Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

THỰC TRẠNG TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI XÍ NGHIỆP IN THUỘC SỞ VĂN HOÁ THÔNG TIN TỈNH HÀ TÂY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.1 KB, 43 trang )

THỰC TRẠNG TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TẠI XÍ NGHIỆP IN THUỘC SỞ VĂN HOÁ THÔNG TIN
TỈNH HÀ TÂY
2.1_ KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
TẠI XÍ NGHIỆP
2.1.1_ Quá trình hình thành và phát triển.
* Xí nghiệp In Hà Tây được thành lập năm 1948, tên gọi lúc óđ
là xưởng In Hồng Quang. Có trụ sở tại 8A phố Hoàng Hoa Thám-Thị
xã Hà Đông. Công nghệ lúc bấy giờ rất đơn giản gồm một vài máy
in Typô cũ kỹ ...
Năm 1965 được sáp nhập với xí nghiệp In Sơn Tây thành xí nghiệp in Hà Tây, cơ
sở đã tương đối phát triển về số lượng công nhân, máy móc, sản phẩm in đã tăng nhanh...
Thời kỳ này phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Năm 1976 sáp nhập với Xí nghiệp In Hoà Bình thành Xí nghiệp In tỉnh Hà Sơn
Bình.
* Đến năm 1992, tách tỉnh Hà Sơn Bình thành hai tỉnh Hà Tây và Hoà Bình, từ đó
đến nay mang tên Xí nghiệp In Hà Tây.
* Thực hiện quy chế ban hành kèm theo nghị định 338-HĐBT về thành lập và giải
thể doanh nghiệp. Xí nghiệp In được UBND tỉnh Hà Tây quyết định thành lập lại theo
quyết định số 570/QĐ/UB ngày 22-12-1992. Với chức năng nhiệm vụ là: In báo Hà Tây,in
các loại sách tập san, biểu mẫu, tạp chí. Theo giấy phép kinh doanh số 104348 do Trọng tài
kinh tế nhà nước tỉnh Hà Tây cấp ngày 8-1-1993.
* Xí nghiệp In là doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập với số vốn kinh doanh
khi thành lập là:
- Tổng vốn kinh doanh: 243,117 triệu đồng.
Trong đó: + Vốn cố định: 176,930 triệu đồng.
+ Vốn lưu động:66,187 triệu đồng.
- Theo nguồn vốn:
+ Vốn ngân sách cấp: 225,119 triệu đồng.
+ Vốn doanh nghiệp tự bổ xung: 17,998 triệu đồng.
* Vào thời điểm khi thành lập lại năm (1992) nhà xưởng của Xí nghiệp là nhà cấp 4


có diện tích là 1000m2 được giao sử dụng. Sau khi thành lập lại Xí nghiệp In Hà Tây đứng
trứơc một thử thách lớn. Nền kinh tế thị trường phát triển, Xí nghiệp gặp rất nhiều khó
khăn trong sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn kinh doanh quá nhỏ bé, máy móc thiết bị lạc
hậu, thị trường bị thu hẹp do sản phẩm không đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Thị xã Hà
Đông nằm cạnh thủ đô Hà Nội nơi có những cơ sở In của trung ương và các bộ, ngành có
điều kiện trang bị kỹ thuật hiện đại, chất lượng tốt do vậy với công nghệ của Xí nghiệp
không cạnh tranh được trên thị trường. Công nhân thiếu việc làm, tiền lương thấp cuộc
sống sinh hoạt của công nhân gặp nhiều khó khăn.
* Đứng trước tình hình đó tập thể ban giám đốc và toàn thể cán bộ công nhân viên
chức Xí nghiệp quyết tâm tháo gỡ khó khăn, mạnh dạn thay đổi công nghệ in từ in typô cũ
lạc hậu sang in ốp sép. Xí nghiệp đã vay vốn ngân hàng kết hợp vốn ngân sách cấp để đầu
tư toàn bộ máy in ốp sép và các thiết bị phục vụ sau in.Công tác nhân sự cũng được đổi
mới, đào tạo lại công nhân theo công nghệ mới, tinh giảm bộ máy hành chính, giải quyết
cho một số công nhân về hưu theo chế độ. Xí nghiệp cử một số công nhân và con cán bộ
công nhân viên đi học tại Trường trung cấp in để nâng cao trình độ. Tổ chức sắp xếp và
củng cố lại quy trình sản xuất và quản lý Xí nghiệp. Với quy mô 54 cán bộ công nhân viên
trong đó có 9 cán bộ công nhân viên quản lý, hành chính, kế toán, kỹ thuật còn lại là số
công nhân trực tiếp sản xuất là 45 người.
* Với những cố gắng v sà ự đầu tư đúng hướng, phương án sản xuất phù hợp
hiệu quả Xí nghiệp In thuộc Sở văn hoá H Tây tà ừ đầu năm 1993 dần lấy được uy
tín với khách h ng, sà ản lượng ng y c ng nâng cao, chà à ất lượng sản phẩm đẹp, thu
nhập v à đời sống công nhân ổn định, tăng số nộp ngân sách nh nà ước.
* Với phương châm đổi mới thiết bị để không ngừng nâng cao chất lượng sản
phẩm, hàng năm Xí nghiệp đã mạnh dạn vay vốn ngân hàng và sử dụng quỹ khấu hao để
tiếp tục đầu tư cải tiến những máy móc thiết bị, từ máy in một màu đến đầu tư máy in hai
màu. Cải tạo nâng cấp nhà xưởng và nhà làm việc trên diện tích 440m2 quay ra mặt đường
quốc lộ số 6 thuộc phường Quang Trung – Hà Đông để giành lợi thế thương mại. Từ đó trụ
sở của Xí nghiệp In khang trang bề thế hơn và có địa chỉ tại : Số nhà 15 Quang Trung –
Thị xã Hà Đông – Tỉnh Hà Tây.
Trong vòng 12 năm qua tính đến ngày 31-12-2004:

