Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.47 KB, 24 trang )

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Chi phí sản xuất gắn liền với việc sử dụng tài sản vật tư lao động và sản
xuất. Quản lý chi phí sản xuất thực chất là quản lý việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm,
có hiệu quả các loại vật tư, lao động, tiền vốn và quá trình hoạt động sản xuất. Mặt
khác, chi phí sản xuất là cơ sở cấu tạo nên tổng giá thành sản phẩm, tiết kiệm chi
phí sản xuất là cơ sở để hạ giá thành sản phẩm.
Trong điều kiện hoạt động trong cơ chế thị trường, cùng với chất lượng và
giá thành sản phẩm luôn luôn là những vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà
sản xuất. Phấn đấu hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm là
nhân tố quyết định nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và
thu nhập của người lao động, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Do đó, việc hoạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm là cơ sở cho việc xác
định giá bán sản phẩm, tình hình thực hiện mức tiêu hao, tình hình hạch toán nội
bộ,đồng thời là căn cứ để xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
I. Nhiệm vụ của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
I.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
I.1.1. Chi phí sản xuất
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp phải huy động sử dụng các nguồn
tài lực, vật lực( lao động, vật tư, tiền vốn..) để thực hiện việc sản xuất, chế tạo sản
phẩm, thực hiện các công việc lao vụ kể cả chi cho công tác quản lý chung của
doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá cho quá trình hoạt động của mình. Có thể nói,
chi phí hoạt động của doanh nghiệp (còn gọi là chi phí kinh doanh hay chi phí sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp) là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong một thời kỳ nhất định biểu hiện bằng
tiền.
Chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm chi phí
cho hoạt động sản xuất và chi phí cho hoạt động ngoài sản xuất. Chi phí cho hoạt
động sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất được gọi là chi phí sản xuất bao gồm
toàn bộ chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Chi phí


sản xuất trong doanh nghiệp gồm nhiều loại khác nhau về nội dung, tính chất, công
dụng, vai trò của nó. Vì vậy, để nhìn nhận rõ được ý nghĩa, sự quan trọng của chi
phí sản xuất đồng thời để doanh nghiệp quản lý tốt được chi phí sản xuất từ đó tìm
ra các biện pháp hạ thấp chi phí một cách hợp lý nhất, người ta nhất thiết phải tiến
hành phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu thức khác nhau tạo điều kiện thuận
lợi cho việc quản lý và hạch toán chi phí sản xuất.
I.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Tuỳ theo từng góc độ xem xét chi phí sản xuất trên các khía cạnh khác nhau
mà người ta lựa chọn những tiêu thức phân loại chi phí cho hù hợp.
Việc lựa chọn tiêu thức phân loại thích hợp có ý nghĩa rất quan trọng trong
công việc kiểm tra, phân tích và quản lý việc sử dụng chi phí sản xuất một cách có
hiệu quả:
– Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế ở tầm quản lý chung,
người ta thường quan tâm tới việc doanh nghiệp chi ra trong kỳ gồm những loại chi
phí nào và với lượng là bao nhiêu. Vì vậy, chi phí sản xuất của doanh nghiệp
thường được phân loại theo nội dung, tính chất của chi phí thành năm loại chi phí
sau:
1. Chi phí nguyên vật liệu
2. Chi phí nhân công
3. Chi phí khấu hao tài sản cố định
4. Chi phí dịch vụ mua ngoài
5. Chi phí khác bằng tiền
Cách phân loại này có tác dụng quan trọng đối với việc quản lý chi phí của
lĩnh vực sản xuất: cho phép hiểu rõ cơ cấu, tỉ trọng trong từng yếu tố chi phí là cơ
sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, làm cơ sở
cho việc dự trù hay xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư, tiền vốn, huy động sử
dụng lao động.
– Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng. Theo tiêu thức này, chi phí
sản xuất được chia thành các loại sau:
6. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

