Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG THEO CÁC PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.19 KB, 30 trang )

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG THEO CÁC
PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI
I- ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH THƯƠNG MẠI ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
1/ Khái niệm và vai trò của hoạt động thương mại
Thương mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất với tiêu dùng. Hoạt
động thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của thương
nhân làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thương nhân với nhau hoặc giữa
các thương nhân với các bên có liên quan bao gồm việc mua bán hàng hoá và cung
cấp dịch vụ thương mại và các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm mục đích lợi
nhuận hoặc nhằm thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội. Thương nhân có thể là
cá nhân có đủ năng lực hành vi dân sự đầy đủ hay các hộ gia đình, tổ hợp tác xã
hoặc các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập theo quy định của
pháp luật (được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh).
2/ Đặc điểm của kinh doanh thương mại
-Đặc điểm về hoạt động : Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thương
mại là lưu chuyển hàng hoá. Lưu chuyển hàng hoá là sự tổng hợp các hoạt động
thuộc các quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hoá.
-Đặc điểm về hàng hoá: Hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm các
loại vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất hay không có hình thái mà doanh nghiệp
mua về với mục đích để bán.
-Đặc điểm về phương thức lưu chuyển hàng hoá: Lưu chuyển hàng hoá
trong kinh doanh thương mại có thể theo một trong hai phương thức là bán buôn và
bán lẻ. Bán buôn hàng hoá là bán cho người kinh doanh trung gian chứ không phải
bán thẳng cho người tiêu dùng. Bán lẻ hàng hoá là việc bán thẳng cho người tiêu
dùng, từng cái, từng ít một.
-Đặc điểm tổ chức kinh doanh: Tổ chức kinh doanh thương mại có thể theo
nhiều mô hình khác nhau như tổ chức công ty bán buôn, bán lẻ, công ty kinh doanh
tổng hợp, công ty môi giới, công ty xúc tiến thương mại.
-Đặc điểm về vận động hàng hoá: Sự vận động của hàng hoá trong kinh


doanh thương mại cũng không giống nhau, tuỳ thuộc vào nguồn hàng và ngành
hàng( hàng công nghệ phẩm, hàng nông lâm sản thức phẩm...). Do đó ,chi phí thu
mua và thời gian lưu chuyển hàng hoá cũng khác nhau giữa các loại hàng.
Như vậy có thể nói chức năng của thương mại là tổ chức và thực hiện việc mua
bán, trao đổi hàng hoá, cung cấp các dịch vụ nhằm phục vụ sản xuất và đời sống
nhân dân.
II- CÁC KHÁI NIỆM
Tiêu thụ hàng hoá là giai đoạn cuối cùng trong quá trình lưu chuyển hàng
hoá của kinh doanh thương mại. Để thực hiện giá trị hàng hoá, dịch vụ doanh
nghiệp phải chuyển giao hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng và được khách hàng trả
bằng tiền hoặc chấp nhận thanh toán quá trình này gọi là quá trình tiêu thụ.
1/ Doanh thu bán hàng và thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và các nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán hàng hoá,
cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm
ngoài giá bán (nếu có).
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực hiện
được trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi
nhận ban đâù do các nguyên nhân:Doanh nghiệp chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng đã bán cho khách hàng hoặc hàng bán bị trả lại và doanh nghiệp phải nộp
thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
được tính trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế mà doanh nghiệp đã
thực hiện trong một kỳ kế toán.
Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về
hàng hoá giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản.
2/ Chiết khấu thanh toán
Chiết khấu thanh toán là số tiền thưởng cho khách hàng tính trên tổng số tiền
hàng mà họ đã thanh toán trước thời hạn quy định.
3/ Chiết khấu thương mại
Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc

thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng hoá dịch vụ
với số lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng
kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua bán hàng.
4/ Giảm giá hàng bán
Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay
hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm chất,
không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian địa điểm trong hợp đồng.
5/ Hàng bán trả lại
Hàng bán trả lại là số hàng được coi là tiêu thụ nhưng bị người mua từ chối,
trả lại do không tôn trọng hợp đồng kinh tế như đã ký kết.
6/ Các phương thức bán hàng trong kinh doanh thương mại
Lưu chuyển hàng hoá trên thị trường được thực hiên bao gồm hình thức bán
buôn (bán buôn qua kho, không qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng có hoặc
không tham gia thanh toán) và bán lẻ (bán lẻ thu tiền tập trung, thu tiền trực tiếp,
bán hàng tự chọn, bán hàng tự động, bán hàng trả góp).
6.1 Phương thức bán buôn
Là phương thức lưu chuyển hàng hoá bán buôn với số lượng lớn cho sản
xuất, cho xuất khẩu, hàng hoá trong khâu bán buôn chưa trực tiếp đến tay người
tiêu dùng.
6.1.1 Bán buôn qua kho
Là phương thức bán buôn hàng hoá đã về nhập kho của đơn vị kinh doanh
thương mại.
6.1.1.1 Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế giữa đơn vị bán buôn và khách hàng thì doanh
nghiệp thương mại vận chuyển hàng đến cho khách hàng theo địa chỉ ghi trên hợp
đồng và giao hợp đồng cho khách hàng, khách hàng tuỳ theo phương thức thanh
toán và thời hạn để trả tiền cho đơn vị bán.
6.1.1.2 Bán buôn qua kho theo hình thức đến lấy hàng trực tiếp tại kho của bên bán
Theo hợp đồng kinh tế đã ký kết khách hàng phải đến tại kho của doanh
nghiệp thương mại để nhận hàng và vận chuyển hàng về, chi phí vận chuyển bên

mua chịu. Khi nhận hàng bên bán giao cho bên mua hoá đơn, bên mua căn cứ vào
phương thức và thời hạn thanh toán để trả tiền.
6.1.2 Bán buôn vận chuyển thẳng
Là phương thức bán buôn hàng hoá không về nhập kho của đơn vị kinh
doanh thương mại.
6.1.2.1 Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán
Doanh nghiệp thương mại là đơn vị bán buôn chỉ làm nhiệm vụ lưu thông
hàng hoá nhưng không trực tiếp mua hàng và bán hàng và tuỳ theo hợp đồng có thể
được khoản phí hoặc hoa hồng nhất định. Được áp dụng với loại hình tổng công ty
(mặt hàng do công ty độc quyền).
6.1.2.2 Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán
Doanh nghiệp thương mại sẽ ký kết hợp với người bán hàng để mua hàng
đồng thời ký hợp đồng với khách hàng để bán hàng. Căn cứ vào phương thức
thanh toán, thời hạn thanh toán với người bán và thu tiền của khách hàng.
6.2 Phương thức bán lẻ
Bán lẻ tai các cửa hàng, quầy hàng, đIểm bán của doanh nghiệp bán lẻ được
thực hiện dưới hai hình thức: Bán lẻ thu tiền tại chỗ và bán lẻ thu tiền tập trung.
6.2.1 Bán lẻ thu tiền tại chỗ
Tại các đIểm bán lẻ thu tiền tại chỗ, người bán hàng vừa thực hiện chức
năng nhiệm vụ thu tiền của một nhân viên thu ngân. Cuối ca bán kiểm quầy đối
chiếu sổ quầy hàng, kiểm tiền và lập báo cáo bán hàng, báo cáo tiền hàng nộp cho
kế toán bán lẻ ghi sổ kế toán.
6.2.2 Bán lẻ thu tiền tập trung
Bán lẻ thu tiền tập trung có đặc trưng khác về mặt tổ chức quầy bán so với
phương thức thu tiền tại chỗ. Tại đIểm bán (quầy ,cửa hàng..) nhân viên bán hàng
và nhân viên thu ngân thực hiên độc lập chức năng bán hàng và chức năng thu tiền.
Cuối ca bán nhân viên bán hàng kiểm quầy, cửa hàng đôí chiếu sổ quầy, cửa hàng
và lập báo cáo doanh thu bán nộp trong ca, ngày. Thu ngân có nhiệm vụ thu tiền,
kiểm tiền và lập báo cáo nộp tiền, kế toán bán hàng nhận các chứng từ tại quầy,
cửa hàng bàn giao làm căn cứ ghi các nghiệp vụ bán hàng trong ca, ngày và kỳ báo

