Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH sx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.38 KB, 34 trang )

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH sx & dịch vụ Thương Mại HOÀNG
GIA
I/ ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY TNHH sx&dịch vụ Thương Mại
HOÀNG GIA
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1 Sự ra đời của công ty
Công ty TNHH sx&dịch vụ Thương Mại HOÀNG GIA là một đơn vị kinh tế
trực thuộc Bộ Thương Mại . Ngày 26/06/1995 công ty ra đời. Trụ sở công ty nằm
tại 23 Trương Định-Q. Hai Bà Trưng- Hà Nội , công ty có một chi nhánh tại 142
Phan Đăng Lưu-Phường 3- Quận Phú Nhuận - TP Hồ Chí Minh
1.2 Qúa trình phát triển của công ty.
Công ty TNHH sx&dịch vụ Thương Mại HOÀNG GIA là một đơn vị kinh tế
độc lập với chức năng chủ yếu là kinh doanh hàng hoá XNK và may mặc .Những
năm đầu mới thành lập hoạt động XNK chủ yếu của công ty là làm XNK thủ công
mỹ nghệ , thực hiện nghị định thủ xuất hàng hoá đi các nước . Các mặt hàng chính
gồm có : Xuất khẩu hàng thêu ren, may mặc hàng gia công, may mặc thủ công mỹ
nghệ và các mặt hàng do liên doanh liên kết mà có , đồng thời nhập khẩu máy
móc , thiết bị , nvl, vật liệu xây dựng và hàng tiêu dùng phục vụ cho sản xuất kinh
doanh của công ty.
Khi mới thành lập công ty là một đơn vị vừa sản xuất , vừa kinh doanh , công
ty có nhiều xưởng sản xuất với các chuyên môn sản xuất hàng thêu ren , may mặc,
dệt thảm len, bao bì đóng gói
Nhưng năm 1995-1998 hoạt động kinh doanh của công ty gặp nhiều thuận lợi
và thu được nhiều lợi nhuận
Năm 1997-30/06/1997 hoạt động kinh doanh của công ty gặp nhiều khó khăn
và công ty lâm vào tình trạng làm ăn thua lỗ kéo dài .Tình trạng này do một mặt
công ty xuất hàng sang nước bạn để đỏi hàng nhưng bị lừa không giao hàng (tiêu
biểu là hợp đồng đổi hàng lescocommeicecuar Hungari năm 1997). Mặt khác do
triệu giá tiền thay đổi , đồng đô la có lúc bị mất giá nghiêm trọng , làm cho công ty
thiệt hại hàng tỷ đồng . Trong khi đó công tác quản lý của công ty yếu kém dẫn tới


tình trạng sử dụng chi phí một cách lãng phí .
Ví dụ : Năm1999 tổng chi phí là 702triệu VNĐ vậy mà lãi chỉ có 50 ttriệu
VNĐ kinh doanh tuỳ tiện , giả tạo hồ sơ mua bán ....
Về sản xuất từ năm 1997 hoạt động sản xuất không có hiệu quả .Năm 1998
công ty cho giải thể các xưởng sản xuất , xưởng may chuyển sang liên doanh với
công ty Maruchi- Hồng Kông. Tính đến thời điểm đó thiệt hại về đầu tư cho sản
xuất khoảng 100triệu , thiệt hại do xoá công nợ cho các xưởng khoảng 10 triệu
đồng . Tính đến 30/06/1997 số lỗ của công ty là 22.800.507. Trước tình hình đó
ngày 16/06/1999 đại diện các thành viên góp vốn liên doanh cùng các phòng kế
hoạch đầu tư... đã họp và đưa ra những giải pháp để khôi phục công ty .
Từ ngày 01/07/1999 trrở lại đây , công ty đã ngăn chặn được tình trạnh kinh
doanh thua lỗ kéo dài và bước đầu ổn định kinh doanh xnk trả nợ ngân hàng ,
khách hàng, thuế nợ nhà nước ...Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty trong những năm 1999-2001như sau.:
Bảng số 1
Chỉ tiêu ĐVT 1998 1999 2000 2001 ướctính
2005
1Tổng hợp ngạch xk.
2. tổng hợp ngạch nk
3. tổng doanh thu
4 .lợi nhuận thực hiện
5 .nộp nsnn
1000đ
1000đ
Triệu
VNĐ
-
-
3.438.679
9.359.234