7. Chi phí nhân công trực tiếp
8. Chi phí sản xuất chung
9. Chi phí nhân viên phân xưởng
10. Chi phí vật liệu
11. Chi phí dụng cụ sản xuất
12. Chi phí khấu hao tài sản cố định
13. Chi phí dịch vụ mua ngoài
14. Chi phí khác bằng tiền
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định
mức làm cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo khoản
mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi
phí sản xuất cho kỳ sau
Ngoài hai cách phân loại trên, chi phí sản xuất có thể được phân loại theo
mối quan hệ giữa chi phí và khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ thành chi phí
khả biến và chi phí bất biến hoặc thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp..
Trên đây là một số cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu. Ở mỗi cách phân
loại chi phí sản xuất đều có ý nghĩa đối với công tác quản lý chi phí sản xuất và giá
thiết với nhau, bổ xung lấn nhau và cùng có chung một mục đích là quản lý một
cách chặt chẽ, có hiệu quả chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp.
II. Giá thành và các loại giá thành sản phẩm
II.1. Giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc một
đơn vị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm là
một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả sử dụng tài sản, vật tư lao đọng và
tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như tính đúng đắn của các giải pháp tổ chức
kinh tế kỹ thuật và công nghệ mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao năng
xuất lao động, chất lượng sản xuất, hạ thấp chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Giá còn là một căn cứ quan trọng để định giá bán và xác định hiệu quả
kinh tế của hoạt động sản xuất.

II.2. Các loại giá thành sản phẩm
II.2.1. Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá
Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá, giá sản phẩm được chia thành
ba loại:
Giá thành kế hoạch: là giá sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế
hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính giá kế hoạch do bộ phận kế hoạch của
doanh nghiệp thực hiện và được tiến hành trước khi bắt đâud quá trình sản xuất chế
tạo sản phẩm, giá kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so
sánh, phân tích và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp.
Giá định mức: là giá sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức chi phí
hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá định mức cũng được thực
hiện trước khi tiến hành sản xuất chế tạo sản phẩm. Giá định mức là công cụ quản
lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng
tài sản vật tư lao động trong sản xuất, giúp cho đánh giá các giải pháp kinh tế kỹ
thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm naang
cao hiệu quả kinh doanh.
Giá thực tế: là giá sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất
thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũgn như sản lượng sản phẩm thực tế
đã sản xuất trong kỳ. Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng của tất
cả các hoạt động của doanh nghiệp trong qua strình sản xuất kinh doanh.
II.2.2. Phân loại giá theo phạm vi các chi phí cấu thành
Theo cách phân loại này, trong kế toán tài chính cần phân biệt hai loại giá
thành là giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ.
Giá thành sản xuất: được tính toàn dựa trên cơ sở tập hợp toàn bộ các chi phí
sản xuất phát sinh trong quá trình chế tạo sản phẩm ở phạm vi phân xưởng gồm :
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung tính cho sản phẩm công việc hay lao vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản xuất sản phẩm được sử dụng để hạch toán thành phẩm nhập
kho và giá vốn hàng bán (trong trường hợp bán thẳng cho khách hàng không qua