cáo.
6.2.2 Bán lẻ tự phục vụ hoặc bán hàng tự động
Bán lẻ tự phục vụ hoặc bán hàng tự động ở các siêu thị, khách hàng tự lựa
chọn hàng hoá theo ý thích, tại các siêu thị chỉ có giám sát viên, hướng dẫn viên
giúp khách hàng tiếp xúc với các gian hàng, bộ phận thu tiền có thể thực hiện bằng
nhân viên thu ngân. Các công việc nghiệp vụ quầy siêu thị và cửa hàng để lập báo
cáo bán hàng và báo cáo tiền cũng tiến hành giống như phương thức bán lẻ thu tiền
tại chỗ và bán lẻ thu tiền tập trung.
III KẾ TOÁN BÁN HÀNG THEO CÁC PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1/ Chứng từ kế toán
Kế toán nghiệp vụ bán buôn bán lẻ sử dụng các mẫu chứng từ sau:
+ Hoá đơn GTGT (Sử dụng đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ). Hoá đơn GTGT được lập thành ba liên, một liên giao
khách hàng, hai liên doanh nghiệp giữ lại. Trên hoá đơn GTGT ghi rõ giá bán
chưa thuế, thuế GTGT, tổng giá thanh toán. Nếu trên hoá đơn chỉ ghi tổng giá
thanh toán thì thuế GTGT được tính trên tổng giá thanh toán theo công thức sau
Thuế GTGT = Tổng giá thanh toán x thuế suất thuế GTGT
Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT
thì chứng từ sử dụng ban đầu là hoá đơn bán hàng. Giá ghi trên hoá đơn bán hàng
là giá đã có thuế.
+ Biên bản kiểm kê hàng hoá: Phản ánh số hàng thiếu hoặc thừa hoặc phản
ánh số hàng không đúng hợp đồng bị khách hàng trả lại trong các nghiệp vụ tiêu
thụ hàng hoá.
+ Các chứng từ phản ánh quá trình thu hồi tiền, thu hồi công nợ như phiếu
thu, giấy báo có và bản sao kê của ngân hàng.
+ Báo cáo bán hàng, bảng kê hàng hoá (với bán lẻ hàng hoá).
+ Đối với nghiệp vụ tiêu thụ qua đạI lý hoặc bán hàng trả góp, kế toán sử
dụng các chứng từ : Biên bản giao nhận hàng hoá, hợp đồng giao nhận đạI lý và
các chứng từ thanh toán khác.

2/ Tài khoản kế toán
+TK 156 Hàng hoá
Tài khoản này dùng để phản ánh giá thực tế hàng hoá tạI kho, tại quầy, chi tiết theo
từng kho, quầy, từng loại, nhóm hàng hoá.
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá thực tế của hàng hoá tại kho,
tại quầy (giá mua và chi phí thu mua).
Bên Có: Phản ánh trị giá thực tế của hàng xuất kho, xuất quầy (Kể cả giảm
giá hàng mua và hàng mua trả lại).
Phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ .
Dư Nợ: Trị giá thực tế hàng hoá tồn kho, tồn quầy
TK 156 chi tiết thành TK 1561 Giá mua của hàng hoá
TK 1562 Chi phí thu mua hàng hoá
+ TK 157 Hàng gửi bán
Tài khoản này phản ánh trị giá mua thực tế của hàng gửi bán, ký gửi, đại lý chưa
được chấp nhận. Được mở chi tiết cho từng mặt hàng, từng lần gửi hàng.
Bên Nợ : Giá trị hàng hoá dịch vụ gửi bán, gửi đạI lý hoặc đã thực hiện với
khách hàng nhưng chưa được chấp nhận.
Bên Có : Giá trị hàng hoá, dịch vụ đã được khách hàng chấp nhận thanh toán
hoặc thanh toán.
Giá trị hàng gửi bán bị từ chối, trả lại.
Dư Nợ : Giá trị hàng gửi bán chưa được chấp nhận.
+ TK 511 Doanh thu bán hàng
Tài khoản này phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp và các
khoản giảm doanh thu.
Bên Nợ : Số thuế phải nộp (thuế TTĐB, thuế XK) tính trên doanh số bán ra
trong kỳ.
Số giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán trả lại
Kết chuyển trừ doanh thu
Kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ
Bên Có : Tổng số doanh thu bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ

Tài khoản này chi tiết thành TK 5111 Doanh thu bán hàng hoá
TK 5112 Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114 Doanh thu trợ giá, trợ cấp
+ TK 531 Hàng bán bị trả lại
Tài khoản này dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ
nhưng bị khách hàng trả lại
Bên Nợ : Tập hợp doanh thu của số hàng bị khách hàng trả lại
Bên Có : Kết chuyển doanh thu của số hàng bị trả lại
TK 531 cuối kỳ không có số dư.
+ TK 532 Giảm giá hàng bán
Tài khoản này dùng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho khách
hàng trên giá thoả thuận.
Bên Nợ : Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán
Bên Có : Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán
TK 532 Cuối kỳ không có số dư.
+ TK 632 Giá vốn hàng bán
TàI khoản này phản ánh giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ bao gồm trị giá mua
của hàng tiêu thụ và phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ.
Bên Nợ : Tập hợp trị giá mua thực tế của hàng hoá đã tiêu thụ và phí thu
mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ.
Bên Có : Kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
Trị giá mua của hàng tiêu thụ bị trả lại trong kỳ
3/ Kế toán giá vốn hàng bán
3.1 Khái niệm về giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của sản phẩm, vật tư, hàng hoá lao vụ, dịch
vụ đã tiêu thụ. Đối với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ thì giá vốn là giá thành
sản xuất hay chi phí sản xuất. Còn đối với hàng tiêu thụ, giá vốn bao gồm trị giá
mua của hàng tiêu thụ cộng với các chi phí mua phân bổ cho hàng tiêu thụ
3.2 Các yếu tố cấu thành giá vốn hàng bán trong kinh doanh thương mại

Trị giá vốn hàng đã tiêu thụ trong kỳ bao gồm giá mua của hàng tiêu thụ và
phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ
3.3 Phương pháp xác định giá mua của hàng xuất bán
3.3.1 Phương pháp tính trị giá thực tế bình quân gia quyền
Theo phương pháp này trước tiên phảI tính giá mua bình quân của hàng hoá luân
chuyển trong kỳ
Trị giá mua của Trị giá mua của
Giá mua bình quân hàng hoá đầu kỳ hoá nhập trong kỳ
đơn vị hàng hoá =
luân chuyển trong kỳ Số lượng hàng Số lượng hàng hoá
hoá đầu kỳ nhập trong kỳ
Trị giá mua của hàng Số lượng hàng hoá Giá mua bình
hoá xuất kho trong kỳ xuất kho trong kỳ quân đơn vị
Cuối kỳ tính trị giá mua của toàn bộ lô hàng hoá xuất kho trong kỳ bằng các
tổng hợp trị giá mua của từng thứ hàng hoá xuất kho
3.3.2 Phương pháp nhập trước xuất trước
Phương pháp này dựa trên giả thiết lô hàng nào nhập trước thì tính giá mua
vào của nó cho hàng hoá xuất trước, nhập sau thì tính sau
Trị giá mua của Giá mua thực tế đơn vị Số lượng hàng hoá xuất
hàng hoá xuất = hàng nhập kho theo từng X kho trong kỳ thuộc số
kho trong kỳ lần nhập kho trước lượng từng lần nhập kho
Theo phương pháp này kế toán phải ghi sổ kế toán chi tiết mở cho từng thứ
hàng hoá cả về số lượng, đơn giá và số tiền từng lần nhập, xuất hàng hoá.
3.3.3 Phương pháp nhập sau, xuất trước
Theo cách này giả thiết những lô hàng nào nhập kho sau được tính giá mua
vào của nó cho lô hàng nào xuất trước, nhập trước thì tính sau
Trị giá mua của Giá mua thực tế đơn vị Só lưọng hàng hoá xuất
hàng hoá xuất = hàng nhập kho theo X kho trong kỳ thuộc số
kho trong kỳ từng lần nhập kho sau luợng từng lần nhập kho
Theo phương pháp này kế toán phải ghi sổ kế toán chi tiết mở cho từng thứ