94.821
-2.634
19.284
2.916.444
5.078.234
55.426
-2634
8.804
1.801.591
5.776.626
60.416
-26
10.970
2.872.049
2.776.507
56.123
28
13.163
3.500.000
3.900.000
521.652
150
4.330
II/ CHỨC NĂNG VÀ NGHIỆP VỤ CỦA CÔNG TY
1. Chức năng
Công ty trực tiếp xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ , các sản phẩm do
liên doanh liên kết tạo ra và các mặt hàng khác theo quy định hiện hành của bộ
thương mại và nhà nước .
- Các mặt hàng nhập khẩu của công ty : vật tư máy móc thiết bị, xe máy, và
hàng tiêu dùng phục vụ cho sản xuất và kinh doanh theo quy định hiện hành của bộ

thương mại và nhà nước
- Công ty được uỷ thác và nhận uỷ thác nhập khẩu các mặt hàng nhà nước
cho phép . Công ty được phép làm các dịch vụ thương mại, nhập khẩu theo quy
định hiện hành của nhà nước .
- Công ty làm đại lý , mở cửa hàng bán buôn bán lẻ các mặt hàng sản xuất
trong và ngoài nước
2. Nghiệp vụ
Trực tiếp kinh doanh XNK tổng hợp , được chủ động trong giao dịch , đàm
phán ký kết và thực hiện các hợp đồng mua bán ngoại thương ,hợp đồng kinh tế và
các văn bản về hợp tác liên doanh liên kết và ký kết với khách hàng trong và ngoài
nước , thuộc nội dung hoạt động của công ty.
- Kinh doanh thương mại trong các loại hình dịch vụ thương mại
- Liên doanh liên kết trong nước để sản xuất hàng hoá phục vụ cho nhu cầu ,
có nhiệm vụ trực tiếp kinh doanh XNK , mua bán trong và ngoài nước , tiến tới tổ
chức bộ máy công ty.
III/ Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
1. Mô hình bộ máy quản lý
Công ty thành lập cơ cấu bộ máy quản lý theo kiểu trực tiếp tại trụ sở chính
ở Hà Nội với 3 phòng ban chức năng , 6 phòng kinh doanh được thể hiện qua sơ đồ
sau
Bộ phận quản lý Bộ phận kinh doanh
2. Nguyên tắc hoạt động
Các phòng ban và đơn vị phụ thuộc vào công ty đều chịu sự chỉ đạo trực tiếp
của ban giám đốc công ty và đảm bảo một số nguyên tắc sau
- Giám đốc công ty là người chịu trách nhiệm trực tiếp trước nhà nước và Bộ
thương mại về toàn bộ hoạtđộng của công ty.
GI M Á ĐỐC
Chi
nhán
h

TP.
HCM
phòn
g
tc
kế
phòng
tổng
hợp
P.tổ
chứ
c
h nà

II
Phòn
g
nghi
ệp
Phòn
g
nhập
khẩu
VI V IV
- Các phòng kinh doanh và chi nhánh của công ty được quyền chủ động sản
xuất kinh doanh trên cơ sở các phương án , được phòng tài chính -kế hoạch và GĐ
duyệt , đồng thời phải đảm bảo trang trải các chi phí và có lãi
- Công tác hạch toán kế toán trong công ty áp dụng hình thức kế toán vừa tập
trung vừa phân tán
- Các trưởng phòng chi nhánh là người chịu trách nhiệm trước GĐ về toàn