- Tổng giá trị tài sản cố định của Xí nghiệp là : 3.086.114.229 đồng tăng so với năm
1992 là : 2.880.297.229 đồng.
- Tổng vốn kinh doanh năm 2004 là: 1.741.171.169 đồng tăng so với năm 1992 là:
1.498.052.356 đồng.
- Tổng doanh thu năm 2004 vượt so với năm 1992 là: 2.815.213.739 đồng.
- Số lượng công nhân là 62 người trong đó lao động gián tiếp là 12 người và lao động
trực tiếp là 50 người. Điều đó cho thấy Xí nghiệp đang trong thời kỳ phát triển rất mạnh đã
ký được rất nhiều hợp đồng in với bạn hàng trong và ngoài tỉnh, lớn nhất là báo Hà Tây và
nhà xuất bản giáo dục. Sản phẩm của Xí nghiệp In thuộc Sở văn hoá Hà Tây có chỗ đứng
trên thị trường và đã bắt đầu chiếm được cảm tình của khách hàng.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Xí nghiệp In.
Xí nghiệp In thuộc sở văn hoá thông tin Hà Tây là một doanh nghiệp nhà nứơc địa
phương có những nhiệm vụ sau:
- Hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị, phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị
là in tờ báo của Đảng bộ tỉnh Hà Tây, các tạp chí, thông báo nội bộ của các ban ngành
trong tỉnh và nhu cầu về in sách, biểu mẫu giấy tờ quản lý khác...
- Tạo lợi nhuận và nguồn vốn để không ngừng mở rộng quy mô sản xuất cả về chiều
sâu và chiều rộng. Đây là nhiệm vụ rất quan trọng để xí nghiệp tồn tại và phát triển trong
cơ chế thị trường.
- Quản lý và sử dụng tốt nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp. Xí nghiệp In là một
doanh nghiệp Nhà nước nên phần lớn vốn tự có của xí nghiệp có nguồn gốc là vốn ngân
sách.
- Quản lý đội ngũ công nhân viên chức, cải tiến kỹ thuật, nâng cao tay nghề góp phần
nâng cao năng suất, đảm bảo và không ngừng nâng cao thu nhập cho người lao động.
- Thực hiện mối quan hệ tốt với bạn hàng.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, nộp thuế đầy đủ đúng hạn.
- Chấp hành chính sách pháp luật của Nhà nước
- Tạo điều kiện cho các đoàn thể trong xí nghiệp hoạt động tốt, tạo công ăn việc làm
cho cán bộ công nhân viên.
2.1.3. Tổ chức quản lý và bộ máy quản lý tại xí nghiệp .

Để đảm bảo quy trình công nghệ chặt chẽ, bộ máy quản lý gọn nhẹ và hiệu quả, sản
phẩm đòi hỏi có độ chính xác, mẫu hàng, mẫu in đẹp, tinh tế. Tổ chức bộ máy quản lý của
xí nghiệp theo loại hình cơ cấu tổ chức quản lý trực tuyến chức năng (tổ chức quản lý theo
một cấp). Các phòng ban chức năng và bộ phận sản xuất có mối liên hệ mật thiết với nhau
và đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc xí nghiệp.
Cụ thể theo sơ đồ sau:
Ghi chú:
: Mối quan hệ chỉ đạo hoặc dây chuyền
Phòng
kế
hoạch
sản
xuất
Phòng
Tổ
chức
Phòng
Kế
toán
Tài vụ
Bộ
phận
vi tính
sửa bài
bình
phơi
Phân
xưởng
máy
Phân