nhập kho). Giá thành sản xuất là căn cứ xác định giá vồn hàng bán và mức lãi gộp
trongkỳ ở các doanh nghiệp.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ bao gồm giá thành sản xuất và chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ. Như vậy,
giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ chỉ xác định và tính toán khi sản phẩm,
công việc hay lao vụ đã được xác nhận là tiêu thụ. Giá toàn bộ của sản phẩm tiêu
thụ là căn cứ để tính toán xác định mức lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp.
II. 2.3. Quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình
sản xuất. Giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, chúng giống nhau về mặt
chất đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp
đã bỏ ra. Tuy nhiên, do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ hạch toán không đều
nhau nên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự khác nhau về mặt lượng.
Chi phí sản xuất luôn gắn liền với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí, còn giá
thành lại gắn với khối lượng sản phẩm hay lao vụ đã hoàn thành.
Chi phí sản xuất trong kỳkhông chỉ liên quan tới những sản phẩm đã hoàn
thành mà còn liên quan đến những sản phẩm còn dở cuối kỳ và sản phẩm hỏng.
Còn giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất cúa sản phẩm dở
dang cuối kỳ và chi phí sản phẩm hỏng nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuất dở
dang kỳ trước chuyển sang.
Tuy nhiên, giữa hai khái niệm chi phí sản xuất và giá thành có mối quan hệ
rất mật thiết vì nội dung cơ bản của chúng đều biêủ hiện bằng tiền của những chi
phí doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Chi phí sản xuất trong kỳ là căn
cứ cơ sở để tính giá thành của sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoang thành. Sự tiết
kiệm hay lãng phí của doanh nghiệp về chi phí có ảnh hưởng trực tiếp đến giá sản
phẩm cao hay thấp. Quản lý giá phải gắn liền với quản lý chi phí sản xuất.
II.3. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng
luôn được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm vì chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm là những chỉ tiêu phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp. Tính đúng, đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là tiền đề để tiến
hành hạch toán kinh doanh, xác định kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng như từng loại sản phẩm công việc, lao vụ, dịch vụ trong doanh nghiệp. Tài
liệu chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm còn là căn cứ quan trọng để phân tích
đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình sử
dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp để có các quyết định quản ký phù hợp nhằm tăng cường
hạch toán kinh tế nội bộ doanh nghiệp.
Để tổ chức tốt kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, đáp ứng tốt
yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành ở doanh nghiệp, kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý.
Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán Chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho (kê khai
thường xuyên hoặc kê khai định kỳ) mà doanh nghiệp đã lựa chọn.
Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đùng dối
tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, theo các yếu tố chi phí và
khoản mục giá thành.
Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố (trên thuyết minh báo cáo tài chính)
Định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh
nghiệp.
Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học, hợp
lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành, sản phẩm hoàn thành sản xuất trong
tập hợp thời kỳ 1 cách đây đủ và chính xác.
III. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
III.1. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành
III.1.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất:

Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh luôn luôn gắn liền với nơi diễn
ra hoạt động sản xuất và với sản phẩm được sản xuất, Vì vậy, kế toán cần xác định
được đối tượng để tập hợp chi phí sản xuất, kiểm soát chi phí và tính giá thành sản
phẩm (kế toán quản trị) hay để tổng hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp (kế
toán tài chính).
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi ( giới hạn) để tập hợp
các chi phí sản xuất phát sinh.
Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên đối với
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Muốn xác định được đối tượng
tập hợp chi phí, người ta tập hợp thường căn cứ vào:
– Đặc điểm và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
– Quy trình cồng nghệ, kỹ thuật sản xuất của doanh nghiệp.
– Yêu cầu và trình độn quản lý của doanh nghiệp
– Yêu cầu và đối tượng tính giá thành
– Đặc điểm phát sinh và mục đích sử dụng của sản phẩm
Trong kế toán tài chính, để tập hợp các chi phí sản xuất trong kỳ của doanh
nghiệp, chi phí sản xuất cũng cần được tập hợp theo những phạm vi nhất định, chi
phí mức độ tổng hợp theo tài khoản cấp 1, cấp 2 ở các tài khoản tập hợp chi phí
(TK 621, TK622, TK 627, TK 6271, TK6272…)
III.1.2. Đối tượng tính giá thành
Khi đối tượng công tác tính giá thành thì công việc đầu tiên kế toán phải
thực hiện là xác định đối tượng tính giá thành.
Đối tượng tính giá thành là những sản phẩm, bán thành phẩm công việc, hay
lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành đòi hỏi phải xác định giá thành đơn vị.
Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành có mối quan hệ mật
thiết với nhau, gióng nahu về bản chất (đều là phạm vi và giới hạn mà chi phí sản
xuất phát sinh đã được tập hợp và tính toán).
Đối tượng tập hợp chi phí có thể là nơi phát sinh chi phí hoặc nơi chịu chi
phí còn đối tượng tính giá thành chỉ là nơi chịu chi phí.
Khi quy trình sản xuất ra sản phẩm là giản đơn thì đối tượng tập hợp chi phí

cad đối tượng tính giá thành là một. Trong kỳ sản xuất nếu không hoặc có chi phí

×