bộ hoạt động của phòng và chi nhánh , trực tiếp chịu trách nhiệm trước nhà nước
về việc chấp hành pháp luật
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Bộ mấy quản lý của công ty bao gồm :Bộ phận quản lý và kinh doanh
a. Bộ phận quản lý
* Phòng tổ chức hành chính : 7 người đảm bảo chức năng kế hoạch tổng
hợp hành chính, tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh , xử lý và cung cấp thông tin
chung về mọi mặt hoạt động của công ty theo định kỳ và đột xuất của GĐ
- Lên lịch công tác chung cho toàn bộ công ty
- Tiếp nhận vào sổ , chuyển đúng đối tượng , các loại công văn giấy tờ , thư
từ đi đến và giữ bí mật tài liệu của công ty.
- Giúp các đơn vị tổ chức sắp xếp và quản lý lao động của công ty
* Phòng tài chính - kế hoạch gồm 6 người
- Tham mưu cho GĐ xét duyệt các phương án kinh doanh và kiểm tra quá
trình , thực hiện phương án đó
- Hướng dẫn giúp đỡ các phòng ban, mở sổ sách theo dõi hoạt động kinh
doanh , đồng thời theo dõi và hạch toán tổng hợp về các nghiệp vụ phát sinh trong
công ty
- Lập kế hoạch tài chính hàng năm , kiểm tra việc chấp hành chế độ tầi
chính của công ty
- Thực hiện các công viẹc liên quan đến nghiệp vụ kế toán như thanh lý tài
sản , đối chiếu công nợ ...
- Mở sổ sách theo dõi từng phòng ban và kiểm tra tính chính xác của số liệu
, xác nhận các văn bản thanh lý và báo cáo quyết định xác định lãi , lỗ hàng năm
của công ty
- Tiến hành phân tích hoạt động kinh tế, làm quyết toán theo yêu cầu của bộ
chủ quản , lập báo cáo theo định kỳ gửi lên cấp trên
* Phòng tổng hợp: 2 người thực hiện một số chức năng chủ yếu xin hạn
ngạch xnk cho công ty, theo dõi điện thoại ,fax...
b. Bộ phận kinh doanh

* Phòng nghiệp vụ I: gồm 6 người
Thực hiện chức năng chủ yếu là xuất khẩu các mặt hàng thêu ren. Để
thực hiện chức năng này phòng đã tự tìm kiếm khách hàngtrong và ngoài nước, tìm
hiểu thông tin thị trường ,giá cả lập các phương án kinh doanhcủa mình cho cấp
trên
*Phòng nghiệp vụ II:
Thực hiện chức năng xuất khẩu các mặt hàng mây tre đan , gốm sứ tranh
sơn mài , đồ mỹ nghệ , phòng phải tự nghiên cứu tìm hiểu giá cả thi trường, chủ
động tìm bạn hàng và tự xây dựng các chiến lược kinh doanh có hiệu quả .Lập
phương án kinh doanh trình cấp lãnh đạo ,lập báo cáo trình cấp trên.
* Phòng nghiệp vụ IV:6 người
Chức năng giống phòng nghiệp vụ I, chủ yếu xuất khẩu mặt hàng thêu
ren
* Phòng nghiệp vụ V: 5 người
Được phép xuất khẩu tất cả các loại mặt hàng mà công ty được phép
kinh doanh. Vì vậy phòng luôn phải năng động tìm kiếm bạn hàng , thu mua các
mặt hàng có thể xuất khẩu được , tiến hành kinh doanh sao có hiệu quả nhất. Lập
phương án kinh doanh trình phòng tài chính -kế hoạch và giám đốc ,lập báo cáo
theo quy định của công ty
*Phòng nghiệp vụ VI: 5 người
Chức năng chủ yếu giống phòng nghiệp vụ I và IV ,kinh doanh xuất
khẩu các mặt hàng thêu ren
*Phòng nhập khẩu :20người
Chức năng chủ yếu là nhập các mặt hàng mà công ty được phép nhận như máy
móc ,thiết bị ,nguyên vật liệu ,vật liệu xây dựng và hàng tiêu dùng ,...
Đối với các phòng kinh doanh ,trên cơ sở các mặt hàng được phép trực tiếp kinh
doanh ,các chỉ tiêu kim ngạch xuất nhập khẩu được phân bổ thì các phòng phải tự
tiếp cận ,trực tiếp tìm khách hàng ,tìm mặt hàng kinh doanh để xây dựng các
phương án kinh doanh sẽ được duyệt .Đồng thời được giám đốc uỷ quyền ký kết
các hợp đồng kinh tế,chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng từ đầu tới cuối .Mỗi