hàng hoá về cả số lượng, đơn giá và của từng lần nhập, xuất hàng hoá.
3.3.4 Phương pháp giá thực tế đích danh
Khi nhận biết giá thực tế của từng thứ hoặc loại hàng hoá theo từng lần nhập
kho thì có thể định giá cho nó theo giá thực tế đích danh
3.3.5 Phương pháp tính giá trị xuất kho theo giá hạch toán
Theo phương pháp này kế toán phải mở sổ chi tiết phản ánh sự biến động
của hàng nhập, xuất trong kỳ theo giá hạch toán và theo giá mua thực tế. Cuối
thàng tính theo công thức
Trị giá mua thực tế Trị giá mua thực tế
Hệ số chêch lệch của hàng hóa tồn + của hàng nhập kho
giá thực tế với tồn đầu kỳ trong kỳ
giá hạch toán Trị giá hạch toán Trị giá hạch toán
của hàng tồn + của hàng nhập
đầu kỳ trong kỳ
Trị giá thực tế Trị giá hạch toán Hệ số chêch lệch
của hàng hoá = của hàng tồn X giữa giá thực tế
xuất kho đầu kỳ với giá hạch toán
Phương pháp này giảm nhẹ khối lượng công việc ghi sổ kế toán chi tiết và
tính toán giá trị mua thực tế của hàng hoá xuất kho.
3.4 Phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ trong kỳ
3.4.1 Chi phí thu mua
Chi phí thu mua hàng hoá là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá mà đơn vị bỏ ra có liên quan đến việc thu
mua hàng hoá. Thuộc chi phí thu mua hàng hoá bao gồm chi phí vận chuyển, bốc
dỡ, tiền thuê kho, thuê bãi, hoa hồng thu mua.. Do chi phí thu mua liên quan đến
toàn bộ hàng hoá trong kỳ nên cần phảI phân bổ cho hàng tiêu thụ và hàng còn lại
theo tiêu thức phù hợp (theo doanh thu, theo trị giá mua, theo số lượng, trọng
lượng..). Công thức phân bổ như sau:
Chi phí thu mua
phân bổ cho hàng

tiêu thụ
=
Chi phí thu mua
tồn đầu kỳ
+
Chi phí thu mua
phát sinh trong kỳ
x
Trị giá mua
hàng tồn kho
Trị giá mua hàng
hoá xuất trong kỳ
+
Trị giá mua hàng
tồn cuối kỳ

Chi phí thu mua Chi phí thu Chi phí thu Chi phí thu
Phân bổ cho = mua tồn + mua phát sinh - mua phân bổ
Hàng tiêu thụ đầu kỳ trong kỳ hàng tồn cuốikỳ
3.4.2 Sơ đồ hạch toán chi phí thu mua
TK 111, 112, 331 TK 1562 TK 632
(1)
TK 133 (3)
(2)
(1) Tập hợp chi phí thu mua
(2) Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
(3) Phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ
3.5 Kế toán giá vốn hàng bán theo các phương thức bán hàng
3.5.1 Những phương thức được xem là hàng đã bán, chưa bán
3.5.1.1 Phương thức được xem là hàng đã tiêu thụ

+ Bán buôn qua kho theo hình thức hàng đến lấy hàng trực tiếp tại kho của
bên bán. Hàng coi là tiêu thụ khi hợp đồng kinh tế được ký kết với khách hàng và
khách hàng đến tại kho của doanh nghiệp thương mại để nhận hàng và chấp nhận
phương thức thanh toán như trong hợp đồng đã thoả thuận.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng. Hàng coi là tiêu thụ khi
doanh nghiệp thương mại vận chuyển hàng đến cho khách hàng theo địa chỉ ghi
trên hợp đồng và giao hợp đồng cho khách hàng và người mua chấp nhập phương
thức thanh toán như đã thoả thuận.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán. Hàng coi là tiêu
thụ khi hợp đồng kinh tế đã ký kết với khách hàng trong đó thoả thuận về khoản
phí hoặc hoa hồng nhất định được hưởng khi công ty đã giao hàng cho khách hàng.
Trong trường hợp này không ghi nhận giá vốn vì đơn vị chỉ làm nhiệm vụ lưu
thông hàng hoá.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán. Hàng coi đã tiêu thụ
khi doanh nghiệp thương mạI ký hợp đồng với người bán hàng để mua hàng đồng

×