xưởng
sách
Kho
sản
phẩm
Giám đốc
Phó giám
đốc điều
hành sản
xuất
: Đối chiếu kiểm tra
Tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp được căn cứ vào nhiệm
vụ kế hoạch và định hướng lâu dài của Xí nghiệp.
Hiện nay biên chế tổ chức quản lý của Xí nghiệp gồm 3 phòng ban chức năng, hai
phân xưởng và một bộ phận sản xuất.
* Ban giám đốc Xí nghiệp (gồm 2 người).
a. Giám đốc.
Là người quyết định việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp
theo luật doanh nghiệp Nhà nước, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của Đại hội công
nhân viên chức, là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước và tập thể người lao động về kết
quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
b. Phó giám đốc.
Phó giám đốc kỹ thuật là người giúp việc giám đốc, phụ trách và điều hành phòng
kế hoạch sản xuất, chỉ đạo các bộ phận sản xuất hoàn thành kế hoạch sản xuất trong tháng
và các nhiệm vụ phục vụ cho nhu cầu của Xí nghiệp. Có trách nhiệm cùng với giám đốc
hoàn thành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
* Các phòng ban chức năng.
a. Phòng Kế hoạch sản xuất.
- Có nhiệm vụ nhận mẫu đặt hàng của khách.
- Tính giá và ký hợp đồng.

- Lập phiếu sản xuất.
- Điều hành sản xuất và kiểm tra sản phẩm.
b. Phòng Tổ chức hành chính.
- Có nhiệm vụ tổ chức, điều hành, bố trí nhân sự Xí nghiệp.
- Bảo vệ an toàn cho Xí nghiệp.
- Thường trực phòng chống cháy nổ, an toàn vệ sinh lao động.
- Củng cố và duy trì nội quy, quy chế của Xí nghiệp.
c. Phòng Kế toán
- Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc vói nhiệm vụ hạch toán hiệu quả
sản xuất trong kỳ.
- Thông kê lưu trữ, cung cấp các số liệu, thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời
về tình hình sản xuất của xí nghiệp- Lập các báo cáo tài chính, quyết toán thuế, các khoản
nộp ngân sách, thanh toán trong nội bộ và ngoài doanh nghiệp.
- Cùng Ban Giám đốc xây dựng và lập các kế hoạch về sản xuất kinh doanh, dự trữ vật tư,
bảo toàn và phát triển vốn.
2.1.4. Tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản phẩm .
2.1.4.1. Tổ chức sản xuất kinh doanh:
Sản phẩm sản xuất của Xí nghiệp được thực hiện bắt đầu từ khi nhận mẫu in, nội
dung các loại ấn phẩm của khách hàng để tiến hành chế bản. Kết thúc quá trình sản xuất
cho ra sản phẩm phục vụ cho nhu cầu sử dụng của khách hàng trên mọi lĩnh vực của nền
kinh tế quốc dân.
Đặc điểm sản xuất của các loại ấn phẩm đã chi phối trực tiếp đến quá trình tổ chức
sản xuất và bộ máy quản lý của Xí nghiệp. Để phù hợp với quá trình công nghệ sản xuất
sản phẩm, Xí nghiệp tổ chức sản xuất thành một bộ phận chế bản và hai phân xưởng sản
xuất chính cụ thể như sau:
2.1.4.1.1. Bộ phận chế bản, bình phơi, vi tính.
Nhiệm vụ của bộ phận này là đánh trên máy vi tính theo đúng mẫu của khách hàng
qua khâu sửa bài, soát lỗi ra tờ can vi tính. Công nhân bình bản
phơi bình trên đế phim theo thứ tự các mầu chỉ định và chuyển cho công nhân phơi bản
phơi và hiện bản bình trên các tấm kẽm chuyên dùng sau đó chuyển cho phân