phòng được phép chi tiêu số vốn do phòng tài chính- kế hoạch cung cấp trong
phạm vi phản ánh để duyệt phải đảm bảo có lãi khi thực hiện hợp đồng và phải
chịu trách nhiệm bảo toàn và phát triển số vốn được giao
IV/Tổ chức công tác kế toán
1.Tổ chức bộ máy kế toán
* Sơ đồ bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty nằm trong phòng tài chính-kế hoạch
:gồm 6người
(1)Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng tài chính-kế hoạch ,hai
phó phòng,2 nhân viên, và 1 thủ kho kiêm thủ quỹ .Mỗi người trong phòng đều
được bố chí đảm nhiệm một phần công việc khác nhau của kế toán .Được minh
hoạ theo sơ đồ sau :
Sơ đồ 2
Kế toán trưởng (trưởng phòng tài chính- kinh doanh) chịu trách nhiệm quản lý và
chỉ đạo chung hoạt động của phòng và các cá nhân viên kế toán. Ngoài ra kế toán
trưởng còn tham gia xét duyệt phản ánh kinh doanh của các phòng , phân tích , tính
toán kết quả hoạt động kinh doanh của công ty hàng tháng , hàng quý theo định kỳ
niên độ kế toán , phải chịu trách nhiệm lập báo cáo theo quy định hiện hành để nộp
cho ban lãnh đạo công ty và bộ chủ quản .
- Kế toán tổng hợp (phó phòng tài chính- kinh doanh)đảm nhận khá nhiều công
việc kế toán , theo dõi hầu hết các nghiệp vụ phát sinh, trực tiếp ghi vào các sổ liên
quan , cuối kỳ tổng hợp số liệu để giúp kế toán trưởng lập báo cáo tài chính, đồng
thời có nhiệm vụ theo dõi các khoản công nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh ,
giải quyết các vụ việc còn tồn đọng trước đây để tìm ra những chỗ sai của công
việc kế toán những năm trước.
KẾ TO N TRÁ ƯỎNG
TRƯỞNG PHÒNG TCKH
C C BÁ Ộ PHẬN KT
TẠI CÔNG TY
PHÒNG KẾ TO NÁ

CHI NH NH TP.HCMÁ
THỦ KHO
KIÊM
THỦ QUỸ
KẾTO NÁ
TIỀN
LƯƠNG
KẾTO NÁ
THANH
TO NÁ
KẾTO NÁ
CÔNGNỢ
P.PHÒNG
TC-KH
KẾTO NÁ
T.HỢP
P.PHÒNG
TC-KH
-Kế toán thanh toán do một nhân viên trong phòng đảm nhiệm , có nhiệm vụ theo
dõi quá trình thanh toán các hoạt động kinh doanh của các phòng , mở l/c theo yêu
cầu của từng phòng khi có hợp đồng mua bán. Đồng thời theo dõi tiền gửi , tiền
vay của công ty , chiu trách nhiệm rút tiền khách hàng trả từ ngân hàng về các
phòng kinh doanh .
- Kế toán tiền lương đảm nhiệm cả công ty theo dõi quá trình nhập xuất hàng
hoá trong công ty , tính lương cho cán bộ công nhân viên và phụ trách các phần
hành công việc của máy vi tính như soạn thảo các văn bản , lưu trữ tài liệu , số liệu
kế toán trên máy , quản lý theo dõi tiến độ thực hiện các hợp đồng xuất - nhập
khẩu.
- Thủ quỹ kiêm thủ kho có nhiệm vụ thu , chi tiền mặt cho các đối tượng sử
dụng theo phiếu thu, phiếu chi đã được người có thẩm quyền ký duyệt , trông gửi

