhóm nâng cao trách nhiệm
trước tập thể, quan tâm đến kết quả cuối cùng của tập thể.
ĐÀM THỊ HIỀN – CĐKT4 – K4 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
88

8
TRƯỜNG CĐCN HÀ NỘI KHOA KINH TẾ
Nhược điểm: Sản lượng của công nhân không trực tiếp quyết định tiền lương của
họ, do vậy ít kích thích công nhân nâng cao năng suất lao động cá nhân, tiền lương vẫn
mang tính bình quân.
* Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến: Hình thức này áp dụng trả lương cho công
nhân viên làm việc ở khâu trọng yếu mà việc tăng năng suất lao động sẽ thúc đẩy tăng
năng suất lao động ở những khâu khác hoặc trong trường hợp cần giải quyết kịp thời
một công việc nào đó theo đúng thời hạn quy định.
Ưu điểm: Thúc đẩy người lao động tăng nhanh năng suất lao động.
Nhược điểm: Nếu áp dụng tuỳ tiện hình thức này sẽ dẫn tới bội chi lương.
*.Hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng
Thực chất của hình thức tiền lương này là sự kết hợp giữa chế độ tiền lương theo
sản phẩm với chế độ thưởng ở các doanh nghiệp.
Tiền lương theo sản phẩm có thưởng được tính theo công thức:
Lx (M + H)
L
th
=
100
Trong đó:
L
th
: Tiền lương trả theo sản phẩm có thưởng.
L: Tiền lương trả theo đơn giá cố định.
M: % tiền thưởng trả cho 1% hoàn thành vượt mức chỉ tiêu.
H: % hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thưởng.
Ưu điểm: Khuyến khích công nhân tích cực làm việc và hoàn thành vượt mức
sản phẩm.
Nhược điểm: Việc phân tích, tính toán, xác định các chỉ tiêu thươngf không chính

xác có thể làm tăng chi phí tiền lương.
1.1.3.2.3. Hình thức lương khoán.
* Hình thức trả lương khoán theo khối lượng công việc.
Hình thức trả lương này áp dụng cho những công việc lao động giản đơn, có tính
chất đột xuất như bốc dỡ nguyên vật liệu, thành phẩm, sửa chữa nhà cửa... Trong trường
ĐÀM THỊ HIỀN – CĐKT4 – K4 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
99
9
TRƯỜNG CĐCN HÀ NỘI KHOA KINH TẾ
hợp này doanh nghiệp xác định mức tiền lương trả cho từng công việc mà người lao
động phải hoàn thành.
Tiền lương = Mức lương quy định x Khối lượng công việc
khoán công việc cho từng công việc đã hoàn thành
* Hình thức trả lương khoán theo quỹ lương.
Hình thức trả lương này là một dạng đặc biệt của tiền lương trả theo sản phẩm
được sử dụng để trả cho những người làm việc tại các phòng ban của doanh nghiệp.
Theo hình thức này, căn cứ vào khối lượng công việc của từng phòng ban doanh nghiệp
tiến hành khoán quỹ lương. Quỹ lương thực tế phụ thuộc vào mức độ hoàn thành công
việc được giao cho từng phòng ban. Tiền lương thực tế của từng nhân viên ngoài việc
phụ thuộc vào tiền lương thực tế của phòng ban mình còn phụ thuộc vào số lượng nhân
viên của phòng ban đó.
1.1.3.3. Các chế độ trả lương phụ, thưởng, phụ cấp
1.1.3.3.1. Một số chế độ trả lương phụ.
Tiền lương phụ là các khoản tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian họ
thực hiện các nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính như: tiền lương làm thêm giờ, tiền
lương được hưởng khi nghỉ phép, nghỉ lễ tết, học, họp, ngừng nghỉ sản xuất... Các
khoản lương phụ này cũng được trả dựa trên những quy định của Nhà nước.
* Chế độ trả lương làm thêm giờ: Theo nghị đinh 26/CP ngày 23/5/1993, những
người làm việc trong thời gian ngoài giờ làm việc quy định trong hợp đồng lao động
được hưởng tiền lương làm thêm giờ. Số giờ làm thêm được trả bằng 150% tiền lương

giờ tiêu chuẩn (nếu vào ngày bình thường) và được trả bằng 200% tiền lương giờ tiêu
chuẩn (nếu làm vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ).
Tiền lương cấp bậc (chức
Tiền lương l m và ụ) kể cả phụ cấp lương x 150% x Số giờ
thêm giờ Số ngày quy định trong tháng làm thêm
* Tiền lương nghỉ phép: Theo quy định hiện hành, khi công nhân viên nghỉ phép,
họ sẽ được hưởng 100% lương cấp bậc. Hiện nay, mỗi năm công nhân viên được nghỉ
ĐÀM THỊ HIỀN – CĐKT4 – K4 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
1010
10

×