xưởng máy in.
Bộ phận này gồm 7 công nhân làm việc trên các thiết bị như máy vi tính, máy phơi
bản và các dụng cụ chuyên dùng khác.
2.1.4.1.2. Phân xưởng máy in.
Nhiệm vụ của bộ phận này là nhận các bản kẽm từ bộ phơi bản chuyển sang. Căn
cứ vào lệnh sản xuất, số lượng màu in, số lượng sản phẩm đặt in tiếp đó là lên bảng kẽm và
Dỗ đếm Gấp sách
Nhập kho thành phẩmĐóng bóKiểm tra chất lượng sản phẩm
Xén sách Vào bìa Khâu sách, đóng
Kiểm tay sáchBắt tay sách
Khách hàng
Phân xưởng máyBộ phận chế bản: bình phơi, vi tính
Kho
Phân xưởng sách
Khách hàngPhòng Kế toánPhòng KHSX
in theo mẫu ra tờ in hoàn chỉnh. Phân xưởng máy in gồm 19 công nhân với số lượng thiết
bị gồm: 4 máy in 8 trang và 1 máy in 4 trang. Trong đó có 2 máy in 2 màu.
2.1.4.1.3. Phân xưởng sách.
Nhiệm vụ của phân xưởng này hoàn thiện tờ in thành sản phẩm hoàn chỉnh bao gồm
rất nhiều công đoạn. Bắt đầu từ khi nhận tờ in hoàn chỉnh, công nhân sách tiến hành theo
các công đoạn sau
Phân xưởng này gồm 24 công nhân với các trang thiết bị như: Máy vào bìa, máy dao, máy
đóng ghim... một số công đoạn còn làm thủ công như gập sách, bắt tay sách, khâu sách.
2.1.4.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Như đã nêu ở trên, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Xí nghiệp in
theo dây chuyền khép kín như sau:
Ký Lập phiếu Viết
HĐ SX, HĐ Hoá đơn
Phiếu nhập, xuất VT
Hoá đơn

Nhập hàng
Xuất VT

Qua công tác tổ chức sản xuất với quy trình công nghệ sản xuất liên tục khép kín
này cho ta thấy đặc trưng chung nhất của kiểu tổ chức sản xuất ở Xí nghiệp là sản xuất
hàng loạt sản phẩm với số lượng tuỳ theo đơn đặt hàng của khách hàng. Sản phẩm bao
gồm nhiều loại quy trình sản xuất khác nhau tuỳ theo từng sản phẩm.
Ví dụ: In mẫu biểu tờ rời chỉ cần qua các công đoạn:
Vi tính – sửa bài – bình – phơi – in – cắt xén.
Với in sách phải qua các công đoạn sau:
Vi tính – sủa bài – bình – phơi – in – dỗ đếm – gập sách – bắt tay
sách – kiểm tay sách – khâu hoặc đóng ghim – vào bìa – xén sách – kiểm trả chất lượng –
đóng bó – nhập thành phẩm.
Sản phẩm có nhiều loại in nhiều màu hoặc ít màu khác nhau. In trên chất liệu giấy
tốt, xấu, dầy, mỏng khác nhau. Do đó định mức vật liệu cho từng sản phẩm cũng khác
nhau vì vậy theo quy định của ngành in sản phẩm được quy đổi về trang in quy chuẩn khổ
13 x19 và in 1 màu.
Ví dụ: Nếu sản phẩm in khổ 39x27 in 4 màu được quy đổi về trang in quy chuẩn
như sau:
Tổng trang in 13x19 = (39x27) : (13x19) x 4 = 16 trang.
Loại hình sản xuất này cho thấy chu kỳ sản xuất sản phẩm ngắn không bị kéo dài
tạo điều kiện thuận lợi cho Xí nghiệp có thể tăng cường độ lao động, năng lực sản xuất của
máy móc thiết bị, phấn đấu nâng cao chất lượng sản phẩm, thúc đẩy quá trình luân chuyển
vòng quay vốn nhanh, sớm thu hồi vốn tiếp tục sản xuất, giảm chi phí để lợi nhuận của
doanh nghiệp thu được là lớn nhất.
2.1.5. Tổ chức công tác kế toán và các hình thức kế toán tại Xí nghiệp 2.1.5.1.
Tổ chức công tác kế toán.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp, bộ máy kế toán được
tổ chức theo mô hình kế toán tập trung, toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tập trung
tại phòng Kế toán của Xí nghiệp.

Trong Xí nghiệp, phòng Kế toán t i và ụ l mà ột phòng quan trọng với chức năng
quản lý về t i chính, phòng Kà ế toán đã góp phần không nhỏ trong việc ho n th nh kà à ế
hoạch sản xuất h ng nà ăm của Xí nghiệp. Có thể nói, phòng Kế toán l ngà ười trợ lý
đắc lực cho lãnh đạo của Xí nghiệp trong việc đưa ra các quyết định. L ngà ười ghi
chép, thu thập, tổng hợp các thông tin về tình hình t i chính v hoà à ạt động của Xí
nghiệp một cách chính xác v hà ạch toán đầy đủ, kịp thời.
Dưới các phân xưởng không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà bố trí tổ trưởng làm
nhiệm vụ hướng dẫn, ghi chép chứng từ, số liệu chuyển về phòng Kế toán để xử lý và tiến
hành công việc hạch toán. Các nhâ-->

×