bảo quản hàng hoá, nguyên vật liệu ở kho , xuất và nhập kho hàng khi có phiếu
xuất , phiếu nhập kho .
- Phòng tài chính - kinh doanh của công ty chịu trách nhiệm hạch toán toàn bộ
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trực tiếp tại công ty và tổng hợp toàn bộ số liệu liên
quan tới các hoạt động trong công ty - hiện nay chi nhánh của công ty tại thành phố
Hồ Chí Minh đã thực hiện hạch toán độc lập .Vì vậy ở chi nhánh đó cũng đã có
một phòng kế toán riêng , chịu trách nhiệm toàn bộ về hoat động của mình , đến
cuối kỳ kinh doanh kế toán chi nhánh có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán gửi về
công ty
Như vậy công ty đã áp dụng hình thức kế toán vừa tập chung vừa phân tán . Hình
thức này phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty vì chi nhánh của công ty
nằm tại thành phố Hồ Chí Minh .Chi nhánh phụ thuộc công ty nhưng lại nằm xa
công ty, còn các phòng kinh doanh lại được tổ chức trong phạm vi công ty , áp
đụng hình thức kế toán này , bảo đảm công tác kế toán đầy đủ , kịp thời phục vụ
cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả
CHỨNG TỪ GỐC
SỔ NHẬT KÝĐẶC BIỆT(NẾU CÓ)
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỔ THẺ KẾ TOÁN CHI TIẾT
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT
SỔ CÁI
BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
2/ Hệ thống sổ sách , chứng từ , báo cấo mà công ty đang sử dụng .
- Công ty ấp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn
kho
Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ.
- Hệ thống tài khoản kế toán mà công ty đang sử dụng là hệ thống tài khoản
doanh nghiệp ban hành theo quy định 1141/TC/CĐKT ngày 01/11/1995 của bộ
trưởng bộ tài chính, các tài khoản tổng hợp mở chi tiết thành các tài khoản cấp hai
phù hợp với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp

-Hệ thống sổ được sử dụng trong công ty là các sổ nhật ký chuyên dùng , sổ Nhật
ký chứng từ, sổ cái các tài khoản , sổ theo dõi các quá trình nhập -xuất, các sổ chi
tiết ...
Đối với kế toán chi tiết , hệ thống sổ sách kế toán mà công ty đang sử dụng
không hoàn toàn thồng nhất với mẫu biểu do bộ tài chính ban hành mà chủ yếu căn
cứ vào định khoản cụ thể và kinh doanh thực tế lâu năm mở các sổ chi tiết cho
công ty.
- Hệ thống báo cáo công ty đang sử dụng gồm :
. Báo cáo kết quả kinh doanh
. Báo cáo chi phí kinh doanh
. Bảng cân đối kế toán
. Thuyết minh báo cáo tài chính
3/ Sơ đồ và trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ


ghi hàng ngày
ghi cuối tháng ,định kỳ
quan hệ đối chiếu
B/ TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH Ở CÔNG TY TNHH sx&dịch vụ Thương
Mại HOÀNG GIA.
I/ Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1. Đặc điểm kế toán bán hàng và tình hình quản lý bán hàng ở công ty TNHH
sx&dịch vụ Thương Mại HOÀNG GIA.
2. a. Đặc điểm hàng hoá ccủa công ty TNHH sx&dịch vụ TM HOÀNG GIA.
Hàng hoá của công ty TNHH sx&dịch vụ Thương Mại HOÀNG GIA. bao gồm
nhiều loại như hàng thêu , xe máy , hoá chất , vòng bi , hàng dệt kim ...Vì là một
công ty xuất -nhập khẩu cho nên hàng hoá của công ty rất đa dạng . Công ty gia
công hàng xuất khẩu theo các đơn đặt hàng của các hãng nước ngoài và cả các
hãng trong nước

Mặt khác trong các đơn đặt hàng lại có nhiều loại hàng , chính điều đó đòi hỏi kês
toán bán hàng phải nhanh nhạy nắm bất chi tiết từng loại mặt hàng
VD: Một hãng ở CANADA đặt hàng thêu Tiên Nguyên với các loại hàng như :
Chăn, gối
Tạp dề, Túi thêu
ở công ty HOÀNG GIA quá trình sản xuất theo cách khoán gọn . Khi khách hàng
đặt hợp đồng , đồng thời họ đưa vật liệu gồm vải kim chỉ ,....cho bên được đặt hàng
sau đó từng phân xưởng đảm nhiệm từng công việc cụ thể cho đến khi hàng được
hoàn thành .
Với cách khoán gọn hàng theo từng công đoạn như vậy giúp cho công ty sớm hoàn
thành hàng hoá và giao hang hoá theo đúng thời gian quy định .
Trong bài viết này tôi chỉ xin đề cập chủ yếu đến việc tổ chức công tác kế toán bán
hàng và tiêu thụ hàng thêu xuất khẩu ở công ty TNHH Hoàng Gia . Vì các mặt
hàng xuất khẩu đa dạng nhiều chủng loại , nhiều mặt hàng , vì thế toi chỉ xin đề
cập đến một số loại hàng để làm cơ sở nghiên cứu cho chuyên đề của mình
Như hàng thêu Tiên Nguyên -CANADA chủ yếu xuất khẩu phục vụ cho nhu cầu
tiêu dùng của các nước Anh , Pháp ,CANADA ,....do đó khi đén hạn giao hàng
theo hợp đồng của đơn đặt hàng , phòng bán hàng sẽ lập " hoá đơn (gtgt)" và
"phiếu xuất kho ", đánh thứ tự cho các hoá đơn từ đầu tháng đến cuối tháng và
chuyển đén phòng tài vụ duyệt thanh tóan
Sau khi lập "hoá đơn (gtgt)"và "phiếu xuất kho"nhân viên phòng bán hàng có
nhiệm vụ đi cùng khách hàng xuống kho nhận hàng , đóng gói ....rồi chuyển giao
tới địa điểm giao hàng đã ký kết , thường là vận chuyển tới cảng Hải Phòng , Sân
Bay Nội Bài (Hà Nội ) hoặc sân bay Tân Sơn Nhất(TPHCM) giao cho ban đại
diện của Hãng tại bãi gửi đó .
(Hoá Đơn (gtgt)gồm 3 liên
. Liên 1: Lưu
. Liên 2: Giao cho khách hàng
. Liên 3: Chuyển cho phòng kế toán
HOÁ ĐƠN (GTGT) MẪU SỐ 01GTKT-3LL

LIÊN 1:LƯU BC/99-B
NGÀY 02 THÁNG 02 NĂM 2000
3. Đơn vị bán hàng :Công ty TNHH sx&dịch vụ Thương Mại HOÀNG GIA.
Địa chỉ :23Trương Định - Hà Nội Số tài khoản...
Điện thoại : 6241222 ms:0100106881
Họ tên người mua hàng :Khách CANADA Tiên Nguyên
Đơn vị : hđ3030( gia công )
Địa chỉ ....... Số tài khoản:......
Hình thức thanh toán ...... ms.......
stt
tên hàng hoá dịch vụ đvt số lượng đơn giá thành tiền
A B C 1 2 3 =1*2
Hàng thêu
Chăn,gối ch 190

7,070.211
1.343,340$
Cộng tiền hàng 18.906.760
Thuế xuất GTGT:% Tiền thuế GTGT 0
Tổng cộng tiền thanh toán: 18.806.760
Số tiền viết bằng chữ :Mười tám triệu tám trăm linh sáu ngàn bảy trăm sáu mưoi
đồng chẵn .
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Ký tên Ký tên Ký tên

×